Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trên địa bàn thành p...

Tài liệu Quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trên địa bàn thành phố đà nẵng

.PDF
116
627
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- Họ tên tác giả luận văn: HỒ THỊ ĐOAN THANH Tên đề tài: QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - Năm 2014 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- Họ tên tác giả luận văn: HỒ THỊ ĐOAN THANH Tên đề tài: QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN BẰNG Hà Nội - Năm 2014 ii MỤC LỤC MỤC LỤC I DANH MỤC BẢNG BIỂU V DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VI DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VII LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ 6 1.1. Lý luận chung về quản lý thuế 6 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thuế 6 1.1.2. Bản chất quản lý thuế 10 1.1.3. Nội dung quản lý thuế 13 1.1.4. Phƣơng thức quản lý thuế và mối quan hệ với tính tuân thủ của NNT 16 1.2. Quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế 18 1.2.1. Quan niệm về tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế 18 1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của NNT 22 1.2.3. Các phƣơng pháp để đo lƣờng mức độ tuân thủ của NNT 24 1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc trong quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT 27 1.3.1. Tại Nhật: Phát triển Đại lý thuế 27 1.3.2. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapore 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 31 2.1. Bối cảnh quản lý thuế 31 2.1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình TP Đà Nẵng 31 2.1.2. Bộ máy quản lý thuế hiện nay 33 2.2. Thực trạng quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT trên địa bàn TP Đà Nẵng 39 2.2.1. Quan điểm, chiến lƣợc quản lý thuế giai đoạn 2011-2020 39 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền và hỗ trợ NNT trên địa bàn 44 2.2.3. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế 48 iii 2.2.4. Thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế đối với NNT 54 2.2.5. Thực trạng cƣỡng chế, thu nợ thuế 60 2.3. Thực trạng tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn TP Đà Nẵng 64 2.3.1. Tổng quan về NNT trên địa bàn và đánh giá tính tuân thủ NNT trên địa bàn 64 2.3.2 Đánh giá các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của NNT 67 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT trên địa bàn TP Đà Nẵng 72 2.4.1. Những ƣu điểm trong quản lý thuế 72 2.4.2. Những hạn chế trong quản lý thuế 73 2.4.3. Nguyên nhân 75 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 80 3.1. Đổi mới quan điểm quản lý thuế của nhà nƣớc đối với NNT 80 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn TP Đà Nẵng 82 3.2.1. Thiết kế mô hình quản lý thuế theo chức năng kết hợp với quản lý theo nhóm đối tƣợng hợp lý, khoa học, hiệu quả 82 3.2.2. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế 89 3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế 97 3.2.4. Thực hiện nghiêm túc cƣỡng chế thuế và thu nợ thuế 100 3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho NNT 103 KẾT LUẬN 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Bảng Trang Bảng 2.1: Trình độ cán bộ công chức tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 37 Bảng 2.2: Tình hình chấp hành kê khai thuế của ngƣời nộp thuế (2008-2012) 50 Bảng 2.3: Số hồ sơ kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế qua các năm, 2008 - 2012 56 Bảng 2.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2008-2012 57 Bảng 2.5: Tổng hợp số nợ thuế nội địa qua các năm, 2008-2012 61 Bảng 2.6: Số lƣợng các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn (2008-2012) 64 Bảng 2.7: Thu nội địa ngân sách Nhà nƣớc tại Đà Nẵng 65 v DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Tên hình vẽ, sơ đồ Trang Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế 5 Hình 1.2: Tác động theo chức năng của cơ quan quản lý thuế tới NNT 7 Hình 1.3: Mối quan hệ trong sự tuân thủ của ngƣời nộp thuế 17 Hình 1.4: Mô hình quản lý tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế 18 Hình 1.5: Các nhóm ngƣời nộp thuế - số ngƣời nộp thuế và các đặc tính đóng góp vào số thu thuế 20 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP Đà Nẵng 34 Hình 2.2: Quy trình đăng ký thuế, cấp mã số thuế (cho doanh nghiệp) 49 Hình 2.3: Quy trình xử lý tờ khai thuế 52 Hình 3.1: Cấu trúc công nghệ thông tin trong quản lý thuế vi 102 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NNT Ngƣời nộp thuế DN Doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn CTCP Công ty cổ phần DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài NQD Ngoài quốc doanh NSNN Ngân sách Nhà nƣớc TKTN Tự khai tự nộp TTHT Tuyên truyền hỗ trợ ĐKKKNT Đăng ký kê khai nộp thuế KK&KTT Kê khai và kế toán thuế GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân QLT Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp cấp Cục GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh UBND Uỷ ban nhân dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế WB Ngân hàng thế giới OECD Tổ chức các nƣớc phát triển SGATAR Hiệp hội thuế Đông Nam Á vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế hay thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc. Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách Nhà nƣớc. Các tác giả giáo trình thuế của Học viện Tài chính viết: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [9, tr.5]. Nộp thuế vừa là quyền lợi đƣợc thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nƣớc, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân. Cục Thuế thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nƣớc, đƣợc giao nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của miền Trung và Tây nguyên, là nơi tập trung hơn 14.500 doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, 22.900 hộ/cá nhân kinh doanh và 481.900 cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân (tính đến ngày 01/5/2013). Để thúc đẩy quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế với mục tiêu nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế ở Việt Nam hiện nay nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng là một vấn đề lôi cuốn sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà nghiên cứu. Đây là nội dung đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập trong các tài liệu quản lý thuế hiện đại. Việc nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế tùy thuộc vào quản lý hành chính thuế của một quốc gia, có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự thay đổi thái độ của ngƣời nộp thuế và hành vi của họ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế là vấn đề mới và đứng trên nhiều cách tiếp cận khác nhau. Với việc 1 gắn kết quản lý thuế với tính tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu: Các nghiên cứu về quản lý thuế cho đến nay chủ yếu là của các tác giả nƣớc ngoài. Những nghiên cứu từ trƣớc đến nay đều tập trung vào câu hỏi cơ bản là làm thế nào để cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế. Câu trả lời đƣợc giải quyết thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau. Thứ nhất là nghiên cứu sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thuế [34]. Thứ hai là sự tác động của yếu tố chính trị nhƣ sức ép tranh cử, giành ghế quốc hội và lời hứa cải thiện ngân sách quốc gia đối với những nỗ lực thu thuế [30]. Hƣớng tiếp cận thứ ba là quản lý thuế phụ thuộc vào quá trình biến đổi của nội bộ cơ quan thuế [12] [10]. Nghiên cứu quản lý thuế ở Việt Nam chƣa đƣợc sự quan tâm đúng mức, đặc biệt là việc nghiên cứu ngƣời nộp thuế (NNT) để làm cơ sở cho những cải thiện quản lý thuế của Nhà nƣớc. Đã có một số nghiên cứu tiếp cận từng lĩnh vực trong quản lý thuế nhƣ: "Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, thành phố Đà Nẵng, 1996; "Các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Phi Văn Tuấn, thành phố Đà Nẵng, 1997; "Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, thành phố Đà Nẵng, 1999. Ngoài ra, nghiên cứu quản lý thu thuế nói chung có đề tài: "Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới", Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, thành phố Đà Nẵng, 2004; “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Phạm Hồng Thắng, 2009; “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên 2 địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trần Thị Thanh Thủy, 2012; và “Chống gian lận thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện của Nguyễn Thị Thanh Hoài, 2013 (Học viện Tài chính). Nhƣ vậy, đã có một số nghiên cứu, đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế nhƣ quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh hay đề cập đến một trong các chức năng của quản lý thuế (thanh tra thuế), một sắc thuế cụ thể (thuế giá trị gia tăng),... nhƣng rất ít đề tài nào nghiên cứu độc lập, có hệ thống về quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT và đặc biệt là trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, nghiên cứu hành vi của NNT từ đó xác định những đổi mới quản lý thuế vẫn là lĩnh vực nghiên cứu còn bỏ ngỏ và chƣa bao quát. Đó chính là những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở cho nhiều nghiên cứu trong giai đoạn tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận, tƣ tƣởng về quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trong điều kiện quản lý thuế hiện đại trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thuế, tình hình tuân thủ thuế hiện nay của NNT ở Việt Nam nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng nhằm tìm ra nguyên nhân hạn chế của những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng của quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trong thời gian qua, đề tài đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT. Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trong quản lý thuế của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các tổ chức kinh tế (gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, do vậy đề tài nghiên cứu về quản lý thuế đƣợc thực hiện trên cơ sở tình hình, số liệu từ năm 2008 và trong khoảng thời gian 5 năm (2008-2012) nhằm đảm bảo tính hợp lý khi phân tích, so sánh của một giai đoạn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để làm rõ đối tƣợng và nội dung của vấn đề nghiên cứu, đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp phân tích và so sánh nhằm phát hiện những điểm tích cực trong quản lý thuế cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua, qua đó so sánh với một số mô hình quản lý thuế hiện đại nhằm đƣa ra giải pháp tối ƣu khắc phục những hạn chế của quản lý thuế, góp phần nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế. Để phục vụ cho việc phân tích và so sánh, số liệu đƣợc lấy tại Hệ thống Quản lý thuế cấp Cục (ứng dụng QLT), Hệ thống Quản lý ngƣời nộp thuế cấp Cục (ứng dụng TIN) và các báo cáo, kế hoạch, chiến lƣợc có liên quan. 6. Những đóng góp của đề tài: Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu, trao đổi, bổ sung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý thuế, tính tuân thủ thuế của NNT trong điều kiện quản lý thuế hiện đại. Đề tài góp phần cung cấp những thực trạng của quản lý thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua và đƣa ra những giải pháp mang tính trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế để cải thiện tính tuân thủ thuế của NNT ở địa phƣơng trong thời gian tới. 4 7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo, danh mu ̣c chữ viế t tắ t , danh mu ̣c bảng biể u , hình vẽ , luận văn đƣơ ̣c bố cu ̣c gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế trên điạ bàn thành phố Đà Nẵng Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ 1.1. Lý luận chung về quản lý thuế 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thuế Khi nói đến quản lý, các nhà quản lý và nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là hoạt động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, quản lý thuế cũng có chung là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý thuế đến ngƣời nộp thuế (NNT) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, quản lý thuế có tính chất là quản lý hành chính công đƣợc thể chế hóa bằng luật pháp và với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ thuế, đúng thời hạn cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) với chi phí hành thu thấp và đảm bảo nâng cao tính tuân thủ của NNT. CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ NGƢỜI NỘP THUẾ BÊN THỨ BA MÔI TRƢỜNG: - Kinh tế - Xã hội - Luật pháp - Chính trị,… - Văn hóa,... Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu MÔI TRƢỜNG: - Kinh tế - Xã hội - Luật pháp 6 - Chính trị - Văn hóa,... Quản lý thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực thi hệ thống thuế. Quản lý thuế tốt không đơn giản chỉ là thu thuế cho NSNN, mà việc thu thuế đƣợc thực hiện nhƣ thế nào - có nghĩa là, ảnh hƣởng của việc thu thuế đến sự công bằng, sự thực hiện cam kết quản lý kinh tế của Nhà nƣớc và ảnh hƣởng đến phúc lợi kinh tế. Quản lý thuế chƣa tốt là sự quản lý có thể thu đƣợc phần lớn số thuế từ những khu vực dễ thu thuế, trong khi để thất thu từ những khu vực khó thu thuế khác. Chính vì vậy, khi nói đến quản lý thuế là làm sao để thu hẹp sự khác biệt sự tuân thủ thuế của NNT, tức là, sự khác biệt giữa số thuế thực tế thu đƣợc và số thuế đáng ra phải thu đƣợc theo luật và sự khác biệt này nhƣ thế nào giữa các bộ phận NNT. Trong hình 1.1, tác giả đã mô tả quản lý thuế, trong quản lý thuế có sự tham gia của cơ quan quản lý hành chính thuế, NNT và bên thứ ba, cả ba lực lƣợng này đƣợc đặt trong môi trƣờng của nền kinh tế mở. - Cơ quan quản lý thuế, gồm: cơ quan Thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) và cơ quan Hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan) hoặc tổ chức đƣợc phép của Nhà nƣớc thực hiện quản lý thuế. - Người nộp thuế, gồm: + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của pháp luật + Tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN + Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế + Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế - Bên thứ ba, gồm: Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế. Nhƣ vậy, để thiết lập quản lý thuế đạt đƣợc mục tiêu và thực hiện quản lý hiệu quả đồng thời đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và quy định của luật pháp thì cần phải có: - Khuôn khổ pháp lý cho quản lý thuế; - Tổ chức bộ máy quản lý thuế phù hợp; 7 - Khuôn khổ pháp luật về thuế đầy đủ, rõ ràng, minh bạch để thực hiện và xác định rõ quyền và nghĩa vụ thuế của NNT; - Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Chức năng quản lý thuế Cơ quan quản lý thuế 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Đăng ký thuế Kê khai, tính thuế Ấn định thuế Thu nộp thuế Thanh tra, kiểm tra thuế Cƣỡng chế thi hành Xử lý vi phạm pháp luật thuế Ngƣời nộp thuế Tuân thủ thuế ngày càng cao Hình 1.2: Tác động theo chức năng của cơ quan quản lý thuế tới NNT Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu Quản lý thuế luôn gắn với một quy trình nhất định. Quy trình quản lý thuế là quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối tƣợng nộp thuế - ngƣời nộp thuế) nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý. Hình 1.2 cho thấy chức năng quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế, cụ thể nhƣ sau: - Nhóm chức năng hoạch định nhƣ ban hành chính sách, lập kế hoạch, chuẩn bị điều kiện thực hiện; - Nhóm chức năng tổ chức nhƣ tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; - Nhóm chức năng chỉ đạo nhƣ hƣớng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch; - Nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lƣờng, so sánh, đánh giá, cƣỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thƣởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo. 8 Quản lý thuế - một lĩnh vực quản lý hành chính công của nhà nƣớc. Quản lý thuế của nhà nƣớc đƣợc nhiều tác giả khái niệm hoá: “Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế” [8, tr.18]. “Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động” [10, tr.11]. Theo Luật Quản lý thuế (Việt Nam), “quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế” [14, tr.10]. Tổng hợp lại có thể thấy quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Quản lý thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm bằng pháp luật. Nhà nƣớc dùng quyền lực để bảo đảm nguồn thu thuế cho NSNN. - Quản lý thuế là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách thuế, do vậy đây là quá trình thực hiện quyền hành pháp và tƣ pháp về thuế. Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nƣớc, thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và quyền hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua. - Quản lý thuế gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân công quyền. Chủ thể quản lý thuế trực tiếp là cơ quan quản lý thuế các cấp đƣợc nhà nƣớc giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế. 9 Đối tƣợng quản lý là NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của các luật thuế. * Mục tiêu của quản lý thuế: Quản lý thuế nhằm các mục tiêu sau: Thứ nhất, đảm bảo lợi ích quốc gia, thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch và hiệu lực, hiệu quả theo các chuẩn mực quốc tế; phục vụ tốt NNT, tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thứ hai, hiện đại hóa quản lý thuế phải đặt trong tổng thể chung của chƣơng trình hiện đại hoá quản lý ngành tài chính, phát huy đƣợc sức mạnh của cả hệ thống tài chính trong quá trình cải cách, hiện đại hoá; hỗ trợ tốt quá trình cải cách hệ thống chính sách thuế, quản lý hải quan, quản lý kho bạc Nhà nƣớc, hệ thống tin học của toàn ngành tài chính và các ngành có liên quan. Thứ ba, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho NNT và giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết. Qua đó, giảm nhẹ công việc, giảm chi phí quản lý hành chính thuế, dần hình thành bộ máy quản lý thuế một cách hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả. Thứ tư, làm chuyển biến cách thức quản lý thuế nhằm hƣớng tới phù hợp với xu thế của thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.2. Bản chất quản lý thuế Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả không chỉ đƣợc quyết định bởi tính tối ƣu của những sắc thuế mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế. Vì vậy, hầu hết các nƣớc đã và đang phát triển đang hƣớng sự quan tâm đến việc hoàn thiện quản lý thuế. Theo đó, quản lý thuế là một hệ thống mở bao gồm tập hợp các yếu tố có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tác động qua lại với môi trƣờng. Quản lý thuế nhận đầu vào, thông qua quá trình biến đổi tạo đầu ra [31, tr.11]. Ba yếu tố đầu vào trực tiếp xác định hoạt động quản lý thuế: (1) môi trƣờng quản lý thuế; (2) nguồn lực; và (3) các yếu tố lịch sử. Yếu tố đầu vào 10 thứ tƣ là kết quả tác động của 3 nhóm đầu vào nói trên đó là chiến lƣợc quản lý thuế bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, các mục tiêu, các kết quả chủ yếu và các giải pháp, công cụ để đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc. Đầu vào đƣợc đƣa vào quá trình biến đổi. Quá trình này bao gồm sự tác động của 4 nhân tố: (1) các nhiệm vụ (các chức năng cụ thể đƣợc thực hiện để đạt mục tiêu quản lý thuế); (2) sự sắp xếp tổ chức chính thức; (3) sự sắp xếp tổ chức phi chính thức và văn hoá; và (4) các cá nhân nhân viên. Kết quả của quá trình biến đổi đƣợc thể hiện ở cấp cá nhân, cấp đơn vị và cấp tổ chức. Các đầu ra của quản lý thuế bao gồm: (1) các khoản thuế và phí, lệ phí thu đƣợc, số lƣợng bản khai thuế, số NNT, số trƣờng hợp thanh tra thuế, thu nợ thuế; (2) đầu ra liên quan đến dịch vụ hỗ trợ thuế, dịch vụ xử lý khiếu nại tố cáo thuế; và (3) đầu ra liên quan đến quản lý nội bộ cơ quan thuế. Việc đạt đƣợc mục tiêu của quản lý thuế phụ thuộc vào sự phù hợp giữa các bộ phận trong mô hình. Sự thay đổi của một nhân tố nào đó là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi ở những nhân tố khác, là cơ sở của sự đổi mới quản lý thuế. Mục tiêu sẽ đạt đƣợc khi (a) chiến lƣợc quản lý thuế một mặt phù hợp với môi trƣờng và với nguồn lực, với tính lịch sử, mặt khác phù hợp với kết quả quá trình biến đổi; (b) quá trình biến đổi phù hợp với chiến lƣợc, với các yếu tố đầu ra mong muốn; và (c) bốn yếu tố của quá trình biến đổi phù hợp với nhau. Bất kỳ lúc nào thiếu những sự phù hợp này thì mục tiêu quản lý thuế sẽ không đạt đƣợc. * Quan điểm NNT là khách hàng và sự thay đổi bản chất quản lý thuế Mức độ đạt mục tiêu của quản lý thuế phụ thuộc vào sự tuân thủ thuế. Từ đầu thế kỷ 21, chính phủ các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển và các nƣớc đang trong giai đoạn chuyển đổi đang tiếp tục tìm kiếm những giải pháp khả thi cho vấn đề quản lý thuế [38, tr.15]. Xuất phát từ những sự không phù hợp có thể xuất hiện giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra trên mà hiện nay, đổi mới quản lý thuế của các quốc gia trên thế giới tập trung vào 10 hƣớng chủ yếu: (1) cải thiện tổ chức và nội bộ của 11 cơ quan thuế; (2) tăng cƣờng cơ sở pháp lý; (3) mở rộng cơ sở thuế bằng việc khuyến khích các đối tƣợng đăng ký thuế tiềm năng; (4) tạo điều kiện tuân thủ tự nguyện; (5) cải thiện khả năng truy cập thông tin từ các bản khai thuế của NNT; (6) tăng cƣờng khai thác thông tin bên thứ ba; (7) phát triển khả năng phân tích rủi ro những trƣờng hợp liên quan đến vi phạm luật thuế; (8) tăng cƣờng thanh tra và khả năng cƣỡng chế; (9) tăng cƣờng khả năng phân tích tài chính và gánh nặng thuế, xu hƣớng thu thuế, khoảng cách tuân thủ và những tác động của sự thay đổi chính sách; và (10) chống tham nhũng. Một trong những lý giải cho một hệ thống quản lý thuế yếu kém đó là các chiến lƣợc và kế hoạch quản lý thuế không đảm bảo đƣợc sự phù hợp với các yếu tố môi trƣờng. Quản lý thuế đối với NNT hoạt động trong một môi trƣờng cực kỳ phức tạp bao gồm sự tác động qua lại một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với nhiều yếu tố trong đó có NNT. Vì vậy, điều kiện để quản lý thuế thành công là cơ quan thuế cần có những phản ứng phù hợp với những thay đổi của NNT. Có thể thấy rằng, những tiếp cận quản lý thuế truyền thống coi NNT là đối tƣợng cai trị của cơ quan thuế. Nhƣng, các nghiên cứu hiện nay khi xem xét cách tiếp cận để đổi mới quản lý thuế đã nhấn mạnh muốn đạt đƣợc sự tuân thủ thuế cao, quản lý thuế cần phải xem xét NNT là khách hàng - một yếu tố quan trọng thuộc môi trƣờng trực tiếp của cơ quan thuế. Yếu tố môi trƣờng thống trị định hƣớng hoạt động quản lý thuế ở hầu hết các quốc gia là khách hàng - NNT và mức độ tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ. NNT là khách hàng của cơ quan thuế và là một yếu tố môi trƣờng quan trọng nhất mà cơ quan thuế phải quan hệ. Từ những phân tích nói trên, chúng ta cần phải xem lại bản chất của quản lý thuế: - Theo quan điểm truyền thống NNT là đối tƣợng cai trị của cơ quan thuế thì bản chất quản lý của nhà nƣớc là quản lý mệnh lệnh và cƣỡng chế. Từ đó, những cải cách quản lý thuế tập trung vào những yếu tố bên trong nội bộ 12 cơ quan thuế nhằm tăng cƣờng năng lực của cơ quan này trong việc đảm bảo nguồn thu từ NNT cho NSNN. Điều này làm xuất hiện nhiều hạn chế trong quản lý thuế: (1) cơ quan thu thuế thiếu khả năng phản ứng với sự đa dạng về hành vi tuân thủ thuế và nhu cầu của NNT, đặc biệt là tính không đồng nhất của NNT; (2) sự trốn thuế tăng lên vƣợt quá sự kiểm soát của cơ quan thuế và những ảnh hƣởng tiêu cực của nó lên NSNN; (3) gia tăng các hành vi quan liêu hành chính của công chức thuế; và (4) nguồn lực của cơ quan thuế hạn chế đặc biệt là nhân lực. Để giải quyết những bài toán này cơ quan thuế cần đổi mới quản lý thuế bắt đầu từ đổi mới quan điểm về NNT và bản chất quản lý thuế của Nhà nƣớc - Với quan điểm mới, NNT là khách hàng, quản lý thuế của Nhà nƣớc đối với DN hiện nay cần phải có sự thay đổi về bản chất - đó là quản lý sự nộp thuế của DN, đảm bảo sự nộp thuế của DN một cách tự nguyện, đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, chiến lƣợc tập trung vào nội bộ cần đƣợc thay đổi sang chiến lƣợc quản lý sự tuân thủ của DN. Và tất cả những hoạt động của cơ quan thuế để đảm bảo DN tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế phải đƣợc xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng. Các dịch vụ cung cấp cho DN cần tạo ra sự thoả mãn của DN ở mức cao nhất có thể. Mọi đặc điểm và yêu cầu của DN là cơ sở cho những sự phản ứng của cơ quan quản lý thuế. Sự thay đổi bản chất nói trên của quản lý thuế sẽ tác động trực tiếp đến các chiến lƣợc và các hoạt động quản lý thuế đối với DN. Để phù hợp với những thách thức và cơ hội từ DN và cuối cùng là đạt đƣợc sự tuân thủ thuế cao nhất, các cơ quan quản lý thuế cần khai thác các chiến lƣợc cải thiện và tăng cƣờng sự tuân thủ dựa trên phân tích sự tuân thủ, những yếu tố tác động đến sự tuân thủ cũng nhƣ những thay đổi về hành vi tuân thủ của DN. 1.1.3. Nội dung quản lý thuế Nội dung quản lý thuế là những hoạt động đã mà cơ quan thuế các cấp phải thực hiện trong quá trình quản lý thuế. Nội dung quản lý thuế trả lời câu hỏi các cơ quan quản lý thuế phải làm gì để đảm bảo sự tuân thủ thuế của 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng