VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HINH
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - MITEC
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Hinh
LỜI CÁM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sĩ là sự phấn đấu miệt mài của tôi trên con đường
học tập, trao dồi, bổ sung và nâng cao kiến thức khoa học. Trải qua hai năm học tập
và nghiên cứu, dưới sự chỉ dạy tận tình, giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn và những
người thân thiết, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Để có được kết quả
như ngày hôm nay, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành
tới Quý Thầy Cô, những người đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Thu, Cô tâm huyết và
cần mẫn, đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam; Phòng Đào tạo; Lãnh đạo Khoa và Thầy Cô trong Khoa
Quản trị Doanh nghiệp, Học viện Khoa học xã hội cũng như các nhà khoa học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty
cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Lời cám ơn cuối cùng, tôi xin dành cho gia đình của tôi, đó là Cha, Mẹ, anh
chị em, gia đình nhỏ của tôi đã luôn ủng hộ, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, khó khăn
trong quá trình học tập. Gia đình đã sát cánh cùng tôi, động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 9
1.1. Khái quát về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ........................... 9
1.2. Nội dung quản trị nguồn nhân lực ............................................................... 14
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ...... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MITEC ..................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC... 29
2.2. Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và
Công nghệ - MITEC ........................................................................................... 35
2.3. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa
học và Công nghệ - MITEC ............................................................................... 42
2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC..................................................... 56
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ - MITEC ......................................................................................... 62
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của MITEC .......................................... 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC ............................................ 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
CP
Cổ phần
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu
8
ĐH
Đại học
9
DN
Doanh nghiệp
10
HĐQT
Hội đồng quản trị
11
KH-KT
Khoa học kỹ thuật
12
LĐPT
Lao động phổ thông
13
NLĐ
Người lao động
14
QLTN
Quản lý tòa nhà
15
NXB
Nhà xuất bản
16
TC, THPT
Trung cấp, trung học phổ thông
17
TGĐ
Tổng giám đốc
18
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
19
VP
Văn phòng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Bảng
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2018 ............................................. 35
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động MITEC ..................................................................................... 36
Bảng 2.3: Số lượng lao động các phòng ban ....................................................................... 39
Bảng 2.4: Cơ cấu phân bố nguồn nhân lực các cấp của MITEC ......................................... 39
Bảng 3.1: Mục tiêu tuyển dụng của MITEC ........................................................................ 65
2. Biểu đồ
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ........................... 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động của MITEC theo độ tuổi................................................. 39
Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn nguồn lao động của MITEC giai đoạn 2015-2018 ....... 41
3. Hộp thông tin
Hộp 2.1: Bảng mô tả công việc dành cho người lao động của MITEC ......................... 44
Hộp 2.2: Bảng lương của cán bộ nhân viên ................................................................... 51
Hộp 2.3: Cách tính lương thực tế theo số ngày công ..................................................... 52
Bảng 2.5: Bảng số người lao động phải đào tạo lại sau khi tuyển chọn.........................57
4. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ ........ 33
5. Hình
Hình 2.1: Cơ sở vật chất của MITEC ............................................................................ 32
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, doanh nghiệp tư nhân nói riêng đều đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng không chỉ từ các doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp
nước ngoài. Nếu muốn phát triển bền vững thì mỗi doanh nghiệp cần tạo cho mình
một nét đặc trưng riêng, làm nên sự khác biệt khác so với các doanh nghiệp khác.
Để làm được điều này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến
lược phát triển hợp lý, về tất cả mọi mặt. Đã có thời kỳ, nguồn vốn được sử dụng là
một lợi thế cạnh tranh, nhưng ngày nay khả năng huy động vốn với số lượng lớn đã
trở lên dễ dàng hơn. Cũng có giai đoạn công nghệ trở thành lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp cùng với sự phát triển của cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật và nay
là khoa học công nghệ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào hay có công nghệ
hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng nếu thiếu đi lực
lượng lao động, nhất là lao động chất lượng cao thì doanh nghiệp đó khó có thể tồn
tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh. Những thay đổi trong môi trường
kinh doanh ở mức độ vĩ mô (như quốc tế, tự nhiên, dân số, chính trị, pháp luật, kinh
tế, văn hóa, xã hội) và vi mô (như khách hàng, đối thủ canh tranh, nhà cung cấp (vật
tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính, nhân lực, dịch vụ), sản phẩm) khiến
doanh nghiệp phải quan tâm ngày càng nhiều đến nguồn nhân lực. Ngày càng nhiều
ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực sẽ đại diện cho nguồn lực, tạo ra lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nhiều ngành kinh doanh hiện đại.
“Con người là vốn quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp”. Điều đó càng được
khẳng định rõ ràng nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập toàn cầu một cách mạnh
mẽ, tính chất cạnh tranh của nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt thì “yếu tố
con người” càng trở lên quan trọng, là nền tảng và trọng yếu nhất trong mỗi tổ chức,
đặc biệt là mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp nếu không muốn trở lên lạc hậu
với thời cuộc, mất lợi thế cạnh tranh, mất dần thị trường, có nguy cơ phá sản, đặc
biệt là sau mỗi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra (ví dụ như khủng hoảng
kinh tế thế giới từ năm 2009) thì các cần phải có chiến lược về nhân lực tốt, coi đó
là trọng yếu và tiên quyết. “Chiến lược nhân lực” không phải là một thuật ngữ chỉ
cần đến đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, đa
quốc gia mà cả các doanh nghiệp nhỏ, dù là quy mô gia đình cũng phải coi đó là
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của tổ chức. Từ thực tế khách quan
1
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cách tiếp cận mới về quản trị nguồn nhân lực ở tầm
chiến lược hay chính xác hơn đó chính là quản trị nguồn nhân lực định hướng chiến
lược. Bởi đó là cách tiếp cận đặt nền tảng trên quan niệm nguồn nhân lực là nguồn
lực tạo lợi thế cạnh tranh bền vững.
Thành lập từ năm 1991, Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ
- MITEC được coi là một trong những công ty về công nghệ thông tin đầu tiên ở
Việt Nam. Với gần 30 năm xây dựng, trưởng thành phát triển, MITEC đang dần dần
khẳng định mình trước thị trường trong nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên, trước
những thách thức lớn của các cuộc khủng hoảng kinh tế đặt ra, nhất là từ sau cuộc
khủng hoảng năm 2008, Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ MITEC đang dần bị các công ty khác lấn át cả về nhân lực lẫn vật lực. Nếu vật lực
chỉ phụ thuộc chủ yếu vào tài chính của công ty thì nguồn nhân lực phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có cách thức quản trị nguồn nhân lực của nhà
lãnh đạo. Nhưng làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực một cách toàn diện đang
trở thành vấn đề lớn đối với MITEC.
Để từng bước đáp ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong thời kỳ công
nghệ 4.0 thì việc nắm bắt được các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại là một lợi thế
vô cùng to lớn. Xác định rõ ràng ý nghĩa của thông điệp này, MITEC đã xây dựng
chiến lược và dành sự quan tâm đặc biệt để thực hiện mục tiêu trở thành đơn vị
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trong đó, đặc biệt phải quan
tâm đến công tác quản trị nguồn nhân lực bởi nó làm nên sự phát triển bền vững của
một công ty.
Bên cạnh đó, qua quá trình tổng quan tài liệu, tôi nhận thấy rằng, chưa có bất cứ
công trình nào nghiên cứu về MITEC. Ngoài ra, tuy quản trị nguồn nhân lực được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng chưa có bất cứ đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu
về quản trị nguồn nhân lực tại MITEC trong khi đây thực sự đang là vấn đề cấp thiết
đối với Công ty này. Điều này càng chứng tỏ rằng, nghiên cứu về quản trị nguồn nhân
lực MITEC nói riêng, các nghiên cứu về Công ty này nói chung thực sự cần thiết nhằm
làm phong phú thêm bức tranh về quản trị nhân lực của các doanh nghiệp trong nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực đối với MITEC
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cùng với quá trình tìm hiểu thực
tế tại công ty nên tôi chọn đề tài “Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC.” làm đề tài nghiên cứu và viết luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2
Trong công tác quản trị nguồn nhân lực, bồi dưỡng đào tạo tại chỗ và thu hút
nhân tài là hai việc quan trọng và cần thiết đối với các quốc gia trên thế giới. Hiểu
được vai trò của vấn đề này, các quốc gia trên thế giới luôn xây dựng các chính sách
phát triển nguồn nhân lực nhằm tối ưu hóa khả năng của đội ngũ có đủ trình độ cao,
chuyên môn tốt. Một số công trình dưới đây là những nghiên cứu về một số chiến
lược quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp khác nhau trên thế giới.
Tác giả Matthew R. Allen (2006), khi nghiên cứu về “Quản lý chiến lược
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ” đã phát triển lý thuyết về hệ
thống quản lý tài nguyên con người như thế nào để góp phần vào thành công của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, bộ máy quản lý nguồn
nhân lực có tương quan thuận tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó
có doanh nghiệp vừa và nhỏ, tức là bộ máy quản lý nguồn nhân lực tốt thì doanh
nghiệp đạt hiệu quả tốt, và ngược lại [33].
Đề tài nghiên cứu “Quản lý nguồn nhân lực chiến lược: thực tiễn triển khai như
thế nào” của tác giả Ken Lovell (2009) Đại học Southem Cross. Khi nghiên cứu, phân
tích những lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực của hai công ty NatBuild và MechCon
tại Úc, tác giả đã đưa ra được hệ tham chiếu cho chức năng quản trị nhân lực dựa trên
kết quả nghiên cứu về thù lao và chế độ đãi ngộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
Theo đó, theo tác giả, khung chức năng gồm: Thiết kế và phân tích công việc, Lựa
chọn và tuyển dụng, Quản lý hiệu quả công việc, Đào tạo và bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực, Chế độ đãi ngộ [32].
Cuốn sách “Quản trị nguồn nhân lực” tác giả John M. Ivancevich cho rằng
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management - HRM) là một chức năng
chiến lược, đóng một vai trò cực kỳ quan trọng chi phối sự thành công của công ty.
HRM giúp các nhà quản lý có thể xây dựng chiến lược quản lý nguồn nhân lực mà mỗi
công ty cần phải thực hiện để tăng năng lực cạnh tranh và tăng tính hiệu quả [25].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân
lực đã có nhiều đề tài, công trình, luận văn và những bài viết được công bố. Trong
đó có một số công trình đề tài nổi bật như:
Năm 2005, tác giả Le Chien Thang và Truong Quang khi nghiên cứu về thực
tiễn Quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) tại Việt Nam chỉ ra rằng, QTNNL ở Việt Nam
bao gồm các thành phần: Trao đổi thông tin, Hiệu quả quản lý, Đào tạo và phát triển,
Định hướng nhóm, Duy trì sự quản lý. Khác với quan điểm của Le Chien Thang và
Truong Quang, tác giả Trần Kim Dung (2009) sau khi nghiên cứu thực tiễn, cho rằng,
3
quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam có 9 thành phần: Ngoài 6
thành phần căn bản thuộc các chức năng nghiệp vụ chính của quản trị nguồn nhân lực:
Xác định nhiệm vụ công việc; Thu hút, tuyển chọn; đào tạo; Đánh giá kết quả làm việc
của nhân viên; Quản lý lương thưởng; Phát triển quan hệ lao động; Còn có ba thành
phần: Thống kê nhân sự; Thực hiện quy định Luật pháp và Khuyến khích thay đổi [38,
Tr. 1 - 30]; [7].
Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2005) khi thực hiện đề tài nghiên cứu cấp Bộ
Giáo dục và Đào tạo “Phân tích biến động nguồn nhân lực và một số giải pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro nguồn nhân lực trong ngành chế biến gỗ gia dụng trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh”. Đây được xem là những yếu tố chi phối đến khả năng gắn bó của
người lao động với tổ chức và cũng là những yếu tố ảnh hướng đến chất lượng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp [26].
Trong nghiên cứu của Phan Thị Mai Hương và Đỗ Thị Lệ Hằng (2018) lại cho
rằng, môi trường cơ quan - nơi làm việc - là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới sự hài lòng
của người lao động trong 6 yếu tố: công việc, thu nhập, cơ hội thăng tiến, đồng nghiệp,
môi trường của tổ chức và điều kiện làm việc sau khi khảo sát 304 người lao động đến
từ 8 tổ chức khác nhau. Kết quả từ việc nghiên cứu sự gắn bó của người lao động với tổ
chức hay có sự hài lòng với tổ chức của mình hay không là một gợi ý quan trọng cho
các doanh nghiệp trong việc xây dựng các chiến lược và kế hoạch nhằm duy trì tốt hơn
nguồn nhân lực cho đơn vị mình [20, Tr. 30 - 47].
Trong đề tài luận án tiến sĩ của Lê Thị Mỹ Linh (2009) về “Phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế”. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói
chung và đưa ra một mô hình tổng quát quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, đề tài đã tìm hiểu và phân tích thực trạng nguồn nhân
lực trong các doanh nghiệp, và chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác
này [22].
Tạ Ngọc Hải (2010) trong bài viết “Kinh nghiệm nhà nước về phương pháp xác
định vị trí làm việc”, đã nêu lên tầm quan trọng của công tác quản trị nhân sự trong quá
trình làm việc (bao gồm việc sắp xếp, quản lý, sử dụng,…) bằng phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu người lao động về sự hài lòng của họ với nơi làm việc.
Ngoài ra, kinh nghiệm của Nhà nước về phương pháp xác định vị trí việc làm cụ thể
cho người lao động cũng được bàn tới trong bài viết này [14, Tr. 46 - 49].
Nguyễn Đăng Thắng (2013), “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng
công ty Điện lực TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Công nghệ Bưu
4
chính Viễn thông; Tác giả tập trung đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, đặc thù công việc của
nghành điện, tác giả đã có những đánh giá nguồn nhân lực tại công ty để đề xuất các
giải pháp nhằm tối ưu hóa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng
công ty Điện lực thành phố Hà Nội [28].
Liên quan đến vấn đề quản trị nguồn nhân lực có thể kể đến một số nghiên
cứu sau: Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Công ty Kính
nổi Viglacera đến năm 2015” của Võ Đình Việt (2010) [30].. Sách Quản trị nhân
lực của Nguyễn Thanh Hội (1999) [17]. Giáo trình Kinh tế nhân lực của Trần Xuân
Cầu và Mai Quốc Chánh (2008) [1]. Luận văn “Hoàn thiện công tác sử dụng nhân lực
tại Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai của Võ Văn Huy (2010) [19]. Luận văn
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Viễn
thông liên tỉnh đến năm 2015” của Phạm Thị Thúy Mai (2012) [23]. Luận văn
“Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt –
Hàn của Lâm Bảo Khánh (2012) [21]. Luận văn “Quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty cổ phần thương mại Xăng dầu Việt Nam” của Nguyễn Thị Hồng Hải (2017) [13].
Luận văn “Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần CTLINK” của Đinh Sỹ Hải
(2017) [15]. Luận văn “Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần thương mại và
thiết bị Minh Tâm” của Trần Đức Hiếu (2016) [16]. Các công trình, giáo trình, luận
văn của các tác giả đi trước đã phần nào phản ánh thực trạng quản lý nguồn nhân
lực trong từng tổ chức, đơn vị cụ thể. Mỗi tổ chức, đơn vị, tùy theo phạm vi hoạt
động, lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động của mình đều xây
dựng một quy trình quản lý nguồn nhân lực riêng cho đơn vị, tổ chức mình phù hợp
với tình hình thực tiễn của đơn vị.
Một số các bài viết đăng trên các báo, tạp chí khoa học chuyên ngành quản
trị kinh doanh khác. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hệ thống hóa lý luận
cũng như thực tiễn những vấn đề chung liên quan đến công tác quản trị nhân lực tại
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trước những biến đổi mới
về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia WTO và
kí kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, đang đặt ra
nhiều vấn đề ở cấp độ vĩ mô và vi mô về quản trị nhân lực ở các doanh nghiệp cả tư nhân
và nhà nước. Hơn nữa, việc áp dụng hệ thống lý luận về quản trị nguồn nhân lực để giúp
nhận diện vấn đề này ở doanh nghiệp (trong trường hợp này là Công ty cổ phần Ứng
dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC) thì chưa nghiên cứu nào được thực hiện. Vì thế,
đây là nội dung còn khuyết thiếu và học viên mong muốn bàn luận nghiên cứu.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ
phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC tìm ra các hạn chế và nguyên nhân từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực cho công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Ứng
dụng Khoa học và Công nghệ MITEC.
- Đánh giá thực trạng việc quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Ứng dụng
Khoa học và Công nghệ MITEC.
- Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ MITEC trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ MITEC.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2018.
Để Công ty có thể có nguồn nhân lực vững mạnh, các giải pháp về quản trị
nguồn nhân lực cần phải tiến hành một cách có hệ thống, khoa học và cần có lộ
trình cụ thể, theo giai đoạn. Thời gian ước tính có thể kéo dài trong năm năm với
mỗi thử nghiệm giải pháp.
Nội dung nghiên cứu: 1/ Các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị nguồn nhân
lực tại Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC; 2/ Những thành
tựu, hạn chế của Công ty trong vấn đề quản trị nguồn nhân lực; 3/ Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực cho Công ty.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác
nhau như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu chuyên gia,
phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp thống kê...
Phương pháp nghiên cứu tài liệu sử dụng các lý thuyết và thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực.
Phương pháp chuyên gia để làm sáng tỏ cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.
6
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập ý kiến của một số cán bộ công nhân
viên thuộc công ty MITEC nhằm giải thích cho những số liệu thu trong quá trình nghiên
cứu.
Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu của Công ty có liên quan đến công
tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực.
Phương pháp phân tích: Luận văn phân tích những báo cáo tình hình nguồn
nhân lực trong giai đoạn 2015 – 2018 để nắm rõ thực trạng về nguồn nhân lực của
Công ty. Bên cạnh đó, những bản báo cáo liên quan đến đến các hoạt động của
Công ty cũng được luận văn tìm hiểu và phân tích để có thể có cách nhìn tổng quát
về tình hình phát triển của Công ty, để từ đó nhận diện được vai trò, tầm quan trọng
của công tác quản trị nguồn nhân lực đối với sự phát triển của Công ty. Từ những
phân tích các bản báo cáo này, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
Phương pháp so sánh: Luận văn tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các kỳ và
các năm hoạt động của Công ty, từ đó thấy được tình hình kinh doanh, phát triển
của Công ty. Những số liệu qua việc so sánh, đối chiếu này phản ảnh một phần
những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty, từ đó xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của Công ty để đề xuất giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế.
Thông tin thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu, số liệu thu thập được lấy trực tiếp từ
phòng Hành chính nhân sự của Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ
- MITEC để phân tích thực trạng nguồn nhân lực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn xây dựng được cơ sở lý luận về sự phát triển nguồn nhân lực của
công ty, (các khái niệm cơ bản, các quan điểm, các tiêu chuẩn về sự phát triển
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của công ty nói riêng).
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích thực trạng các vấn đề còn tồn tại trong quản trị nguồn nhân
lực của công ty MITEC; cung cấp những dữ liệu khách quan giúp cho lãnh đạo
công ty hiểu hơn về những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế của công ty để
có những chiến lược quản trị nguồn nhân lực được hiệu quả hơn. Cũng qua đó,
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
lực tại Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC trong thời gian tới
nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực tại các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Ứng
dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty cổ phần Ứng dụng Khoa học và Công nghệ - MITEC.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
a. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và cốt
lõi cho phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước. Đặc biệt trong cuộc cách mạng 4.0
này, nhất là ở các quốc gia đang phát triển, thì công tác quản trị nhân lực càng quan
trọng, đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài của mỗi nước.
Cho đến nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến khái niệm
nguồn nhân lực của các nhà nghiên cứu khoa học.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Định nghĩa này xuất phát từ
đánh giá về những tác động của toàn cầu hóa đối với nguồn nhân lực. Quan niệm về
này có phần đề cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực. Liên Hợp quốc coi các
tiềm năng của con người cũng là năng lực khả năng để từ đó có những cơ chế thích
hợp trong quản lý, sử dụng.
Theo Nicholas Henry (2007), “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của
những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm
năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, khu vực, thế giới” [34]. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực
là nguồn lực gắn với các yếu tố vật chất, tinh thần nhằm phục vụ cho sự phát triển
của tổ chức.
Theo Phạm Minh Hạc cùng và cộng sự trong chương trình phát triển nguồn
nhân lực về dân số và chất lượng con người (KX-07): “Nguồn nhân lực cần được hiểu là
số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện
có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia hay một địa phương nào đó...” [12].
Theo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta nhấn mạnh “nguồn lực
con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn
nhân lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí
9
tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” [10].
Như vậy, nói đến nguồn nhân lực là nói đến các yếu tố thuộc phạm trù con
người như nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống, đạo đức, tác phong, tính tự chủ và
năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, trong đó trình độ phát
triển nhân cách, đạo đức đóng vai trò quan trọng.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm nguồn nhân lực của
Nicholas Henry (2007):
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, khu
vực, thế giới”
b. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management) liên quan hai vấn
đề cơ bản “quản trị” và “nguồn nhân lực”
Quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Nói cách khác, quản trị là quá trình làm cho những hoạt động được hoàn thành với
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường. Quản trị là quá trình làm cho những hoạt động
được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác.
Xét theo góc độ các chức năng cơ bản của quá trình quản trị: Quản trị nguồn
nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt
động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động để có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Xét theo nội dung hoạt động của quản trị nguồn nhân lực thì “Quản trị nguồn
nhân lực là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các
tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức”.
Trong luận văn này khái niệm quản trị nguồn nhân lực như sau: Quản trị
nguồn nhân lực là toàn bộ các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý có
liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ chức và cán bộ công nhân viên
của nó.
1.1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực
10
Quản trị nguồn nhân lực hướng tới hai mục tiêu cơ bản là: Thứ nhất, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của tổ chức/doanh nghiệp; Thứ hai, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân viên trong tổ chức/doanh nghiệp mà họ thuộc về.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị hoàn thành được
mục tiêu, hiệu quả thông qua việc lựa chọn nguồn nhân lực. Một nhà quản trị có thể
xây dựng kế hoạch, sơ đồ tổ chức, v.v... nhưng vẫn có thể thất bại nếu không biết
lựa chọn và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả. Họ điều khiển giỏi và giành
nhiều thời gian làm việc với máy móc, trang thiết bị hơn là làm việc với con người.
Qua nghiên cứu cho ta biết người đứng đầu một tổ chức giỏi cần đầu tư nhiều thời
gian để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề con người hơn các vấn đề khác. Nghiên
cứu quản trị nguồn nhân lực giúp các nhà quản trị học biết được cách giao tiếp với
người khác, biết tìm ra những điểm chung và biết cách đánh giá, lôi kéo nhân viên,
hạn chế sai lầm trong việc lựa chọn, sử dụng người lao động.
1.1.3. Vai trò và chức năng của quản trị nguồn nhân lực
a) Vai trò của Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực nhằm duy trì và củng cố đầy đủ số lượng và chất
lượng lao động thiết yếu cho tổ chức để đạt được nhu cầu đặt ra. Quản trị nguồn
nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những phương pháp tốt nhất để người lao động
có thể đóng góp nhiều nhất cho tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội phát triển không
ngừng cho chính bản thân người lao động.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, vai trò của quản trị nguồn nhân
lực ngày càng tăng cao vì:
Do sự cạnh trạnh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc
phải cơ cấu lại hệ thống tổ chức theo hướng giảm về số lượng nhưng tuyển chọn
được những nhân viên có chất lượng, trình độ chuyên môn cao.
Con người với khả năng của mình, đã nghiên cứu, sáng tạo sản xuất ra hoàng
hóa dịch vụ và đem ra thị trường. Cũng chỉ có con người mới có thể kiểm tra chất
lượng hàng hóa, phân chia nguồn tài chính, xây dựng các chiến lược chung và các
mục tiêu cho tổ chức. Không có những con người làm việc có hiệu quả thì các
doanh nghiệp không thể đạt được các mục tiêu của mình.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như cuộc cách mạng trí tuệ
nhân tạo đã buộc các nhà quản trị phải tạo cho tổ chức của mình chiến lược quản trị
nhân lực hợp lý, trong đó phải thực hiện tốt các nội dung như xây dựng kế hoạch,
tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để có được
nguồn nhân lực hiệu quả.
11
Trong đó vai trò của con người là vô cùng quan trọng bởi đây là yếu tố xây
dựng và phát triển doanh nghiệp; quyết định trực tiếp đến sự thành công của doanh
nghiệp [6, Tr. 1].
b) Chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
Quan điểm thứ nhất với việc phân chia chức năng quản trị nguồn nhân lực
theo các hoạt động cụ thể như: hoạch định, phân tích công việc, tuyển chọn, đào tạo,
đánh giá nhân viên, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, quan hệ lao động v.v... Với cách
tiếp cận này, sẽ có khoảng 8 -12 chức năng cơ bản trong mô hình quản trị nguồn nhân
lực. Đại diện cho trường phái này có tác giả Carrell, Elbert, Halfield v.v...
Ngược lại một số tác giả khác lại phân các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
theo một số nhóm chức năng cơ bản: ví dụ, theo J. Bretton và J. Gold mô tả nguồn
nhân lực có năm chức năng cơ bản: Cán bộ, khen thưởng, phát triển nhân viên, duy
trì nhân viên, giao tế nhân sự. Theo David Decenzo và Stephen Robbins, mô hình
quản trị nguồn nhân lực có bốn chức năng cơ bản: khởi đầu phát triển, động viên,
duy trì, v.v...
Quan điểm thứ hai với việc phân chia các nội dung hoạt động của quản trị
nguồn nhân lực theo nhóm chức năng sẽ giúp các nhà quản trị có được cái nhìn khái
quát, logic và để xác định được những nét đặc trưng trong phong cách và phương
pháp thực hiện các mô hình hơn. Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu
của quản trị nguồn nhân lực theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng thu hút chú trọng đến việc đảm bảo đủ số lượng nhân viên
với các đặc điểm, phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Làm sao để
tuyển được đúng người cho các công việc phù hợp, doanh nghiệp phải căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, kinh doanh và việc sử dụng nhân viên trong tổ chức của mình để
xác định cho các vị trí cần tuyển thêm người đối với lĩnh vực hoạt động, vị trí việc
làm của tổ chức.
Công tác phân tích vị trí công việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển thêm
bao nhiêu nhân viên và các yêu cầu tiêu chuẩn đối với các ứng viên. Việc áp dụng
các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn
được ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thường
có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng
vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
12
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển. Nhóm chức năng quan tâm đến việc
nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các
kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo
điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp
dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng
lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công việc của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên mỗi khi
có sự thay đổi về nhu cầu sản hoặc tiếp nhận quy trình công nghệ, kỹ thuật mới.
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện thông quan các hoạt động như
hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành; bồi dưỡng nâng cao trình độ
lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. Nhóm chức năng này chú trọng
đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Nhóm chức
năng này gồm hai chức năng là kích thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển
các mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp.
Chức năng động viên, khích lệ người lao động liên quan đến các chính sách và
các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc
hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao.
Khi giao cho nhân viên những công việc có thách thức cao, cũng nên cho nhân viên
biết đánh giá của lãnh đạo về mức hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công
việc của nhân viên đối với các hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công
bằng, kíp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, v.v... là những
biện pháp hữu ích để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động chất lượng cao cho
doanh nghiệp. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống bảng lương, thiết lập và áp dụng
các chính sách lương thưởng, cơ hội thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ
cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan
trọng nhất của chức năng kích thích động viên.
Quan hệ lao động, chức năng quan hệ lao động liên quan đến việc gắn kết trong
các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc
như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp lao động, giao tế
nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm, an toàn lao động. Giải quyết tốt
mối quan hệ lao động vừa giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể, bảo
13
lưu các giá truyền thống tốt đẹp vừa làm cho nhân viên được thỏa mãn với công việc
trong doanh nghiệp
1.1.4. Tiêu chí đánh giá quản trị nguồn nhân lực
1.1.4.1. Tiêu chí về số lượng, cơ cấu
a. Về số lượng
Tiêu chí này thể hiện số lượng nguồn nhân lực trong công ty, phản ánh phần nào
quy mô, sự phát triển theo bề rộng của Công ty. Đối với các công ty kinh doanh về
các phần mềm, công nghệ thông tin,… thì số lượng nhân lực càng phản ánh sự lớn
mạnh của Công ty, thông qua đó thể hiện được mức độ uy tín của Công ty trên thị
trường.
b. Về cơ cấu
- Cơ cấu tuổi: Tiêu chí này thể hiện cấu trúc nguồn nhân lực là trẻ hóa hay
già hóa. Căn cứ vào tiêu chí này, sẽ biết được nguồn nhân lực có phù hợp với tình
hình phát triển của Công ty hay không, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm cải
thiện hoặc điều chỉnh nguồn nhân lực hợp lý bởi mỗi độ tuổi sẽ có những ưu điểm
và hạn chế riêng, do vậy, khi nhắc tới tiêu chí của nguồn nhân lực, không thể bỏ qua
tiêu chí này.
- Cơ cấu giới tính: Có thể nói, yếu tố giới tính là yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực của một tổ chức. Do đặc trưng của mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh
vực khác nhau nên yêu cầu về giới tính cũng không giống nhau. Đối với loại hình
kinh doanh của công ty thiên nhiều về máy móc điện tử, IT thì có thể thấy đặc trưng
công việc này phù hợp với nam giới hơn nữ giới. Chính vì vậy, tỷ lệ lao động nam
trong Công ty cao gấp đôi so với lao động nữ (trong nghiên cứu này là (110 lao
động nam, chiếm 77,5% so với 32 lao động nữ chỉ chiếm 22,5%).
1.1.4.2. Tiêu chí về chất lượng
a. Về sức khỏe: Sức khỏe của con người nói chung và người lao động nói
riêng bao gồm: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe gắn kết chặt chẽ
tới năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động. Do đó, Lãnh đạo
Công ty luôn quan tâm tới chất lượng sức khỏe của người lao động. Điều này thể
hiện qua chế độ khen thưởng, phúc lợi của Công ty dành cho người lao động.
b. Cơ cấu về trình độ chuyên môn: Với đặc thù ngành của công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nên trình độ học vấn của người lao động đáp
ứng với những công việc mang tính đặc thù này phải từ trình độ cử nhân trở lên, còn
về chuyên môn là trình độ từ kĩ sư trở lên. Đây là tiêu chí đầu tiên và tiên quyết
14
- Xem thêm -