ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ NHƢ THỦY
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ VINAPHONE
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------LÊ THỊ NHƢ THỦY
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ VINAPHONE
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt .................................................................................... i
Danh mục các bảng ................................................................................................. ii
Danh mục các hình vẽ ............................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................1
2.
Tình hình nghiên cứu .....................................................................................2
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4
5.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
6.
Đóng góp mới của luận văn ...........................................................................4
7.
Kết cấu của nội dung luận văn ......................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI .............. 6
1.1
Tổng quan về kênh phân phối .......................................................................6
1.1.1
Khái niệm kênh phân phối ......................................................................6
1.1.2
Chức năng kênh phân phối .....................................................................6
1.1.3
Các dòng chảy trong kênh phân phối .....................................................8
1.1.4
Cấu trúc kênh phân phối.......................................................................11
1.1.5
Các hình thức tổ chức kênh phân phối .................................................12
1.1.6
Các thành viên kênh phân phối ............................................................14
1.2
Phân tích các cơ sở cho việc thiết kế kênh phân phối .................................16
1.2.1
Xác định khi nào doanh nghiệp phải thiết kế kênh ...............................16
1.2.2
Xác định mục tiêu và chiến lược kênh phân phối .................................17
1.2.3
Phân loại các công việc phân phối .......................................................17
1.2.4
Phân tích các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh ............................18
1.2.5
Xây dựng cấu trúc hệ thống kênh phân phối ........................................19
1.2.6
Lựa chọn các thành viên kênh phân phối .............................................21
1.3
Quản lý kênh và thúc đẩy các thành viên kênh phân phối ..........................21
1.3.1
Bản chất của việc quản lý kênh ............................................................21
1.3.2
Quản lý các dòng chảy trong kênh .......................................................22
1.3.3
Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động .............................23
1.3.4
Xác định xung đột và giải quyết các xung đột trong kênh phân phối...26
1.3.5
Đánh giá thành viên và điều chỉnh hệ thống kênh phân phối ..............31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG ...................... 37
2.1
Tổng quan về Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng .................................37
2.1.1
Khái quát quá trình hình thành và phát triển .......................................37
2.1.2
Chức năng nhiệm vụ .............................................................................37
2.1.3
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý........................................................39
2.1.4
Các sản phẩm, dịch vụ cung cấp ..........................................................43
2.1.5
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011-2012 .....................44
2.2 Phân tích bối cảnh cạnh tranh của dịch vụ Vinaphone tại thị trường
Đà Nẵng ................................................................................................................46
2.3 Thực trạng quản trị kênh phân phối tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
Đà Nẵng ................................................................................................................51
2.3.1
Công tác tổ chức kênh phân phối .........................................................51
2.3.2
Công tác quản trị và thúc đẩy các thành viên kênh ..............................56
2.3.3
Các xung đột và giải quyết xung đột trong kênh phân phối .................62
2.3.4
Công tác đánh giá các kênh bán hàng..................................................63
2.3.5
Đánh giá những hạn chế của hệ thống kênh phân phối hiện tại ..........65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG ................... 68
3.1
Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối ..............68
3.1.1
Xác định mục tiêu và chiến lược kênh phân phối đến năm 2015 .........68
3.1.2
Xác định, phân loại công việc phân phối .............................................69
3.1.3
Phân tích các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh ............................69
3.2
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối .......................................76
3.2.1
Về công tác tổ chức kênh phân phối .....................................................77
3.2.2
Về công tác quản trị và thúc đẩy các thành viên kênh phân phối ........82
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTS
Ký hiệu
Chú thích
Trạm thu phát sóng di động
CMND
Chứng minh thư nhân dân
Công ty DVVT
Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng
CTV
Cộng tác viên
ĐB/ĐBL
Điểm bán/ Điểm bán lẻ
ĐGD
Điểm giao dịch
Điểm UQ ĐK TTTBTT
Điểm ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao trả trước
GTGT
Giá trị gia tăng
PTTB
Phát triển thuê bao
TBTT
Thuê bao trả trước
VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
Tên bảng
Trang
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
2 năm 2011 – 2012
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 2 năm 2011 – 2012 theo các kênh phân phối
Số lượng kênh phân phối phân chia theo khu vực
quận/huyện của Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng
Chiết khấu mua hàng đối với các tổng đại lý, đại lý lớn
trên địa bàn thành phố có ký hợp đồng, bán hàng có cam
kết doanh số với công ty
Chiết khấu mua hàng đối với đại lý có ký hợp đồng đại lý
bán hàng trực tiếp với công ty, đại lý khác và điểm bán lẻ
trên địa bàn
Chiết khấu mua hàng đối với khách hàng mua hàng trực
tiếp tại các điểm giao dịch của Công ty
Diện tích, dân số các quận, huyện của Đà Nẵng
Bảng quy hoạch kênh phân phối tại Công ty Dịch vụ
Viễn thông Đà Nẵng
Tiêu chí đánh giá các thành viên kênh phân phối
45
ii
45
51
60
60
60
74
77
86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4
Tên hình, đồ thị
Các dòng chảy trong kênh phân phối
Cấu trúc điển hình của kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng
Phân loại các kênh phân phối theo mức độ liên kết trong kênh
Các bước kiểm tra đánh giá các thành viên kênh
Trụ sở Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng
Sơ đồ bộ máy Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng
Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp (kênh cấp 0) của Công ty
Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp (kênh cấp 1, cấp 2) của Công ty
iii
Trang
9
11
12
34
38
39
52
52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự bùng nổ của ngành viễn thông - công nghệ thông tin, trong những
năm gần đây, thị trường thông tin di động đang có sự cạnh tranh khốc liệt. Từ năm
2005, với sự ra đời của mạng di động Viettel và các nhà mạng di động khác như
Sfone, HT Mobile (Vietnamobile), Beeline (Gmobile), EVN telecom đã phá bỏ thế
cạnh tranh độc quyền của hai nhà mạng di động Vinaphone và Mobifone của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông - VNPT. Đến nay, thị trường di động bắt đầu bước vào
giai đoạn bão hòa và cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn, một số doanh nghiệp di
động hoạt động không hiệu quả và đã có sự thay đổi trên thị trường: EVN Telecom
sáp nhập Viettel Telecom, Sfone đang tạm ngừng hoạt động chờ đầu tư chuyển đổi
công nghệ, thị trường di động đang ở thế “kiềng ba chân” với ba nhà mạng di động
lớn: Vinaphone, Mobifone và Viettel cùng hai nhà mạng nhỏ là Gmobile và
Vietnamobile.
Mặc dù ra đời trước Viettel đến 09 năm nhưng đến nay, tại thành phố Đà Nẵng,
thị phần di động Vinaphone chỉ đạt ở mức ngang bằng với Viettel và thấp hơn mạng
Mobifone.
Là một trong những người tham gia kinh doanh khai thác dịch vụ Vinaphone,
tác giả luôn trăn trở với câu hỏi: Làm thế nào Vinaphone có thể nâng cao vị thế
cạnh tranh, tiếp tục giữ vững khách hàng đang có, đẩy mạnh phát triển dịch vụ
nhằm tăng thị phần trên địa bàn?
Để trả lời được câu hỏi trên, tác giả nhận thấy rằng, khi thị trường dịch vụ đang
ở trạng thái bão hòa, các nhà mạng cùng cung cấp các sản phẩm dịch vụ (Product)
tương tự nhau với giá cước (Price) tương đối bằng nhau, đồng thời các hoạt động
quảng cáo, khuyến mại (Promotion) bị thắt chặt bởi các cơ quan quản lý nhà nước
thì một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của nhà cung cấp chính là các
kênh phân phối (Place). Thông qua các kênh phân phân phối, sản phẩm dịch vụ sẽ
được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tốt hơn
mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng.
1
Với mong muốn góp phần nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ, đẩy mạnh thị
phần dịch vụ Vinaphone trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt của thị trường di dộng đang bão hòa hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản trị kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch
vụ Viễn thông Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp khóa Thạc sỹ Quản trị Kinh
doanh tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình lựa chọn đề tài và nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các sách,
giáo trình về kênh phân phối và tham khảo một số luận văn Thạc sỹ của một số tác
giả có đề tài liên quan về kênh phân phối để hiểu và nắm chắc cơ sở lý luận về kênh
phân phối, từ đó có cơ sở vận dụng, áp dụng vào thực tế tại Công ty Dịch vụ Viễn
thông Đà Nẵng.
Tác giả đã tìm hiểu, tham khảo một số tài liệu, sách về cơ sở lý luận kênh
phân phối, đặc biệt là sách “Quản trị kênh phân phối” của tác giả PGS. TS Trương
Đình Chiến (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân – năm 2012), “Quản trị
Marketing định hướng giá trị” của tác giả PGS.TS Lê Thế Giới, TS Nguyễn Xuân
Lãn, Ths. Võ Quang Trí, Ths. Đinh Thị Lệ Trâm, Ths. Phạm Ngọc Ái Liên (Nhà
xuất bản tài chính – năm 2010)… để hệ thống hóa các kiến thức về kênh phân phối
như chức năng kênh, dòng chảy trong kênh, cấu trúc kênh…, nắm và hiểu được
cách thức xây dựng và thiết kế kênh phân phối, cách giải quyết các xung đột, mâu
thuẫn trong kênh…
Tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên cứu một số luận văn cụ thể của một số tác
giả liên quan đến vấn đề phân phối và quản trị kênh phân phối để tìm hiểu kỹ hơn
về thực tế cách tổ chức, hoạt động quản trị kênh phân phối của các doanh nghiệp đó
như: Đề tài “Hoàn thiện kênh phân phối tại chi nhánh Viettel Bình Định – Tập đoàn
Viễn thông Quân đội” do tác giả Hoàng Ngọc Quang thực hiện năm 2012, đề tài
“Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu
điện Đà Nẵng” do tác giả Nguyễn Thị Hà Giang thực hiện năm 2013. Trong các đề
tài trên, với các cơ sở lý luận chung, mỗi đề tài có những đặc điểm riêng phụ thuộc
2
vào môi trường kinh doanh, đặc thù của sản phẩm dịch vụ và mô hình tổ chức của
đơn vị để tìm ra giải pháp phù hợp với từng đơn vị nghiên cứu.
Ngoài ra, các tài liệu, báo cáo nội bộ, các thông tin truyền thông liên quan về
dịch vụ viễn thông cung cấp cho tác giả những số liệu thống kê, những dự báo định
hướng để làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản trị kênh phân phối tại
Công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị kênh.
Qua tìm hiểu, tham khảo các đề tài nghiên cứu về các hoạt động phân phối,
tác giả nhận thấy rằng đa số các đề tài chỉ nêu ra các xung đột trong kênh phân phối
nhưng chưa giải quyết triệt để các xung đột đó. Tác giả cũng nhận thấy rằng chưa
có đề tài nào nghiên cứu về kênh phân phối của dịch vụ Vinaphone. Với sự hướng
dẫn tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Phi Nga – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả chọn đề tài “Quản trị kênh phân phối các sản
phẩm dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng” để làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế - Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu về hiện trạng quản trị kênh phân phối các
sản phẩm, dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng, từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị hệ thống kênh phân phối sản
phẩm Vinaphone trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị kênh phân phối
- Tìm hiểu những đặc điểm kinh doanh, phân tích những tồn tại và hạn chế của
công tác quản trị hệ thống kênh phân phối hiện có tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
Đà Nẵng
- Trên cơ cở những lý luận về kênh phân phối và thực trạng hệ thống quản trị
kênh phân phối của Công ty trong thời gian qua, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ Vinaphone tại Công ty trong
giai đoạn 2014-2015.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị kênh phân phối
tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà Nẵng
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công tác quản trị kênh
phân phối sản phẩm dịch vụ di động Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà
Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu sơ cấp:
- Sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin như: nghiên cứu tại bàn,
tham khảo thông tin từ sách báo, internet, thông tin về thị trường… thâm nhập thực
tế tại công ty, lấy thông tin, số liệu thực tế từ các phòng ban công ty để làm cơ sở
phân tích thực trạng công tác quản trị kênh phân phối tại công ty Dịch vụ Viễn
thông Đà Nẵng.
+ Nghiên cứu chuyên sâu:
- Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, khái quát hóa và hệ thống hóa tài liệu.... để đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối
6. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện kênh phân phối, giải quyết các xung đột
kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh công tác bán các sản phẩm dịch vụ Vinaphone trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng (giả thuyết rằng không có nhiều biến động lớn về môi
trường bên trong và bên ngoài Công ty trước và sau khi nghiên cứu)
7.
Kết cấu của nội dung luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc theo 3 chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị kênh phân phối
4
Chương 2: Thực trạng quản trị kênh phân phối tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà
Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Đà
Nẵng
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.1 Tổng quan về kênh phân phối
1.1.1Khái niệm kênh phân phối
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối xuất phát từ sự
khác nhau về quan điểm của người nghiên cứu:
- Theo quan điểm của người sản xuất, kênh phân phối là con đường để đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
- Theo quan điểm của người trung gian, kênh phân phối là một dòng chuyển
quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ chức và cá nhân
khác nhau.
- Theo quan điểm của người tiêu dùng, kênh phân phối là hình thức liên kết linh
hoạt của các doanh nghiệp để cùng thực hiện một mục đích thương mại.
- Theo quan điểm của nhà quản lý Marketing, kênh phân phối là một tổ chức hệ
thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt
động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của
doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng đều có một quan điểm khác nhau về kênh phân phối, tùy thuộc
vào đối tượng quan tâm. Ở đây, từ góc độ của một doanh nghiệp sản xuất, có thể
nói kênh phân phối là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức, cá nhân tham
gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Tất
cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên
của kênh, thông thường gồm ba thành phần chính là người sản xuất – những người
cung cấp nguồn hàng, các trung gian phân phối (người bán buôn, bán lẻ) – những
người dẫn hàng hóa trên thị trường và người tiêu dùng cuối cùng – điểm đến của
sản phẩm [2,8].
1.1.2 Chức năng kênh phân phối
Kênh phân phối thực hiện quá trình phân loại, sắp xếp hàng hóa, lưu chuyển
hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Kênh phân phối giải quyết về
6
khoảng cách thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa người tiêu dùng với các
sản phẩm, dịch vụ.
a. Phân loại sắp xếp hàng hoá
Phân loại hàng hoá là quá trình giải quyết sự khác biệt giữa sản xuất và tiêu
dùng về loại hàng hoá và giảm sự tìm kiếm, nghiên cứu không cần thiết của khách
hàng. Phân loại hàng hoá bao gồm 4 hoạt động cơ bản: Tiêu chuẩn hoá, tập trung,
phân bổ và sắp xếp.
- Tiêu chuẩn hoá: Là công việc tìm kiếm các sản phẩm đồng nhất từ những
người cung cấp có tính thay thế.
- Tập trung sản phẩm: Bao gồm tập hợp các sản phẩm tiêu chuẩn thành khối
lượng lớn nhằm giảm chi phí vận tải nhờ vận chuyển khối lượng lớn.
- Phân bổ sản phẩm: Là sự phát triển của các nhà cung cấp để thoả mãn nhu cầu
của đông đảo khách hàng. Phân bổ dựa trên lựa chọn một tập hợp các loại hàng hoá
độc lập có người sử dụng cuối cùng giống nhau hoặc liên quan.
- Sắp xếp hàng hoá: là tập hợp các hàng hoá cụ thể vào các đơn đặt hàng của
khách hàng.
b. Làm gần về không gian
Chức năng làm gần về không gian của kênh phân phối tạo nên sự ăn khớp về
không gian dựa trên nguyên tắc tối thiểu hóa tổng số các trao đổi, tạo điều kiện vận
chuyển sản phẩm với khối lượng lớn ở cự ly dài nhờ đó giảm chi phí vận chuyển.
c. Làm gần về thời gian
Do sự khác biệt giữa thời gian các sản phẩm sản xuất không xảy ra cùng thời
gian với nhu cầu tiêu dùng cho nên cần thiết phải dự trữ sản phẩm. Để đảm bảo sự
ăn khớp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng thì doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến dòng chảy sản phẩm qua hệ thống phân phối đúng thời gian - một sự chắc chắn
đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, mạng lưới kênh phân phối đã giải quyết được những khác biệt về thời
gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa những người sản xuất và những người tiêu
7
dùng các hàng hóa và dịch vụ. Hệ thống kênh phân phối cũng như tất cả các thành
viên kênh phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Bán hàng: Chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường: thu thập thông tin cần thiết để thiết lập chiến lược phân
phối
- Truyền thông cổ động: Phát triển và mở rộng các truyền thông, thuyết phục về
các cung ứng.
- Giao tiếp: Tìm kiếm và giao tiếp với khách hàng tiềm năng.
- Đáp ứng nhu cầu: Xác định và cung cấp các cung ứng phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, bao gồm các hoạt động như sản xuất, phân loại, lắp ráp và đóng
gói.
- Thương lượng: Đi đến thống nhất về giá và các điều khoản khác về giao dịch
theo đó quyền sở hữu được chuyển giao.
- Lưu chuyển vật chất: Vận chuyển và lưu kho hàng hoá.
- Tài trợ: Có đủ nguồn tài chính để chi phí cho kênh vận hành.
- Chia sẻ rủi ro: Chia sẻ rủi ro với nhà sản xuất trong việc vận chuyển, lưu kho
và tiêu thụ sản phẩm [2,8].
1.1.3 Các dòng chảy trong kênh phân phối
Kênh phân phối hoạt động thông qua các dòng vận động (dòng chảy). Dòng
chảy trong hệ thống phân phối thể hiện sự vận động của các yếu tố trong hệ thống
phân phối khi một hệ thống phân phối được phát triển. Các dòng chảy này cung cấp
sự kết nối, ràng buộc giữa các thành viên trong hệ thống phân phối với nhau và giữa
các tổ chức khác với nhau. Trong hệ thống kênh phân phối có các dòng chảy sau:
- Dòng chảy sản phẩm (dòng vận động vật chất của sản phẩm): Đây là sự di
chuyển hàng hoá vật phẩm thật sự trong không gian và từ địa điểm sản xuất đến địa
điểm tiêu dùng qua hệ thống kho hàng và phương tiện vận tải. Dòng chảy sản phẩm
được các công ty sản xuất sản phẩm quan tâm nhiều hơn các công ty phân phối sản
phẩm.
8
- Dòng chảy thương lượng (dòng đàm phán): Các thành viên trong kênh tác
động qua lại lẫn nhau để phân chia các công việc phân phối cũng như trách nhiệm
và quyền lợi của từng thành viên. Giữa hai bên mua bán phải đàm phán với nhau để
xác định quyền sở hữu sản phẩm và các điều kiện mua bán.
- Dòng chảy quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ thành
viên này sang thành viên khác trong kênh. Mỗi hành vi mua bán xảy ra trong kênh
là một lần hàng hoá được chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua. Vấn
đề đặt ra trong tổ chức và quản trị kênh là phải bảo đảm số lần chuyển quyền sở hữu
trong kênh hợp lý nhất.
- Dòng chảy thông tin: Giữa các thành viên trong kênh với nhau phải trao đổi
thông tin với nhau, có thể là trao đổi giữa hai thành viên kế cận nhau hoặc không kế
cận. Các thông tin trao đổi là khối lượng, chất lượng, giá sản phẩm, thời gian và địa
điểm giao nhận, thanh toán... Dòng chảy thông tin hoạt động trước, trong và sau khi
thực hiện các dòng vận động khác.
Các
nhà
-
Dòng sở hữu
Dòng sở hữu
Dòng sở hữu
Dòng vật chất
Dòng vật chất
Dòng vật chất
Dòng thông tin
Dòng thông tin
Dòng thông tin
Dòng xúc tiến
Dòng đàm phán
Dòng tài chính
- sản
Dòng rủi ro
-
Dòng đặt hàng
- xuất
Dòng th. toán
Dòng tái sử dụng
Các
Các
Dòng xúc tiến
nhà
Dòng đàm phán
nhà
Dòng rủi ro
bán
Dòng th. toán
Dòng tái sử dụng
Dòng rủi ro
Dòng đặt hàng
Dòng đặt hàng
buôn
Dòng đàm phán
lẻ
Dòng th. toán
Dòng tái sử dụng
Hình 1.1. Các dòng chảy trong kênh phân phối [2, tr37]
9
Người
tiêu
Dòng tài chính
Dòng tài chính
bán
Dòng xúc tiến
dùng
- Dòng chảy thanh toán: Mô tả sự vận động của tiền tệ và các chứng từ thanh
toán ngược từ người tiêu dùng qua các trung gian thương mại trở lại người sản xuất.
Dòng chảy thanh toán cần phải được đảm bảo thông suốt và an toàn.
- Dòng chảy xúc tiến: Mô tả những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫn nhau
giữa các thành viên trong kênh. Một thành viên trong kênh có thể trợ giúp các thành
viên khác trong các hoạt động xúc tiến. Thông thường đây là sự hỗ trợ về các
phương tiện xúc tiến của người sản xuất lớn cho tất cả các thành viên của kênh.
- Dòng chảy đặt hàng: Đây chính là phương thức và cơ chế thu thập, tập hợp và
xử lý đơn đặt hàng giữa các thành viên của kênh phân phối. Những nhu cầu của
người mua hoặc người sử dụng cuối cùng phải được chuyển trở lại người sản xuất
một cách kịp thời để được đáp ứng. Người sản xuất làm các quyết định phân phối
hằng ngày theo các đơn đặt hàng nhận được.
- Dòng chảy chia sẻ rủi ro: Trong quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm chứa
đựng nhiều rủi ro, bao gồm các rủi ro về thiệt hại vật chất trong vận chuyển và bảo
quản dự trữ sản phẩm, các rủi ro về tiêu thụ sản phẩm... Dòng chia sẻ rủi ro chính là
cơ chế phân chia trách nhiệm gánh vác những thiệt hại do rủi ro của từng thành viên
trong kênh.
- Dòng chảy tài chính: Đây chính là cơ chế tạo vốn và hỗ trợ vốn trong các kênh
phân phối. Cơ chế tạo vốn trong kênh có thể giúp họ có được nguồn vốn thanh toán
dễ dàng, nhanh chóng.
- Dòng chảy thu hồi, tái sử dụng bao gói: Đây là dòng vận động bắt buộc đối
với các hệ thống kênh phân phối của một số loại sản phẩm phải sử dụng những bao
gói nhiều lần nhằm giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường.
Hoạt động của các dòng chảy của kênh thông qua cơ chế “kéo đẩy” trong
kênh. Cơ chế “kéo” nghĩa là các doanh nghiệp dùng các biện pháp tác động vào nhu
cầu của người tiêu dùng cuối cùng để tạo ra mong muốn của họ. Cơ chế “đẩy”
nghĩa là doanh nghiệp sử dụng các biện pháp thúc đẩy các thành viên tăng cường
hoạt động tiêu thụ tạo thành lực đẩy hàng hóa ra thị trường. Chìa khóa để làm các
10
dòng chảy trong kênh thông suốt là chia sẻ thông tin giữa các thành viên kênh và
thiết lập cơ chế vận hành của mỗi dòng chảy hợp lý [2,8,15].
1.1.4 Cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh là sự sắp xếp có trật tự và mối quan hệ giữa các thành phần trong
kênh. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho
các thành viên kênh khác nhau. Cấu trúc kênh phân phối thể hiện các đặc trưng bên
trong của kênh phân phối về: chiều dài của kênh, chiều rộng của kênh, các thành
phần trung gian tham gia vào kênh và cơ chế quan hệ giữa các thành phần trong
kênh. Có ba yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc của một kênh phân phối như sau:
- Chiều dài của kênh: Được xác định bởi số cấp độ trung gian có mặt trong
kênh. Số cấp độ trung gian tăng lên trong kênh gọi là kênh phát triển về chiều dài,
cũng được coi là kênh có cấu trúc gián tiếp.
- Chiều rộng của kênh: Phản ánh bằng số lượng trung gian ở mỗi cấp độ kênh,
nó thể hiện độ bao phủ thị trường của kênh. Có 3 phương thức phân phối chủ yếu
theo chiều rộng của kênh: phân phối rộng rãi, phân phối chọn lọc và phân phối độc
quyền.
- Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh: Có thể có nhiều loại trung gian
thương mại cùng tham gia phân phối sản phẩm ở mỗi cấp độ kênh.
Cấu trúc điển hình của kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng có dạng sau:
Người tiêu dùng
Nhà sản xuất
Cấu trúc kênh cấp 0
Nhà sản xuất
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Cấu trúc kênh cấp 1
Nhà sản xuất
Đại lý
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Cấu trúc kênh cấp 2
Hình 1.2. Cấu trúc điển hình của kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng [8]
11
1.1.5 Các hình thức tổ chức kênh phân phối
Các kênh phân phối được phân loại dựa trên sự phát triển mức độ phụ thuộc
lẫn nhau được thừa nhận của các thành viên kênh. Trên thực tế, kênh phân phối
được phân chia theo mức độ từ ít nhất đến nhiều nhất sự thừa nhận tính phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành viên kênh. Cụ thể như sau:
1.1.5.1Các kênh liên kết thông thường (các kênh đơn và kênh truyền thống)
Kênh liên kết thông thường là một hệ thống kênh bao gồm một mạng lưới
các nhà sản xuất, nhà bán buôn và nhà bán lẻ hoạt động tương đối độc lập với
những thương vụ buôn bán được hình thành một cách đơn lẻ hoặc ngẫu nhiên giữa
các bên mà không có ràng buộc lâu dài lẫn nhau, họ luôn tìm cách tăng tối đa lợi
nhuận của mình cho dù có làm giảm lợi nhuận của cả hệ thống phân phối.
Các kênh phân phối
Các kênh đơn và
kênh truyền thống
VMS được quản lý
Các tổ chức hợp tác
bán lẻ
Các hệ thống kênh
phân phối dọc (VMS)
VMS hợp đồng
Chuỗi bán lẻ được người
bán buôn đảm bảo
VMS tập đoàn
Nhượng quyền
kinh doanh
Hình 1.3. Phân loại các kênh phân phối theo mức độ liên kết trong kênh [2,tr.53]
Ở kênh liên kết thông thường, không một thành viên nào trong kênh có sức
mạnh kiểm soát đối với các thành viên còn lại. Trong kênh không có sự thống nhất
dẫn đến có sự cạnh tranh về giá cả giữa các thành viên trong kênh. Các thành viên
tham gia vào hệ thống kênh này rất đơn giản bởi nó đảm bảo sự tự do cho các bên
12
- Xem thêm -