Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quốc triều hình luật – các giá trị nhân văn, tiến bộ và sự kế thừa trong điều ki...

Tài liệu Quốc triều hình luật – các giá trị nhân văn, tiến bộ và sự kế thừa trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay

.PDF
206
374
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI -------------------------------------------KHOA LUẬT LƢƠNG VĂN TUẤN QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT - CÁC GIÁ TRỊ NHÂN VĂN, TIẾN BỘ VÀ SỰ KẾ THỪA TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số : 62 38 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Phạm Hồng Tung 2. GS, TS Hoàng Thị Kim Quế Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung và các trích dẫn nêu trong luận án là trung thực. Tác giả Luận án DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ luật dân sự: BLDS Bộ luật hình sự: BLHS Bộ luật tố tụng hình sự: BLTTHS Hôn nhân gia đình HNGĐ Nhà nước pháp quyền: NNPQ Nhà xuất bản: Nxb Quốc triều hình luật: QTHL Xã hội chủ nghĩa: XHCN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT ..................................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài ..... 7 1.1.1. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam ............... 7 1.1.1.1. Nhóm công trình chuyên khảo ................................................ 7 1.1.1.2. Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia .................................................. 9 1.1.1.3. Nhóm công trình đăng tạp chí khoa học ............................... 12 1.1.2. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài ........... 14 1.2. Thành tựu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................................ 17 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ GIÁ TRỊ NHÂN VĂN, TIẾN BỘ CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT ........................................... 20 2.1. Bối cảnh lịch sử của Việt Nam thời Lê sơ ........................................... 20 2.1.1. Những tiền đề về chính trị ............................................................ 20 2.1.2. Những tiền đề về kinh tế - xã hội ................................................. 25 2.1.3. Những tiền đề văn hoá, tư tưởng .................................................. 29 2.1.3.1. Các giá trị nhân văn, tiến bộ trong truyền thống dân tộc trước thời Lê sơ ............................................................................................ 31 2.1.3.2. Vai trò của Nho giáo, Phật giáo và cá nhân Lê Thánh Tông đối với quá trình hình thành giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật .............................................................................................. 35 2.2. Khái niệm “chủ nghĩa nhân văn”, “tiến bộ” ...................................... 41 2.3. Giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật ............................ 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 57 CHƢƠNG 3: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC GIÁ TRỊ NHÂN VĂN, TIẾN BỘ TRONG QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT ..................................... 59 3.1. Khái quát về giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật....... 59 3.1.1. Đề cao con người trong đời sống thực tế ..................................... 66 3.1.2. Yêu thương và đấu tranh cho con người ...................................... 68 3.1.3. Trị nước phải có pháp luật ........................................................... 69 3.1.4. Kết hợp đức trị với pháp trị .......................................................... 72 3.1.5. Có quốc gia phải có võ bị ............................................................. 75 3.1.6. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ............................................. 77 3.1.7. Trăm quan là nguồn gốc của trị loạn ........................................... 79 3.1.8. Với dân mọi mối lợi nên làm, mọi mối hại nên bỏ ...................... 81 3.1.9. Chính sách hình sự nghiêm minh mà khoan dung độ lượng ....... 82 3.2. Các nội dung thể hiện giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật ................................................................................................................. 83 3.2.1. Trong lĩnh vực hình sự ................................................................. 87 3.2.2. Trong lĩnh vực tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước ........... 99 3.2.3. Trong lĩnh vực quan chế ............................................................ 102 3.2.4. Trong lĩnh vực tố tụng ................................................................ 110 3.2.5. Bảo vệ nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội .............. 114 3.2.5.1. Bảo vệ quyền lợi trẻ em ...................................................... 114 3.2.5.2. Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ ............................................... 116 3.2.5.3. Bảo vệ quyền lợi người già, người tàn tật, người cô đơn ... 122 3.2.6. Trong lĩnh vực dân sự ............................................................. 123 3.2.6.1. Các giao dịch dân sự thông thường và quan hệ thừa kế ..... 123 3.2.6.2. Các quy định về hôn nhân gia đình (HNGĐ) ..................... 133 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................ 141 CHƢƠNG 4: KẾ THỪA CÁC GIÁ TRỊ NHÂN VĂN, TIẾN BỘ CỦA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................ 143 4.1. Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những yêu cầu đặt ra với sự kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật ...................................................................................................... 143 4.1.1. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền .............................. 143 4.1.2. Nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 144 4.1.3. Yêu cầu đặt ra với việc kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam 145 4.1.3.1. Về mặt lý luận ..................................................................... 145 4.1.3.2. Về mặt thực tiễn .................................................................. 150 4.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật ....................................................... 153 4.3. Kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật vào xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện nay ............................... 162 4.3.1. Trong lĩnh vực hình sự ............................................................... 162 4.3.2. Trong lĩnh vực tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước ......... 168 4.3.3. Trong lĩnh vực cán bộ, công chức .............................................. 169 4.3.4. Trong lĩnh vực tố tụng ................................................................ 176 4.3.5. Trong bảo vệ nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội .... 179 4.3.6. Trong lĩnh vực dân sự ................................................................ 182 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ............................................................................ 186 KẾT LUẬN ................................................................................................. 189 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................... 192 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 193 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đất nước đã trải qua những chuyển biến toàn diện, sâu sắc và đang bước vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng nhanh đã đưa nước ta thoát khỏi danh sách những nước đói nghèo và ngày càng có vị thế cao hơn trên trường quốc tế, nhưng về văn hóa lại chưa có bước phát triển tương xứng. Môi trường văn hoá nước ta bị xâm hại nặng nề, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại. Tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư ngày càng tăng. Việc thực hiện chính sách đối với những người và gia đình có công với nước chưa được thoả đáng. Điều kiện sống, lao động và học tập của thanh thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em chưa được quan tâm đúng mức. Đời sống của những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi cũng chưa có chính sách hợp lý. Công tác kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân chưa đạt kết quả tốt. Tội phạm và tệ nạn xã hội ngày một gia tăng. Trước thực trạng đó, Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng 1 các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người… [12, tr.75-76] Với nhận thức con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển trong đó luôn chú trọng hình thành nhân cách con người và nền văn hoá Việt Nam và toàn Đảng, toàn dân ta phấn đấu từ nay đến giữa thế kỷ XXI, xây dựng nước ta trở thành một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có nền công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp cách mạng to lớn này yêu cầu phải tiếp tục đổi mới toàn diện và triệt để trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật và bộ máy nhà nước nhằm thực hiện thành công việc xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam, khai thác, bảo tồn và phát triển các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu của cha ông ta trong xây dựng và phát triển đất nước vào công cuộc đổi mới, cải cách hành chính, xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch vững mạnh, thể chế hóa nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập quốc tế hiện nay. Trong bối cảnh đó, để góp phần giải quyết những nhiệm vụ trên, nghiên cứu truyền thống pháp lý của dân tộc, đặc biệt là những quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn trong lập pháp của cha ông ta để bảo tồn và phát huy những bài học bổ ích đó cho đất nước ngày hôm nay là việc làm cần thiết vì "những trang Cổ luật Việt Nam chính là những trang sử vinh quang ghi chép sức sống dũng mãnh của các chế độ gia đình và xã hội, cũng như các phong tục lành mạnh của dân tộc mà chúng ta cần phải tìm hiểu." [45, tr.49] Trong số các truyền thống pháp lý của dân tộc cần tìm hiểu thì việc nghiên cứu Quốc triều hình luật (QTHL) là một trọng tâm vì nó chứa đựng những giá trị văn hóa, văn minh của đất nước và con người Việt Nam. Nó “không chỉ là đỉnh cao so với những thành tựu pháp luật của các triều đại trước đó, mà còn đối với cả bộ 2 luật được biên soạn vào đầu thế kỷ XIX: Hoàng Việt luật lệ” [64, tr.17]. Kết quả nghiên cứu các giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL sẽ đóng góp vào việc bảo tồn, kế thừa và phát huy các di sản văn hoá dân tộc, các truyền thống pháp luật ở nước ta hiện nay. Quan trọng hơn, qua đó chúng ta rút ra được những kinh nghiệm và bài học bổ ích đối với quá trình xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng đảm bảo cao nhất quyền lợi chính đáng của mọi người dân. Đây còn là việc làm thiết thực thể hiện quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam đó là: “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc” [12, tr.321]. Vì những lí do này, tôi lựa chọn vấn đề “Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, tiến bộ và sự kế thừa trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích: Luận án nhằm mục tiêu nhận thức các giá trị nhân văn, tiến bộ của QHTL để kế thừa và phát triển các giá trị đó trong hoạt động xây dựng pháp luật, xây dựng con người Việt Nam và nền văn hoá dân tộc hiện nay, góp phần bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tiến trình đổi mới đất nước hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ + Làm rõ bối cảnh xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá tư tưởng…) có ảnh hưởng trực tiếp tới tư duy làm luật của các nhà lập pháp thời Lê sơ dẫn đến sự ra đời của bộ QTHL. + Phân tích một số chế định cơ bản thể hiện các giá trị nhân văn, tiến bộ của bộ luật. + Phân tích nhu cầu và khả năng tiếp tục kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân 3 chủ, công bằng, văn minh. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của Luận án - Đối tượng nghiên cứu của luận án là QTHL, trong đó đặc biệt nghiên cứu các quy phạm pháp luật có giá trị nhân văn, tiến bộ. - Phạm vi nghiên cứu của luận án là những quy phạm pháp luật của QTHL, những nhân tố tác động đến quan điểm, tư tưởng của nhà lập pháp thời Lê sơ cũng như những yêu cầu của công cuộc đổi mới và xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài - Cơ sở lý luận để giải quyết những nhiệm vụ của Luận án là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng NNPQ XHCN. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình thực hiện Luận án. - Phương pháp nghiên cứu đề tài là các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học pháp lý và lịch sử, tiến hành nghiên cứu sử liệu, các thư tịch, kết hợp nghiên cứu thông sử với lịch sử nhà nước và pháp luật. Ngoài ra còn có các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc, liên ngành khoa học xã hội.v.v. + Hệ thống phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử, nhất là phương pháp phân tích, so sánh được sử dụng chủ yếu tại Chương 2 vì đây là phần nghiên cứu về lịch sử tư tưởng nhân văn, tiến bộ trong tiến trình phát triển chung của nhân loại. Các phương pháp lịch sử khác như tiến hành nghiên cứu sử liệu, các thư tịch của lịch sử nhà nước và pháp luật được áp dụng để phân tích các nguyên nhân xã hội chủ yếu đã làm nảy sinh tư tưởng nhân văn, tiến bộ trong lịch sử nhân loại, đồng thời so sánh với các giá trị nhân văn, tiến bộ của Việt Nam được phản ánh thông qua QTHL. + Phương pháp nghiên cứu, phê phán sử liệu, các thư tịch, kết hợp nghiên cứu thông sử được sử dụng nhiều nhất trong Chương 3 để nêu bật các 4 giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL thông qua các điều luật cụ thể. Điều này giúp tác giả phân tích, lập luận, đánh giá các vấn đề được nhận định là nhân văn, tiến bộ mà luận án nghiên cứu. + Các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc, liên ngành khoa học xã hội.v.v.... được sử dụng xuyên suốt trong Luận án. Tuy nhiên, các phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và chương 4 để có thể khái quát được các vấn đề cần nghiên cứu, kết luận các vấn đề đã nghiên cứu và làm cơ sở cho việc nghiệm thu, đánh giá các kết quả đã nghiên cứu. 5. Những điểm mới của Luận án Từ góc độ lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Luận án góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống các giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL, ý nghĩa lịch sử và đương đại, nhu cầu và phương hướng kế thừa phát triển các giá trị đó. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận nhận thức về các giá trị truyền thống cũng như vai trò của truyền thống đối với hiện tại. Luận án góp phần vào việc khai thác, bảo tồn và phát huy các giá trị trong kho tàng di sản văn hoá dân tộc trong đó có truyền thống pháp luật Việt Nam. Qua đó, góp phần giải bài toán quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, tạo động lực cho công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng XHCN. Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh vực lập pháp và có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong chương trình đào tạo thạc sĩ và cử nhân luật học. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia thành bốn chương: 5 Chƣơng 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Quốc triều hình luật Chƣơng 2. Cơ sở lí luận và lịch sử về giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật Chƣơng 3. Nội dung cơ bản của các giá trị nhân văn, tiến bộ trong Quốc triều hình luật Chƣơng 4. Kế thừa các giá trị nhân văn, tiến bộ của Quốc triều hình luật trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT 1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài 1.1.1. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam QTHL là bộ luật tiêu biểu cho các giá trị văn minh và văn hóa Việt Nam trong lịch sử tồn tại và phát triển hàng ngàn năm của dân tộc. Trong bối cảnh xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân, bộ luật đã được Đảng, nhà nước, những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở tầm quốc gia, đã có nhiều cuộc hội thảo về QTHL nói chung, về Lê Thánh Tông và thời đại của ông nói riêng. Ngoài ra còn có rất nhiều các sách chuyên khảo, sách tham khảo, những bài viết riêng, các buổi tọa đàm về QTHL được tổ chức ở nhiều nơi, với nhiều cấp độ khác nhau. Có thể chỉ ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây có liên quan đến đề tài: 1.1.1.1. Nhóm công trình chuyên khảo Công trình chuyên khảo Quốc triều hình luật, lịch sử hình thành, nội dung và giá trị do TS Lê Thị Sơn chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản tại Hà Nội năm 2004. Chuyên khảo này gồm 16 công trình của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có nhiều công trình trực tiếp khai thác giá trị của bộ luật trên các phương diện dân tộc học, luật học, quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội… và các giá trị nhân văn, tiến bộ của bộ luật trên từng lĩnh vực nghiên cứu đã được các nhà khoa học khẳng định. Cụ thể qua các công trình: Quốc triều hình luật và những giá trị lập pháp; Quốc triều hình luật - công cụ thực hiện chức năng kinh tế của nhà nước phong kiến Việt Nam thời Lê sơ; Quan chế triều Lê qua Quốc triều 7 hình luật; Vấn đề tội phạm trong Quốc triều hình luật; Vấn đề hình phạt trong Quốc triều hình luật; Nội dung và giá trị của những quy định về các tội phạm cụ thể trong Quốc triều hình luật; Những nội dung cơ bản của tố tụng hình sự trong Quốc triều hình luật; Khế ước và thừa kế trong Quốc triều hình luật; Chế định sở hữu trong Quốc triều hình luật; Giá trị của Quốc triều hình luật qua các quy định điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình… Qua các công trình này, giá trị về tư tưởng lập pháp, kỹ thuật lập pháp, chính sách kinh tế, chính sách sử dụng quan lại, chính sách hình sự, chính sách dân sự (trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình) đã được các nhà khoa học nghiên cứu toàn diện. Từ nhiều góc độ nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những kết luận xác đáng về mặt khoa học và có những kiến nghị cụ thể cho những nhà hoạch định chính sách về nhu cầu cũng như khả năng tiếp thu, vận dụng các giá trị của QTHL (trong đó có các giá trị nhân văn, tiến bộ) vào hoạt động quản lý, điều hành đất nước. Công trình Bộ luật Hồng Đức di sản văn hoá pháp lý đặc sắc của Việt Nam do nhà nghiên cứu Lê Đức Tiết thực hiện và được Nxb Tư pháp ấn hành tại Hà Nội năm 2010 đã đề cập đến QTHL trên ba phương diện: thứ nhất là Những tư tưởng lớn về trị quốc an dân trong quá trình soạn thảo và thực thi Bộ luật Hồng Đức; thứ hai là Bộ luật Hồng Đức với tác dụng là sự định hướng, là hành lang pháp lý cho việc soạn thảo, thực thi luật tục của các dân tộc miền núi và hương ước, lệ làng của dân tộc Kinh ở vùng trung du và châu thổ; thứ ba là kế thừa và phát huy kinh nghiệm soạn theo, thực thi Bộ luật Hồng Đức vào sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của NNPQ XHCN Việt Nam. Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, tác giả đã tiếp cận QTHL trên nhiều hướng, nhưng quan trọng hơn cả là sự tiếp cận những giá trị về tư tưởng lớn trong đạo trị quốc an dân. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề như trị nước phải có pháp luật; kết hợp đức trị với pháp trị; có quốc gia là có võ bị; hiền tài là 8 nguyên khí của quốc gia; trăm quan là nguồn gốc của trị, loạn; với dân, mọi việc lợi nên làm, mọi mối hại nên bỏ; và chính sách hình sự nghiêm và khoan dung. Và cuối cùng, tác giả đưa ra quan điểm kế thừa và phát huy kinh nghiệm soạn thảo, thực thi QTHL vào sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của NNPQ XHCN Việt Nam như những nội dung cách tân về ý thức, quan điểm và chính sách pháp luật trong QTHL; cách soạn thảo QTHL và cách làm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm. Ngoài ra còn có một số công trình có đề cập đến QTHL như công trình của nhà bác học Lê Quý Đôn và của nhà sử học Phan Huy Chú, các chuyên khảo, giáo trình về lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam của các tác giả như Vũ Văn Mẫu, Vũ Thị Phụng, Vũ Minh Giang, Nguyễn Thị Việt Hương, Thái Vĩnh Thắng, Nguyễn Ngọc Hòa, Võ Khánh Vinh, vv... Rất tiếc, trong khuôn khổ hạn hẹp của Luận án này chúng tôi chưa có dịp tổng quan đầy đủ và chi tiết được. 1.1.1.2. Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia Thứ nhất, Hội thảo cấp quốc gia Lê Thánh Tông (1442 - 1497) Con người và sự nghiệp kỷ niệm 500 năm ngày mất của vua Lê Thánh Tông do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia ấn hành năm 1997 tại Hà Nội, gồm 33 bài viết của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong Kỷ yếu này, cuộc đời và sự nghiệp của Lê Thánh Tông được nghiên cứu theo từng chuyên đề khác nhau: Phần I là Thân thế; Phần II là Xây dựng vương triều; Phần III là Phát triển kinh tế xã hội; Phần IV là Củng cố quốc phòng; Phần V là Mở mang văn hoá. Trong đó có một số công trình trực tiếp đề cập đến QTHL như bài viết Một số vấn đề về sự điều chỉnh của pháp luật nhà Lê trong Quốc triều hình luật của tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã tiếp cận bộ luật ở những vấn đề như những nguyên tắc cơ bản, đặc điểm, phạm vi, mức độ, phương pháp điều chỉnh pháp luật, kỹ thuật lập pháp, một số giá trị đương đại và vấn đề kế thừa 9 QTHL. Trong những nguyên tắc cơ bản của QTHL, tác giả cho biết mỗi kiểu pháp luật có những nguyên tắc riêng của nó, bên cạnh những nguyên tắc chung, phổ biến của pháp luật mọi thời đại. Trong QTHL, tuy không có những điều luật quy định trực tiếp về các nguyên tắc như vẫn thường thấy trong các bộ luật hiện đại, song qua nội dung của nó vẫn toát lên một số nguyên tắc cơ bản về chính trị - pháp lý, pháp lý - kỹ thuật nhất định. Đó là các nguyên tắc như bảo vệ, củng cố chế độ quân chủ phong kiến; nguyên tắc bảo vệ, củng cố chế độ tư hữu về ruộng đất, quy định sự lệ thuộc của giai cấp nông dân vào giai cấp địa chủ phong kiến; nguyên tắc bảo vệ, củng cố hệ tư tưởng thống trị đương thời mà hạt nhân là nho giáo; nguyên tắc không có tội, không có hình phạt nếu không được quy định trong bộ luật; nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể; nguyên tắc nhân đạo; nguyên tắc có lỗi - không có tội nếu không có lỗi; nguyên tắc chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép, tất cả những gì không cho phép đều bị cấm. Điều không được phép và bị cấm ở đây là những gì trái pháp luật, trái đạo lý, trái thuần phong mỹ tục, có phương hại đến trật tự chung. Quy định này thể hiện trình độ lập pháp cao, nhà làm luật đã dự liệu trước cách giải quyết những vụ việc trong thực tế khi thiếu những điều luật cụ thể, phải vận dụng tinh thần chung của pháp luật. Thứ hai, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về Quốc triều hình luật những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam do Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2008. Công trình gồm 22 bài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau và 2 bài phát biểu của nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu và Phó thủ tướng Trương Vĩnh Trọng. Trong đó có một số công trình tiêu biểu như Quốc triều hình luật - công trình mang đậm bản sắc văn hóa pháp lý và tính nhân văn của dân tộc Việt Nam của GS.TS Lê Minh Tâm. Nội dung bài viết đề cập khái quát về sự ra đời, hoàn thiện của QTHL với nhiều ý kiến của các học giả trong và ngoài nước. 10 Bộ QTHL là một công trình pháp lý được nhiều sử gia, chính trị gia, luật gia trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ vì nó là sự kết tinh văn hoá pháp lý và sự sáng tạo của thời Lê sơ. Đây là thời kỳ pháp luật được đề cao trong đạo trị nước với những thành tựu nổi bật, đặc sắc, lấp lánh dấu son trong lịch sử lập pháp của Việt Nam nói chung và bộ QTHL được ban hành tất yếu đã phản ánh những tư tưởng chính trị và văn hoá pháp lý Việt Nam lúc bấy giờ. Vì vậy, văn hoá pháp lý được thể hiện trên ba bình diện cơ bản là: Ý thức pháp luật (tư tưởng, quan điểm, triết lý, tâm lý, tình cảm và thái độ đối với pháp luật); Hệ thống pháp luật: Bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật, các chính sách và nguyên tắc pháp luật để xác lập và điều chỉnh các quan hệ xã hội; Các mô hình, phương pháp, kỹ năng, kinh nghiệm tổ chức và thực thi pháp luật. Trên bình diện này, tác giả bước đầu đã đưa ra một số ý kiến về một vài nhân tố gây ảnh hưởng trực tiếp và đậm nét trong việc hình thành văn hoá pháp lý và sự sáng tạo của triều Lê sơ trong QTHL như (hệ tư tưởng và những triết lý của Nho giáo; sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan điểm đức trị và pháp trị nhưng nghiêng nhiều hơn về pháp trị và có bổ sung những yếu tố mới của đức trị cho phù hợp với tâm thức dân tộc; yếu tố giá trị truyền thống, phong tục, tập quán có tính chất nền tảng đã được chú trọng và giữ vai trò chi phối trong bộ luật; tư tưởng, quan niệm rất tiến bộ và còn giá trị trong xã hội hiện đại; sự sáng tạo trên nhiều mặt ý thức, tư tưởng, quy mô, nội dung, kỹ thuật và cấu trúc). Bài viết Quốc triều hình luật với việc bảo vệ quyền lợi người phụ nữ, trẻ em, người già yếu, cô đơn không nơi nương tựa của tác giả Dương Thị Thanh Mai đã chỉ ra tư duy tổng hợp, linh hoạt của các vua Lê trong việc dung hợp hài hoà những giáo lý "nhập ngoại" của đạo Nho với các nguyên tắc trọng tình, trọng đức, trọng phụ nữ của văn hoá bản địa. Hồn Việt nhân hậu thấm đượm trong nhiều chương, điều của QTHL liên quan đến phụ nữ, trẻ em đã 11 góp phần làm nên và duy trì những giá trị trường tồn của văn hoá pháp lý Việt Nam. Tác giả cũng chỉ ra rằng trong QTHL, phụ nữ, trẻ em là những người cụ thể, những chủ thể độc lập được pháp luật bảo vệ các quyền dân sự cơ bản; phụ nữ, trẻ em, người già yếu, tàn tật là đối tượng được pháp luật bảo vệ đặc biệt, phù hợp với truyền thống nhân đạo của dân tộc; QTHL đã kết hợp chặt chẽ giữa pháp luật với phong tục, tập quán, giữa pháp luật và đạo đức, giữa lý và tình trong việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân - gia đình, bảo vệ quyền của phụ nữ; và để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của pháp luật, các quy định của QTHL đều rất cụ thể, thưởng phạt nghiêm minh, mọi người đều có thể hiểu và thi hành đúng. 1.1.1.3. Nhóm công trình đăng tạp chí khoa học Nghiên cứu về QTHL nói chung, về giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL nói riêng được đăng tải trên rất nhiều các tạp chí khác nhau. Trong đó có một số bài viết có liên quan trực tiếp đến đề tài được đăng tải trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4/1996, có đăng bài Pháp luật phong kiến Việt Nam và vấn đề bảo vệ quyền lợi phụ nữ của tác giả Trần Thị Tuyết. Theo tác giả, nói đến địa vị của người phụ nữ trong xã hội Nho giáo là nói đến hoàn cảnh, ngôi thứ, cao thấp, lớn nhỏ, trách nhiệm mà họ gánh chịu trong gia đình và ngoài xã hội do quan điểm trọng nam khinh nữ. Từ cuối thời Trần, nhất là từ thời Lê sơ, Nho giáo đã xâm nhập sâu rộng vào đời sống chính trị, xã hội Việt Nam đương thời, bộ QTHL hay còn gọi là Bộ luật Hồng Đức là đỉnh cao về lập pháp thời Lê sơ đã có những chế định bảo vệ quyền của người phụ nữ. Mặc dù tuân thủ nghiêm những nguyên tắc của gia đình Nho giáo nhưng Lê Thánh Tông vẫn cho phép nới lỏng những trói buộc phụ nữ trong điều kiện có thể ở nhiều lĩnh vực. Trong đó có việc quy định độ tuổi kết hôn của nam là 18, nữ là 16. Quy định này vừa đảm bảo yêu cầu sớm có người chăm sóc cha mẹ, thờ phụng tổ tiên, sớm có con nối dõi tông đường và vừa tránh được nạn tảo hôn 12 vốn là gánh nặng sớm đè lên những bé gái (đôi khi sự kết lập hôn ước ngay từ khi đứa trẻ còn nằm trong bụng mẹ). Trong quan hệ pháp luật về nhân thân giữa vợ và chồng, QTHL quy định chủ yếu những nghĩa vụ của vợ đối với chồng. Tuy vậy, trong gia đình, người vợ tuy ở địa vị thấp kém so với chồng nhưng không phải hoàn toàn không có quyền. Trong chế độ đa thê, quy định như điều 308 là sự bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ nếu chồng không đảm bảo nghĩa vụ chung sống với vợ ở một nơi và thực hiện quan hệ vợ chồng thì vợ có quyền li dị. Chế độ tài sản giữa vợ chồng thể hiện khá rõ tính tiến bộ của pháp luật thời Lê sơ trong việc cải thiện địa vị thấp kém của người phụ nữ. Tài sản vợ chồng được luật thừa nhận có ba loại sau: tài sản của chồng được hưởng từ gia đình chồng; tài sản của vợ được hưởng từ gia đình vợ; tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong hôn nhân. Mặc dù ba loại tài sản này đều do người chồng quản lý nhưng người vợ không hoàn toàn mất quyền. Luật quy định khi bán tài sản gia đình trong văn tự phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3/1993, trong bài viết Vai trò của đạo Khổng trong sự hình thành và sử dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Tài Thư đã đề cập đến sự phát triển Nho giáo lên đến đỉnh cao và dẫn đến sự ra đời của Luật Hồng Đức với rất nhiều ngành luật khác nhau đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước thời Lê sơ. Trong đó tác giả đã so sánh pháp luật thời Lý, Trần và thời Nguyễn để chỉ ra trong Luật Hồng Đức “có nhiều yếu tố dân chủ và nhân bản” hơn hẳn. Tác giả khẳng định mỗi thời đại có một hệ tư tưởng thống trị và trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, Nho giáo là hạt nhân của hệ tư tưởng thống trị xã hội. Nho giáo phản ánh ý chí và quyền lợi của giai cấp phong kiến. Nó có vai trò rất lớn đối với các bộ luật xuất hiện trong thời kỳ phong kiến. Vì vậy, xem xét sự hình thành và sử dụng pháp luật ở Việt Nam không thể không tìm hiểu vai trò của Nho giáo. Trong thời kỳ 13 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi phong kiến của phương Đông, từng có lúc xuất hiện sự đấu tranh giữa hai đường lối trị nước đó là đường lối của phái Pháp gia và đường lối của phái Nho gia. Pháp gia thì chủ trương pháp trị, còn Nho gia chủ trương lễ trị. 1.1.2. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài QTHL là bộ luật điển hình của pháp luật phong kiến Việt Nam. Bộ luật không chỉ được nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong nước đánh giá cao mà ngay cả những nhà nghiên cứu nước ngoài khi tìm hiểu về QTHL cũng đã hết sức kinh ngạc và thán phục về thành tựu lập pháp và cải cách hành chính mà Việt Nam có được trong thế kỷ XV. Trong số các công trình nghiên cứu của những học giả nước ngoài về QTHL phải kể đến cuốn Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII của GS Insun Yu. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra hạn chế của ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc vào xã hội Việt Nam nhưng mặt khác cũng thấy được tính liên tục của các phong tục được kính chuộng lâu đời. Về mặt luật pháp, ở Việt Nam trước thời cận đại các nhà cầm quyền đã noi theo tinh thần của pháp luật Trung Quốc, mặc dù về nhiều khía cạnh, pháp luật đó đã xung đột với những phong tục tập quán bản địa. Bởi vậy, điều đó có nghĩa là pháp luật đặc biệt có thể đóng một vai trò cải tạo trong xã hội Việt Nam truyền thống, một khi dân chúng đã bị cưỡng bức phải chấp nhận pháp luật đó. Ảnh hưởng của Trung Quốc đối với pháp luật Việt Nam đã bắt đầu từ triều Lý và triều Trần, đến triều Lê, khi Nho giáo đã thay thế Phật giáo như một hệ tư tưởng thống trị thì ảnh hưởng của Trung Quốc trở lên mạnh mẽ hơn nhiều. Pháp luật vay mượn từ Trung Quốc nên cần phân định phần nào của pháp luật Việt Nam phản ánh những hoàn cảnh xã hội bản địa đương đại và những phần nào chỉ là bản sao của pháp luật Trung Quốc. Có một số khía cạnh của luật tục Việt Nam đã trái ngược với hệ tư tưởng Nho giáo là nền tảng của pháp luật Trung Quốc, một hệ tư tưởng đã được các nhà làm luật Việt Nam tôn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan