Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn hà tĩnh...

Tài liệu Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn hà tĩnh

.PDF
114
1569
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHAN THỊ QUỲNH TÂM QU¶N Lý THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TR£N §ÞA BµN Hµ TÜNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHAN THỊ QUỲNH TÂM QU¶N Lý THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TR£N §ÞA BµN Hµ TÜNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS MAI THỊ THANH XUÂN Hà Nội – 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT ........................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ......................................................................9 1.1. Một số vấn đề chung về thuế ............................................................................9 1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế ..................................................................9 1.1.2. Các cách phân loại thuế ...........................................................................13 1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..............................................................14 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..........14 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............................16 1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .........................................19 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .28 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..............32 1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số địa phương và bài học cho Cục thuế Hà Tĩnh ...........................................................................................................37 1.3.1. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại một số địa phương ....................37 1.3.2. Bài học cho Cục thuế Hà Tĩnh ..................................................................40 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................................43 2.1. Khái quát sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh ............43 2.1.1. Quy mô và cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh ..................43 2.1.2. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................46 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh 2009-2012 ................................................................................................48 2.2.1. Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế TNDN ........................................48 2.2.2. Quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế ....................................49 2.2.3. Quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra người nộp thuế TNDN ...................56 2.2.4. Quản lý lĩnh vực tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế...............................60 2.2.5. Quản lý lĩnh vực nợ và cưỡng chế nợ thuế. ..............................................63 2.3. Đánh giá chung ..............................................................................................65 2.3.1. Những thành tựu chủ yếu ..........................................................................65 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................68 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI HÀ TĨNH .....................................................75 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đến năm 2020 ...75 3.1.1. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc "Thu đúng, thu đủ" và phải đảm bảo nuôi dưỡng được nguồn thu. .......................................75 3.1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp phải gắn với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung ...................................................................................75 3.1.3. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu .....................................................................................................................76 3.1.4. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước .............................................................77 3.1.5. Đổi mới quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng hiện đại ...............78 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020......................................................................79 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nộp thuế về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................79 3.2.2. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ....................84 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối tượng chịu thuế và nộp thuế .............86 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đốc thu và quản lý nợ thuế ........................................93 3.2.5. Tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................94 3.2.6. Đổi mới tổ chức và bộ máy quản lý thuế .................................................94 3.2.7. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ thuế ...................96 3.2.8. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành liên quan ....................................98 KẾT LUẬN .............................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................104 DANH MỤC CHỮ VIẾT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DN Doanh nghiệp 3 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 QLT Quản lý thuế 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 8 WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2. 4 Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN 52 5 Bảng 2.5 Kết quả thu thuế TNDN trên địa bàn 53 6 Bảng 2.6 Cơ cấu thuế TNDN trên địa bàn 54 7 Bảng 2.7 Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu 55 8 Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN 59 9 Bảng 2.9 Kết quả thanh tra qua các năm 2009-2012 60 10 Bảng 2.10 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền 61 11 Bảng 2.11 Kết quả hỗ trợ người nộp thuế 63 12 Bảng 2.12 Tình hình nợ thuế TNDN từ 2009-2012 64 Doanh nghiệp đăng ký KD từ năm 2009 đến năm 2012 Kết quả rà soát tình hình hoạt động của DN từ năm 2009 đến năm 2012 Tình hình đăng ký và kê khai thuế của các doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 ii Trang 43 47 50 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu 1 Biểu đồ 2.1 2 Biểu đồ 2.2 3 Biểu đồ 2.3 Nội dung Số lượng doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 Quy mô vốn doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 iii Trang 44 44 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện mục tiêu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Việt Nam cần có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Lượng vốn đó có thể được huy động từ nhiều nguồn, trong đó thuế là một nguồn quan trọng, bởi nó vừa mang tính cơ bản vừa mang tính bền vững lâu dài. Tại Việt Nam, mức thu từ thuế hàng năm thường chiếm khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN), vậy nên, nếu không bao quát được các nguồn thu sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách, theo đó các khoản chi cho đầu tư phát triển cũng sẽ sụt giảm, và tốc độ tăng trưởng kinh tế tất yếu sẽ bị chậm lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp (DN) trong kỳ kinh doanh, nói cách khác thuế TNDN là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Để thuế thu nhập doanh nghiệp thực sự phát huy vai trò của nó trong hệ thống thuế nói riêng và trong nền kinh tế nói chung thì việc tổ chức quản lý thuế thuộc đối tượng này là hết sức quan trọng. Tại Hà Tĩnh, công tác quản lý thuế (QLT) thu nhập doanh nghiệp thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định, nhờ đó số lượng và tỷ trọng của thuế TNDN trong tổng thu ngân sách của tỉnh ngày càng cao. Cụ thể: năm 2009 thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 50 tỷ đồng (chiếm 4,4% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn). Đến năm 2012 con số tương ứng là 418 tỷ đồng (chiến 13,7% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn), tăng 836% so với năm 2009. Tuy vậy, việc thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, do đó đã làm giảm vai trò của thuế trong tạo nguồn thu cũng như trong quá trình thực hiện công bằng xã hội. Vậy, những hạn chế đó là gì, nguyên nhân nào làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh 1 nghiệp trên địa bàn hiên nay, và làm thế nào để công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Tình Hà Tĩnh đạt hiệu quả cao nhất? Các câu hỏi đó sẽ được giải quyết trong luận văn thạc sỹ, với tiêu đề: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh”. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn là một vấn đề nóng bỏng, được xã hội rất quan tâm. Đã có hàng trăm công trình nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, trong đó liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến các công trình sau: - Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trầm Thiện Ân, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2004. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thuế TNDN như: khái niệm thuế TNDN, nguyên tắc hoạch định chính sách thuế TNDN ... và đặc biệt luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu chính sách thuế TNDN ở một số nước trên thến giới như: Indonesia, Malaixia, Thai Land, Singapore. Bên cạnh đó luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng về vấn đề này tại Việt Nam trong 5 năm 1999 – 2004. Điểm nổi bật trong việc đánh giá thực trạng là tác giả đã phân tích và chỉ ra được những hạn chế cơ bản của thuế TNDN hiện hành và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp có tính hệ thống để hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. Các nhóm giải pháp cụ thể mà tác giả đã đưa ra bao gồm: nhóm giải pháp về loại hình doanh nghiệp; nhóm giải pháp về đối tượng nộp thuế TNDN; nhóm giải pháp về căn cứ tính thuế TNDN; nhóm giải pháp về thuế suất thuế TNDN; nhóm giải pháp về xác định các khoản chi phí hợp lý; nhóm giải pháp về vấn đề chống chuyển giá và cuối cùng là nhóm giải pháp về đổi mới công tác quản lý thuế. 2 - Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ kinh tế của Mai Đình Lâm, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2006. Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Điểm nổi bật nhất của luận văn chính là việc tác giả đã "đi tắt, đón đầu" được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam như là một tất yếu khách quan, chính vì vậy việc rà soát lại hệ thống chính sách thuế của Việt Nam để hoàn thiện nó là một việc mang tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế của Việt nam trong thời kỳ hội nhập. Đặc biệt, trong phân tích thực trạng của hệ thống chính sách thuế của Việt Nam tác giả đã nêu ra được những điểm chưa phù hợp giữa pháp luật thuế của Việt Nam với những quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và những bất cập của hệ thống như: từng sắc thuế còn chưa định tính không công bằng và bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau; hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm báo tính tương thích với hệ thống thuế các nước trong khu vực; hệ thống thuế còn phức tạp chưa thể hiện sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch theo nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở những bất cập đó tác giả đã nêu ra được những biện pháp để khắc phục tình trạng nêu trên như: ban hành các sắc thuế mới; đổi mới quy trình quản lý thuế, nâng cao quyền tự chủ đối với người nộp thuế; tăng cường công tác tuyên truyền và hổ trợ pháp luật về thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đổi mới cơ cầu bộ máy quản lý thuế .... - Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới, của Tiến sỹ Lê Quang Thuận, đăng trên Tạp chí Tài chính số 4/2013. Bài báo đã nghiên cứu và chỉ ra được xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp của các 3 nước trong khu vực (như : Singapore, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc…) và trên thế giới (như : Australia, Anh, Ba Lan, Cộng hòa Séc…), đồng thời nêu lên được một số định hướng cải cách thuế TNDN ở Việt Nam. Về xu hướng cải cách thuế TNDN tác giả tập trung vào phân tích: xu hướng cắt giảm thuế suất; xu hướng áp dụng chính sách ưu đãi thuế; quy định các chi phí được trừ và không được trừ thuế và về tỷ trọng thuế TNDN trong cơ cấu thu ngân sách ở các nước. Để từ đó đưa ra những vấn đề cần cải cách, lộ trình cải cách, cũng như những chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. - Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập góp phần phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO-World Trade Organization ), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Liên, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007; Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng thuế thu nhập nói chung và thuế TNDN nói riêng ở Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1999 đến năm 2007. Việc phân tích và đánh giá thực trạng qua các thời kỳ cải cách chính sách thuế thu nhập là một điểm mới của luận văn, nó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về chính sách thuế thu nhập để từ đó có thể hoàn thiện chính sách thuế thu nhập theo hướng vừa kế thừa, vừa phát triển. Đồng thời luận văn cũng đã tham khảo thuế thu nhập ở một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Singapor, Thái Lan... để từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện thuế thu nhập ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO. - Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam (qua nghiên cứu thực tiễn Cục Thuế tỉnh Nghệ An), luận văn thạc sĩ của Trần Thị Ánh Tuyết, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, năm 2010; Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế TNDN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An từ năm 2008 đến năm 2010. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện đối với cơ chế 4 quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế. Tác giả đã đưa ra hai nhóm giải pháp chính đó là: Hoàn thiện văn bản chính sách về QLT TNDN: Hoàn thiện bộ máy phù hợp mục tiêu QLT. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra những kiến nghị với Quốc hội như: Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN; Đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực; Bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đề nghị bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính về thuế; Đề nghị sửa đổi về điều kiện gia hạn nộp thuế; Sửa đổi các biện pháp cưỡng chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan QLT khi thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.... Các đề tài trên đã đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, nhưng cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, nhất là với tư cách một luận văn thạc sĩ, hay tiến sĩ về vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Vì vậy, đây là khoảng trống mà luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh” sẽ cố gắng làm rõ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu thực tiễn để hoạt động quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh luận văn đánh giá những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian qua, từ đó tìm ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 5 - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN ở Tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2009 đến nay; từ đó tìm ra những hạn chế và các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý thuế TNDN thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN ở Tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Quản lý thuế TNDN, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước (trung ương và địa phương), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh. Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Phạm vi thời gian: Từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 (năm 2009) đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà Nước để nghiên cứu. Luận văn đi từ nguyên lý chung về cơ chế QLT TNDN đến thực tiễn kết quả vận dụng cơ chế QLT TNDN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong khoảng 6 thời gian 2009 đến 2012, từ đó đề ra yêu cầu phải có những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế QLT TNDN. 5.2. Phương pháp cụ thể Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích từ những số liệu tập hợp được từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp lôgic trong việc hệ thống hóa các yếu tố và đưa ra giải pháp phù hợp. Luận văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và các số liệu thống kê trong một số công trình nghiên cứu liên quan của các tác giả đi trước. Dựa trên các tài liệu, báo cáo tổng kết hàng năm về công tác thu và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hà tĩnh và của Tổng cục thuế qua các năm từ năm 2009 đến nay. 6. Những đóng góp mới của luận văn Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2012, phát hiện những hạn chế trong hoạt động này và tìm ra nguyên nhân của nó. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của Hà Tĩnh, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về thuế 1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính được biết đến gần như cùng một lúc với sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù Nhà nước. Theo Mác thì “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản dể kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước” [27] và theo Angghen thì “để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”[2] Quan niệm về thuế của Mác và Angghen cho thấy hai ông thấy rõ và nhấn mạnh khía cạnh công dụng của thuế khóa. Còn Lênin thì cho rằng “thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”[29]. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về thuế cũng được dần hoàn chỉnh hơn. Hiện nay, thuế có thể được hiểu là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và trên tài sản hoặc cũng có thể hiểu thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty gia đình cho Chính phủ mà trong sự trao đổi đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật. 9 Tại Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu tài chính của Việt Nam, trong khái niệm về thuế cần phải nêu được các khía cạnh sau: - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với người nộp thuế. - Mối quan hệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, trong đó việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước và được quy định bằng pháp luật đối với mức thu và thời gian thu. Với cách hiểu như trên thì thuế có thể hiểu như sau: Thuế là một khoản thu nhập chuyển giao bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho mục tiêu công cộng Từ khái niệm nêu trên, chúng ta có thể nêu ra các đặc điểm cơ bản của thuế là: Thứ nhất: Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Thứ ba: Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước * Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh 10 trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Nhƣ vậy, có thể hiểu: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. 1.1.1.2. Bản chất của thuế Thuế do Quốc hội lập ra dưới hình thức một đạo luật – là hình thức văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra. Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là: Thứ nhất: Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. 11 Thuế được thu để tạo quỹ Ngân sách nhà nước chi dùng cho việc chung, mọi công dân đủ điều kiện phải đóng thuế. Việc bỏ ra một khoản tiền để đóng thuế không mang lại lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ vẫn phải nộp bởi nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, thiếu nguồn thu này Nhà nước không thể tồn tại. Vì vậy, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với công dân không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế Công dân phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội. Đặc điểm này của Thuế giúp ta phân biệt với phí và lệ phí, vì phí và lệ phí có sự bù đắp, người đóng phí và lệ phí sẽ nhận được lợi ích trực tiếp từ việc đóng phí và lệ phí. Thứ ba: Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. 12 * Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế. Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. 1.1.2. Các cách phân loại thuế 1.2.1.1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng chịu thuế. a. Thuế gián thu Thuế gián thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Thực chất người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất, như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… b. Thuế trực thu Thuế trực thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng