Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
NGUYỄN BÁ DŨNG
SV: Nguyễn Bá Dũng
1
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Bá Dũng
2
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VPBANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
RRTD:
TMCP
DNVVN
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Nguyễn Bá Dũng
3
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Bá Dũng
4
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại Hà nội
nói riêng những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế
ấn tượng của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế
vẫn bị tác động tiêu cực, thậm chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH
hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm
ẩn
Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu
nhập và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động
của NH. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển
nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng
phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó, để
bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế
quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín dụng
NH.
Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng những
năm qua phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp
ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được
nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Với những đặc điểm
riêng có về quy mô, cách thức hoạt động… phù hợp với khả năng quản lý
và định hướng hoạt động của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng , nên
DNVVN được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng
chủ đạo.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh Thăng Long , em thấy vấn để cho quản trị rủi ro là
một vấn đề được nhiều người quan tâm: Các cơ quan Nhà nước, các nhà quản
trị Ngân hàng, các nhà quản trị doanh nghiệp , doanh nghiệp … Nhận thấy
SV: Nguyễn Bá Dũng
5
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc quản trị
rủi ro tại ngân hàng có ý nghĩa thực tế rất lớn. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng –chi nhánh Thăng Long ”
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại VPBANK chi
nhánh Thăng Long , các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Thăng Long . Từ đó đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với
công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại VPBank .
3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong
cho vay DNVVN tại VPBank chi nhánh Thăng Long .
. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Thăng Long trong 3 năm trở lại đây.
4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được
chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
SV: Nguyễn Bá Dũng
6
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH THĂNG
LONG
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI
NHÁNH VPBANK THĂNG LONG
Em xin cảm ơn GS.TS. Đinh Xuân Hạng – Trưởng khoa Ngân hàng –
Bảo hiểm và các anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Thăng Long đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
SV: Nguyễn Bá Dũng
7
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1 .1 . Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp siêu nhỏ,nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng
căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí củaNhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp
siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp
nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở
xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến
100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy định số lượng lao động trung bình hàng
năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới
200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người
lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban
châu Âu (EC) công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu
Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng
1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử
dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng
lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển doanh nghiệp
SV: Nguyễn Bá Dũng
8
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có
543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng
góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn
trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc
tiến thương mại trực tuyến nói riêng.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các
công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình
hội nhập, các tập đoàn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành
lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức,
công cụ mới trong hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung
vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành
công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục
xúc tiến thương mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực
thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên
quan đến nông nghiệp.
1.1.3 Khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một là, tỷ lệ tiếp cận vay và vốn vay được còn thấp, nợ xấu tăng nhanh,
tài sản đảm bảo vay khó khăn:
Theo khảo sát mới đây của Viện Khoa học Quản trị DNNVV, chỉ có
khoảng 32,38% số DN cho biết có khả năng tiếp cận và được vay vốn thường
xuyên; 35,24% phản ánh là khó tiếp cận; số còn lại cho biết không thể tiếp
SV: Nguyễn Bá Dũng
9
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cận. Kênh huy động vốn khác trên thị trường như phát hành cổ phiếu, trái
phiếu hoặc tự huy động vốn thì phần lớn các DNNVV thường không có đủ
điều kiện và uy tín.
Tính đến hết tháng 5/2014, tỷ trọng dư nợ khu vực các DNNVV chỉ
chiếm 25% tổng dư nợ toàn nền kinh tế; có khoảng 24,4% số các DNNVV
được vay vốn tín dụng; gần 70% là vay ngắn hạn; gần 90% vay bằng nội tệ;
tỷ lệ nợ xấu luôn xu hướng tăng (trên 5%). Trong khi đó tổng giá trị tài sản
đảm bảo lại tăng bình quân 7% suốt 03 năm gần đây và tỷ trọng tài sản đảm
bảo so tổng dư nợ tăng đáng kể. Điều này cho thấy mức độ tín nhiệm chung
về tín dụng thấp và ràng buộc điều kiện tín dụng cao đối với khu vực này.
Tuy vậy, cả về tốc độ, tỷ trọng tín dụng DNNVV cũng đã có dấu hiệu tăng
nhẹ.
Hai là, tỷ lệ tiếp cận và được bảo lãnh rất thấp, tỷ lệ rủi ro về bảo
lãnh cao:
Những năm gần đây, thực tế cho thấy tỷ lệ các DNNVV được bảo lãnh
vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) vẫn thấp cả về số lượng
cũng như giá trị bảo lãnh. Tỷ lệ rủi ro bảo lãnh cao tới 26,96%. Tỷ lệ từ chối
trả thay của VDB cũng khá cao 18,63%.
DNNVV tiếp cận tín dụng của các NHTM thông qua bảo lãnh của VDB
ngày càng hạn chế. Thậm chí 03 năm gần đây không có trường hợp DNNVV
được bảo lãnh vay qua VDB.
Ba là, tái cơ cấu nợ và hiệu ứng giảm lãi vay còn chậm:
Theo Báo cáo của Thống đốc NHNN tại cuộc gặp Thủ tướng đối thoại
DN ngày 28/04/2014, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm tới 70% so tháng
11/2012, khi đó mức lãi suất cho vay từ 13% trở lên chỉ chiếm khoảng 16,5%;
tương ứng trên 15% chiếm khoảng 5%, gần 80% đã giảm còn 9-12% (tùy kỳ
hạn).
SV: Nguyễn Bá Dũng
10
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đến đầu tháng 10/2014, dư nợ các DNNVV có lãi suất trên 15% chiếm
4,5% tổng dư nợ của nền kinh tế (chiếm 18% tổng dư nợ khu vực các
DNNVV); lãi suất từ 13% trở lên chiếm 12,9% ... Các lĩnh vực nông nghiệp,
xuất khẩu, các DNNVV, công nghiệp hỗ trợ được vay lãi suất 7- 8%, sản xuất
kinh doanh thông thường 9-10% (ngắn hạn) và 10,5-12%/năm (trung, dài
hạn); đối tượng VIP chỉ 6-7%.
Việc tiếp cận vay vốn đối với số DN chưa được tái cơ cấu, và/hoặc tái cơ
cấu theo Thông tư 09 của NHNN là rất khó khăn, càng khó tiếp cận vay với
mức lãi suất ưu đãi như kỳ vọng.
Mặc dù cho đến nay NHNN Việt Nam vẫn có chủ trương định hướng
giảm tiếp mặt bằng lãi suất thêm 1-1,5%, nhất là lãi suất cho vay trung, dài
hạn nhưng phần lớn các DNNVV khó có tỷ suất lợi nhuận cao trên 10% để
chịu nổi mặt bằng lãi suất hiện nay, tồn kho có giảm vẫn còn cao, tiêu thụ khó
khăn, nhiều lĩnh vực, ngành hàng vẫn lỗ nặng nếu cứ tiếp tục kinh doanh. DN
vẫn rất khó khăn khi tiếp cận vay mới vì phần lớn tài sản đảm bảo đã cạn kiệt,
tổng tài sản có sinh lời và doanh thu sụt giảm, quy mô thu hẹp.
1.2 Rủi ro trong cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại
tài sản, thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này
phát sinh trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc
cho vay theo lãi suất thả nổi.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó
là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín
dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm
giảm hay mất giá trị của tài sản có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường
SV: Nguyễn Bá Dũng
11
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa
tiền bản địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự
biến động của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền,
liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh
chóng mà không chịu thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản
là rủi ro khi NH không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn
thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt
động ngoại bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài
sản, giấy tờ có giá… mà NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do
nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ,
con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác
là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận hành của NH không thích hợp, không
tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ, nhầm lẫn của con người, các
hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng
như: thiên tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay
phân tán, mua bảo hiểm các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng
như vận động khách hàng mua bảo hiểm.
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức
kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín
SV: Nguyễn Bá Dũng
12
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn
việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng
dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh
doanh nhưng được xem xét dưới góc độ NH.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động NH của TCTD ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động NH do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho
NH, gây tổn thất cho NH.
1.3.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và
người đi vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất
định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt
trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh
gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất phát từ người vay và
NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan:
Do môi trường kinh tế không ổn định
-
Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới: Nền kinh tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng
như sắt thép, xăng dầu, phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ
SV: Nguyễn Bá Dũng
13
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lực như dệt may, gia dày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ
của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…).
-
Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh
đối với DN và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên
nhiều DN và NH không đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt
và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
-
Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công,
chuyên môn hóa lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc
phát triển tự phát của các ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng
kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì
diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các khoản đầu tư, cho vay
của NH và DN.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều
vướng mắc trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
-
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh
tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu
xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi
phạm.
-
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ
chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định
mức tín nhiệm DN một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhật.
-
Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách
thuế, chính sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định
về đất đai, nhà ở…
SV: Nguyễn Bá Dũng
14
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị
trường và quan hệ cung cầu...
Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía doanh nghiệp đi vay:
-
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay, tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
-
Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng
tạo ra sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa
phần tập trung đầu tư tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách
quản lý, bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy
định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát, quản lý được, làm phá sản các
phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế.
-
Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi
chép rõ ràng, đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá
đúng tình hình tài chính của DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH
nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là thực chất, nên các báo cáo thẩm
định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế
chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Từ phía NH cho vay:
-
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản
thế chấp, phương án kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề
nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ
sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát, đánh giá giá trị tài sản thế
chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định giữa quyền và
trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản lý
SV: Nguyễn Bá Dũng
15
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay
khó đòi còn tiếp tục phát sinh.
-
Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và
một chiến lược phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến
lược phát triển rõ nét, chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không
theo thế mạnh chuyên biệt của từng NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị
trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận). Các NH bị cuốn theo
các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế,
chạy theo chủ nghĩa thành tích.
-
Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn
lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế
chấp. Đối với cho vay DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng
hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán điều kiện và khả năng trả
nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa chính xác,
quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
Các NH thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay
mà lơi lỏng phần kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi
nợ là trách nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói
chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng do hệ thống thông
tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu, không cung cấp kịp
thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy,
kịp thời, chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một
phần do hạn chế kênh thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác
SV: Nguyễn Bá Dũng
16
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong
quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể,
có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH
cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro
chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.
Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy
cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác
động của rủi ro tín dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn
cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH
mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh
doanh không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH.
Đối với nền kinh tế:
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng,
dẫn đến việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH
gặp khó khăn. NH khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro
tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình
là khủng hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
SV: Nguyễn Bá Dũng
17
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
cho vay, nặng nhất khi NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH
phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
rủi ro trong cho vay.
1.3.3 Phương pháp phân tích rủi ro tín dụng
• Phân tích phi tài chính:
Mô hình chất lượng
dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay
(Character); Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay
(Cashflows); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions);
Kiểm soát (Control)
Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố:
Purpose, Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá
CAMPARI (dựa trên các yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose,
Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên gọi các tiêu chuẩn khác nhau,
nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín dụng thì cả 3 cách
đánh giá trên đều tương đồng nhau.
•
Phân tích tài chính:
Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn
sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là
việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các
hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một
số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
SV: Nguyễn Bá Dũng
18
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động
+ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
+ Nhóm chỉ tiêu nợ
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác
nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho
vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
•
Ngoài ra còn các công thức xác định mức độ rủi ro tín dụng:
•
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay x 100%
Nợ quá hạn hiện nay là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn.
•
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm nợ 3, 4, 5 theo QĐ 493)
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay x 100%
• số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cha vay có chất lượng trung bình
Tổng tài sản có
x 100%
SV: Nguyễn Bá Dũng
19
Lớp: CQ50/15.05
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ = Các khoản xóa nợ ròng/ Tổng dư nợ cho vay x 100%
1.3.4
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.4.1 kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu
rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài
chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống
khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều chọn lựa:
-
Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro:
với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao
hơn việc chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né
tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
-
Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi
ro đặc biệt hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy
ra rủi ro cũng như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán
nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
Tài trợ rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
nợ, khởi kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi
Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả,
thì NH cần tiến hành đồng thời các bước:
-
Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát
triển kinh tế, từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch
định được chiến lược rõ ràng.
SV: Nguyễn Bá Dũng
20
Lớp: CQ50/15.05
- Xem thêm -