Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quy trình kiểm toán chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn (tnhh) kiểm toán và ...

Tài liệu Quy trình kiểm toán chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn (tnhh) kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sgn

.PDF
97
125
126

Mô tả:

MỤC LỤC Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................................................1 1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài ............................................................1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .............................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2 1.3 GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................2 1.3.1. Giới hạn về thời gian ...........................................................................2 1.3.2. Giới hạn về không gian .......................................................................2 1.3.3. Giới hạn về nội dung ...........................................................................2 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................3 1.4.1. Từ sách, tạp chí chuyên ngành...........................................................3 1.4.2. Từ văn bản luật....................................................................................4 1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác ............................................................5 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................6 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................................................................6 2.1.1. Các định nghĩa và khái niệm..............................................................6 2.1.2. Khái quát quy trình kiểm toán chi phí của Công ty Kiểm toán SGN ...................................................................................................................11 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................21 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin......................................................21 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................22 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SGN .......................23 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN................................................23 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................23 3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức......................................................................25 3.1.3. Tình hình hoạt động ..........................................................................25 3.1.4. Các dịch vụ cung cấp ........................................................................27 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............................27 3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................28 3.3.1. Về khách hàng ...................................................................................28 v 3.3.2. Về dịch vụ...........................................................................................28 3.3.3. Doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh. ................................29 3.3.4. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên. ...................................................29 Chương 4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG NK - CẦN THƠ ..............................................................30 4.1. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ .................................30 4.1.1. Công ty Cổ phần Xi măng NK và hệ thống kiểm soát nội bộ.......30 4.1.3. Đánh giá lại rủi ro .............................................................................40 4.1.4. Mức trọng yếu kế hoạch ...................................................................41 4.1.5. Thực hiện kiểm toán chi phí.............................................................41 4.1.6. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản....................................................46 4.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY KHÁCH HÀNG.................................................65 4.2.1. Ưu điểm ..............................................................................................65 4.2.2. Nhược điểm ........................................................................................65 4.3. ĐỀ NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY KHÁCH HÀNG .........................................66 4.4. HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN ........................................................................66 4.4.1. Phát hành thư quản lý đối với khoản mục chi phí (Phụ lục 02) ...66 4.4.2. Phát hành báo cáo kiểm toán. (Phụ lục 05) ....................................67 4.4.3. Nhận xét việc thực hiện kiểm toán đối với khoản mục chi phí, kết luận sơ bộ về các yếu tố có liên quan ảnh hưởng trong quá trình kiểm toán khoản mục này. ..............................................................................67 Chương 5 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN ................................................69 5.1. THUẬN LỢI......................................................................................................69 5.1.1. Các yếu tố khách quan: ....................................................................69 5.1.2. Các yếu tố chủ quan ..........................................................................70 5.2. KHÓ KHĂN ......................................................................................................70 5.3. ƯU ĐIỂM ..........................................................................................................71 5.4. NHƯỢC ĐIỂM .................................................................................................72 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................73 6.1. KẾT LUẬN........................................................................................................73 6.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................73 6.2.1. Đối với Công ty Kiểm toán SGN. .....................................................73 6.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ....................................78 vi DANH MỤC BIỂU BẢNG ---+--Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện ...........................................................................14 Bảng 2: Đánh giá PM dựa vào các khoản mục .....................................................14 Bảng 3: Đánh giá PM dựa vào loại hình doanh nghiệp.........................................14 Bảng 4: Giá trị mức trọng yếu...............................................................................15 Bảng 5: Mối quan hệ giữa chi phí và các khoản mục trên bảng CĐKT ...............18 Bảng 7: Các kết quả tài chính tóm tắt ...................................................................31 Bảng 8: Chi phí trả trước dài hạn ..........................................................................32 Bảng 9: Các khoản vay và nợ ngắn hạn và dài hạn...............................................32 Bảng 10: Chi phí tài chính.....................................................................................33 Bảng 11: Chi phí bán hàng ....................................................................................33 Bảng 12: Chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................33 Bảng 13: Chi phí khác ...........................................................................................34 Bảng 14: Danh mục kiểm tra hoạt động kinh doanh.............................................35 Bảng 15: Phân tích biến động chi phí....................................................................48 Bảng 16: phân tích đối ứng tài khoản 635 (Chi phí tài chính) ..............................51 Bảng 17: Phân tích đối ứng tài khoản 641 (Chi phí bán hàng) .............................52 Bảng 18: Phân tích đối ứng tài khoản 642 (Chi phí QLDN).................................53 Bảng 19: Phân tích đối ứng tài khoản 811 (Chi phí khác) ....................................54 Bảng 20: Liệt kê biến động các khoản lương........................................................58 Bảng 21: Phân tích đối ứng TK 334......................................................................59 Bảng 22: liệt kê chi phí theo khoản mục chi tiết quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị, hội nghị ................................................................................................................62 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT --- + --STT Ký hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 BCKT BHXH BHYT CĐKT CPBH HTKSNB KPCĐ KQHĐKD KTV NXB QLDN TK TNDN TNHH TQL TSCĐ VND WP Giải thích Báo cáo kiểm toán Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cân đối kế toán Chi phí bán hàng Hệ thống kiểm soát nội bộ Kinh phí công đoàn Kết quả hoạt động kinh doanh Kiểm toán viên Nhà xuất bản Quản lý doanh nghiệp Tài khoản Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Thư quản lý Tài sản cố định Việt Nam Đồng Hồ sơ kiểm toán viii TÓM TẮT --- + --Hoạt động kiểm toán là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường phát triển. Trong đó, kiểm toán khoản mục chi phí là yếu tố cơ bản trong hoạt động kiểm toán hiện nay. Trên cơ sở kiến thức chuyên sâu về chi phí và kiểm toán khoản mục chi phí, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kiểm toán đối với khoản mục chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN. Mục tiêu của đề tài là nhằm hoàn thiện hơn cho quy trình kiểm toán chi phí tại công ty này. Qua nghiên cứu về quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN cụ thể là qua quá trình trực tiếp kiểm toán khoản mục chi phí tại Công ty Cổ phần Xi măng NK – Cần Thơ. Dựa trên các quy định về kiểm toán chi phí và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, đề tài đã tổng hợp các yếu tố cốt lõi, đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí. Kết hợp so sánh với các quy định trong hoạt động kiểm toán đối với khoản mục chi phí, tiến hành phân tích để xác định những thuận lợi, khó khăn, đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: quy trình kiểm toán chi phí của Công ty Kiểm toán SGN đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiểm toán đối với khoản mục chi phí đồng thời có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, quy trình vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần nghiên cứu khắc phục. Đề tài nghiên cứu đã đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề hạn chế đó để quy trình ngày càng hoàn thiện hơn. Bênh cạnh đó, đề tài cũng cung cấp cho đọc giả có thêm tư liệu nghiên cứu về kiểm toán khoản mục chi phí. Rất mong được sự góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn, xin chân thành cảm ơn! ix Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài Việt Nam với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất nhanh chóng. Chính vì vậy, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường là điều không thể tránh khỏi. Hơn thế nữa, Việt Nam đã bước chân vào sân chơi của cả thế giới, là thành viên chính thức của tổ chức thương mại WTO, nó đòi hỏi chúng ta phải hiểu và tuân thủ luật chơi chung để tồn tại và phát triển. Trong sân chơi đó, kiểm toán là một trong những luật chơi khá phức tạp và mới mẽ mà chúng ta cần phải hiểu và tuân thủ nghiêm túc. Kiểm toán là một ngành khá mới ở Việt Nam, chỉ mới xuất hiện trong thập kỷ 90, thế nhưng nó phát triển rất nhanh và đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam đã đạt được nhiều bước phát triển mới bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, được đào tạo chính quy, trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ban hành một hệ thống chuẩn mực kiểm toán, đồng thời đang tiến hành đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam theo hướng hội nhập với các thông lệ quốc tế. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đặc bịêt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Nếu như thông tin trên báo cáo tài chính là sự khẳng định, tự trình bày và tự đánh giá về chính bản thân của các doanh nghiệp có thể vì những mục đích khác nhau mà nó không được đánh giá khách quan, trung thực và hợp lý thì kiểm toán như là sự đảm bảo, sự xác nhận khách quan tính chuẩn xác của thông tin này. Chi phí là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo tài chính. Do đó kiểm toán chi phí là một phần tất yếu trong quá trình kiểm toán. Trên cơ sở đó em đã chọn “Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán SGN” (sau đây gọi là Công ty Kiểm toán SGN) làm đề tài nghiên cứu. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm hiểu quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN nhằm xác định và đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện quy trình kiểm toán chi phí. Từ đó đưa ra giải pháp giúp phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế của quy trình kiểm toán chi phí. Để làm được điều này cần phải thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: 1.2.2. Mục tiêu cụ thể i) Thực hiện quy trình kiểm toán chi phí thực tế tại công ty khách hàng (chỉ thực hiện và trình bày các vấn đề liên quan đến chi phí) nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, đánh giá ưu điểm và nhược điểm trong quá trình thực hiện kiểm toán trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và các thông lệ quốc tế. ii) Đề xuất các giải pháp phát huy ưu điểm khắc phục hạn chế của quy trình kiểm toán chi phí của Công ty Kiểm toán SGN 1.3 GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Giới hạn về thời gian Số liệu được lấy từ 2 năm 2006 – 2007 1.3.2. Giới hạn về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN. 1.3.3. Giới hạn về nội dung Do thời gian có hạn nên đề tài đi sâu vào nội dung kiểm toán khoản mục chi phí, các khoản mục khác có liên quan được xem là tham khảo. Do đặc thù của ngành nên một số vấn đề được điều chỉnh cho phù hợp và trình bày đảm bảo tính bảo mật thông tin cho Công ty Kiểm toán SGN và công ty khách hàng. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 2 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.4.1. Từ sách, tạp chí chuyên ngành. 1.4.1.1. Các quyển sách có liên quan đến đề tài Các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISAs): NXB Thống kê – 2002: Quyển sách này giới thiệu về các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISAs) áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính. Các chuẩn mực này cũng được áp dụng cho kiểm toán các thông tin khác và cho các dịch vụ phụ trợ khác. Các ISAs trình bày những thủ tục và những nguyên tắc cơ bản cũng như thể thức áp dụng chúng. Giáo trình Kiểm toán: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM - Khoa Kế toán Kiểm toán – Bộ môn Kiểm toán. Nxb Thống kê – 2001 Quyển sách này kết cấu thành 14 chương, bao gồm hai phần kiến thức. Phần thứ nhất bao gồm sáu chương đầu nhằm giới thiệu các kiến thức cơ bản về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập. Ngoài hai chương giới thiệu khái quát về hoạt động kiểm toán và môi trường của hoạt động này, bốn chương sau trình bày về các khái niệm và kỹ thuật kiểm toán trong các bước của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Phần thứ hai có tám chương bao gồm những kiến thức sâu hơn về kiểm toán. Năm chương đầu của phần này trình bày phương pháp kiểm toán các khoản mục của báo cáo tài chính. Ba chương còn lại cũng là những chương cuối cùng của sách giới thiệu thêm về các hoạt động kiểm toán chuyên biệt, bao gồm các dịch vụ của công ty kiểm toán, cũng như các khái niệm và quy trình kiểm toán nội bộ và kiểm toán của nhà nước. Kiểm toán: Tác giả: Alvin A. Arens, James K. Loebbecke được dịch và biên soạn bởi Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được – Nxb Thống kê – 2000 Quyển sách này là một khúc mở đầu về kiểm toán nhằm giúp cho người dùng chưa có nhiều kinh nghiệm về kiểm toán. Nó dùng cho các giáo trình ba tháng hay sáu tháng với các đối tượng đã tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp. Quyển sách cũng thích hợp cho các khóa học căn bản chuyên ngành, cho các công ty kiểm toán độc lập (CPA), các kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhà nước… Trọng tâm chính của giáo trình này là quá trình đề ra quyết định của kiểm toán viên, những khái niệm cơ bản về kiểm toán liên quan đến việc xác định bản GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 3 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN chất và số lượng bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập sau khi xem xét các tình huống riêng của từng hợp đồng. Nếu người dùng ngành kiểm toán hiểu được các mục đích phải đạt được ở một lĩnh vực kiểm toán nhất định, các tình huống của hợp đồng và các quyết định phải làm, giúp người dùng có khả năng xác định bằng chứng thích hợp phải thu thập và cách đánh giá bằng chứng thu được. 1.4.1.2. Tạp chí chuyên ngành Tạp chí kế toán, Tạp chí kiểm toán: Đây là các tạp chí cung cấp các tài liệu, thông tin về Kế toán, Kiểm toán quốc tế, Ngân hàng – Tài chính, Thuế - phí – lệ phí, tin tức, ứng dụng tin học, việc làm, văn bản pháp luật… 1.4.2. Từ văn bản luật Luật kế toán: Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Chuẩn mực kế toán: Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực. b) Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Các chuẩn mực này là nền tảng cơ sở cho việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. c) Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005, các nghị định và các thông tư khác có liên quan của Bộ Tài chính về kiểm toán độc lập Các văn bản này quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán, giá trị của kết quả kiểm toán, các trường hợp kiểm toán bắt buộc và các quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập, xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 4 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân. 1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác Bài giảng môn Quản trị tài chính: Tác giả: TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên - Khoa Kinh Tế & QTKD Trường Đại học Cần Thơ – Tháng 03 năm 2007 Hồ sơ kiểm toán: Công ty Kiểm toán SGN Luận văn tốt nghiệp: - Kiểm toán Doanh thu – Chi phí tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Luckypharm của Hồ Hồng Liên năm 2006 - Kiểm toán Chi phí tại Công ty Cổ phần Bao bì Vina của Đỗ Thị Hải Yến năm 2007 Qua hai bài luận văn trên có thể thấy rằng kiểm toán chi phí là một phần quan trọng của quy trình kiểm toán, nó có sự ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kiểm toán. Luận văn được trình bày khá chi tiết và đầy đủ các thông tin quan trọng, giúp người đọc có thêm tài liệu nghiên cứu về quy trình kiểm toán chi phí. Tuy nhiên, những đề xuất còn trùng lắp khá nhiều. Do đó, trong một thời gian tương đối ngắn (chỉ trong một năm) nên chưa thể thấy được sự thay đổi trong hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán SGN một cách rõ nét vì còn nhiều yếu tố khác ảnh huởng Các tài liệu khác và internet: Nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết và các yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 5 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Các định nghĩa và khái niệm 2.1.1.1. Kiểm toán và một số khái niệm có liên quan a) Định nghĩa kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với những chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên. b) Các khái niệm có liên quan Kiểm toán độc lập: là việc kiểm tra, xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này. Doanh nghiệp kiểm toán: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Chính Phủ Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB): là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy. - Các luật lệ và quy định được tuân thủ - Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả Bằng chứng kiểm toán: là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được, có liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 6 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Thử nghiệm kiểm soát: là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành HTKSNB. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB gồm: - Phỏng vấn - Kiểm tra tài liệu - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát - Thực hiện lại thủ tục kiểm soát Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiểm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không HTKSNB. Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.. Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. Mức trọng yếu: thông tin được coi là trọng yếu khi sự trình bày sai hay thiếu sót về nó sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Ở đây trọng yếu là một khái niệm tương đối.  Mức trọng yếu được xem xét mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên, dựa trên hai mặt: - Định lượng: trọng yếu được sử dụng như số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của báo cáo tài chính. - Định tính: trọng yếu được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các sai sót, gian lận đến người đọc bên khía cạnh định lượng. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 7 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN  Quy mô của mức trọng yếu được xét như sau: - Đối với tổng thể báo cáo tài chính (PM – Planning materiality) - Đối với từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ (TE – Tolerable error) Hồ sơ kiểm toán: là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. 2.1.2.2. Chi phí và quy trình kiểm toán chi phí a) Chi phí Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. - Chi phí dụng cụ đồ dùng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Thuế, phí, lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 8 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lãi lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,… khoản nhập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay: chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiếc khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản phí phụ phát sinh liên quan đến quá trình làm thủ tục vay. Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể. Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện hành thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo hành sản phẩm, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 9 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì các chi phí sửa chữa lớn những tài sản này được trích trên cơ sở dự toán hoặc theo kế hoạch đã thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích theo tỷ lệ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Ghi nhận chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn. b) Kiểm toán chi phí Chi phí là khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do đó khi kiểm toán báo cáo này, về thực chất là xem chi phí trong kỳ có được trình bày trung thực hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hay không. Mục tiêu kiểm toán chi phí: - Phát sinh: các nghiệp vụ kinh tế thuộc khoản mục chi phí được ghi nhận có phát sinh thì phải phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị; - Đầy đủ: mọi nghiệp vụ chi phí đều được ghi nhận đầy đủ; - Ghi chép chính xác: chi phí được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái; - Đánh giá: chi phí được phản ánh đúng số tiền; - Trình bày và công bố: chi phí được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.  Quy định về hồ sơ kiểm toán của Công ty Kiểm toán SGN Biểu chỉ đạo: là bảng chỉ mang tính chất liệt kê có mã số X1. Chúng ta sẽ sử dụng nội dung và số liệu có liên quan đến chi phí trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính để làm cơ sở ghi nhận. Bảng tổng hợp lỗi: sau khi thực hiện và phát hiện thấy lỗi ở các test kiểm tra, chúng ta sẽ tiến hành tổng hợp tất cả các lỗi, mà đơn vị làm sai trên giấy làm việc có mã số X2. các lỗi sẽ được tổng hợp thành bảng đề xuất các bút toán điều GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 10 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN chỉnh. Ở đây, chúng ta sẽ ghi lại nội dung của các nghiệp vụ sai đó, mã số để tham chiếu và đưa ra đề nghị điều chỉnh hoặc thay đổi nếu có. Đánh dấu tham chiếu trong từng chương, một chương hồ sơ kiểm toán: cách đánh dấu tham chiếu số liệu từ trang giấy làm việc này đến trang giấy làm việc khác theo quy tắt như sau: Trên trang giấy tham chiếu đi: mã số của trang giấy tham chiếu đến sẽ được ghi vào bên phải số cần tham chiếu; Trên trang giấy tham chiếu đến: mã số trang giấy tham chiếu đi sẽ được ghi bên trái của số được tham chiếu đến. 2.1.2.3. Những rủi ro trong quy trình kiểm toán chi phí a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Đối với khách hàng kiểm toán lần đầu giai đoạn này thường mất nhiều thời gian, trong trường hợp yêu cầu về thời gian của khách hàng ngắn kiểm toán viên dễ thiếu sót trong đánh giá ban đầu ảnh hưởng đến chương trình kiểm toán. Đối với khách hàng đã được kiểm toán năm trước, dễ dẫn đến tâm lý chủ quan, kiểm toán viên bỏ qua các thủ tục phân tích cơ bản, tìm hiểu HTKSNB dẫn đến đánh giá sơ bộ sai khi có sự thay đổi trong hoạt động của khách hàng b) Giai đoạn kiểm toán Rủi ro quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán chi phí là việc ghi sai chi phí trong kỳ làm sai lệch kết quả kinh doanh, một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Trích và xử lý dự phòng đối với các khoản phải thu sai quy định; - Trích khấu hao sai quy định đối với loại tài sản khấu hao không được đưa vào chi phí; - Ghi nhận chi phí không đúng niên độ kế toán; - Vốn hóa các khoản chi phí đi vay không được phép. 2.1.2. Khái quát quy trình kiểm toán chi phí của Công ty Kiểm toán SGN 2.1.2.1. Các bước thực hiện quy trình kiểm toán a) Chuẩn bị kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu trước khi kiểm toán nhằm thu thập thông tin của khách hàng, tìm hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá về khả năng phục vụ, thời gian thực hiện, phí kiểm toán, tìm hiểu về HTKSNB, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán… để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 11 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Bước 1: Tiếp cận khách hàng Sau khi khách hàng yêu cầu được kiểm toán, công ty sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để khảo sát tình hình hoạt động của công ty và khảo sát báo cáo tài chính. Trong mọi trường hợp, yêu cầu khách hàng sẽ được báo cáo trực tiếp cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc để được xem xét và phân công đi khảo sát theo yêu cầu cụ thể khách hàng. Khi được phân công, người đi khảo sát cần thu thập thông tin căn cứ vào đặc điểm vào yêu cầu riêng của khách hàng. Các thông tin quan trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng, khách hàng đang bị phá sản, đang tranh chấp nội bộ… cần phải được đặc biệt chú ý. Kết quả khảo sát được ghi chép rõ ràng để kiểm toán viên đánh giá mức độ phức tạp của hồ sơ, đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán, khối lượng công việc, thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán, số lượng kiểm toán viên, giá phí kiểm toán. Nếu thấy có thể thực hiện được kiểm toán, công ty sẽ gửi thư báo giá cho khách hàng. Trong trường hợp xét thấy công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro, công ty có thể không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ lý do trong báo cáo khảo sát. Bước 2: Gửi thư báo giá Căn cứ vào kết quả khảo sát, Ban Giám đốc sẽ xem xét và quyết định giá phí. Sau khi có ý kiến của Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp sẽ soạn thảo thư báo giá gửi cho khách hàng. Bước 3: Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán Hồi báo của khách hàng có thể bằng văn thư hoặc bằng điện thoại. Mọi trường hợp hồi báo đều phải báo cáo trực tiếp cho Ban Giám đốc. Khi khách hàng đồng ý kiểm toán, công ty sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán để gửi đến khách hàng ký. Bước 4: Phân công nhóm kiểm toán đánh giá sơ bộ và lập kế hoạch kiểm toán Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, Ban Giám đốc sẽ tiến hành phân công nhóm kiểm toán và nhóm trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm chính trong quá trình kiểm toán khách hàng. GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 12 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Nhóm trưởng nhóm kiểm toán (thường là kiểm toán viên chính) có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán. Đối với những khách hàng được xác định là trọng điểm, nhóm trưởng phải bổ sung thêm các công việc vào chương trình mẫu của công ty cho phù hợp với tình hình cụ thể của khách hàng. Để công việc kiểm toán được thực hiện tốt thì các kiểm toán viên đều phải khảo sát kỹ và tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, xác định mức trọng yếu kế hoạch. Tuy nhiên, trước khi đi sâu vào tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, kiểm toán viên thường thu thập một số thông tin chủ yếu về khách hàng như: Các yêu cầu của khách hàng về mục đích kiểm toán. - Giấy phép thành lập công ty; - Các báo cáo tài chính năm kiểm toán của đơn vị; - Các quyết toán thuế hàng năm, đặc biệt là quyết toán thuế trước năm kiểm toán; - Tham khảo hồ sơ kiểm toán các năm trước (nếu có). Công ty có mở các loại sổ sách đầy đủ, đúng theo quy định hay không. Việc lưu giữ chứng từ, cập nhật các thông tin văn bản có kịp thời, đầy đủ và có hệ thống không…? Dựa trên những thông tin được thu thập và vào kinh nghiệm, kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu bao gồm: Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm: + Rủi ro tiềm tàng (IR) + Rủi ro kiểm soát (CR) + Rủi ro phát hiện (DR) Rủi ro kiểm toán được xác định như sau: AR = IR x CR x DR (1) GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 13 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo mô hình sau: Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện Rủi ro kiểm soát Rủi ro tiềm tàng Cao Trung bình Thấp Cao Thấp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao Xác định mức trọng yếu bao gồm: + Tổng thể báo cáo tài chính (PM ) Bảng 2: Đánh giá PM dựa vào các khoản mục Khoản mục PM (%) Doanh thu 0,5 Lãi gộp 2,0 Lợi nhuận trước thuế 5,0 Tổng tài sản 0,5 Nguồn: Công ty Kiểm toán SGN Bảng 3: Đánh giá PM dựa vào loại hình doanh nghiệp Loại hình Hướng dẫn (PM) Doanh nghiệp thương mại 1% Doanh thu Doanh nghiệp có giá trị tài sản / đầu tư 1% - 2% Tổng tài sản lớn Các tổ chức phi lợi nhuận 1% Tổng thu nhập hoặc tổng chi phí Nguồn: Công ty Kiểm toán SGN + Từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ (TE) TE = 50% x PM Nếu 50% x PM >= Số dư khoản mục thì TE = 10% x Số dư khoản mục GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 14 SVTH: Nguyễn Văn Minh Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty Kiểm toán SGN Trong chính sách về mức trọng yếu của Công ty Kiểm toán SGN thì mức trọng yếu được ấn định như sau: Bảng 4: Giá trị mức trọng yếu Mức trọng yếu Không trọng yếu Vùng co giãn (*) Trọng yếu So với lợi nhuận trước thuế < 5% 5% - 10% > 10% So với tổng tài sản < 1% 1% - 2% > 2% (*) Kiểm toán viên có thể điều chỉnh cho phù hợp với mục đích kiểm toán Nguồn: Công ty Kiểm toán SGN Chương trình kiểm toán: nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán hiệu quả và đúng đắn b) Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục chi phí Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thứ hai của quy trình kiểm toán, các kiểm toán viên sẽ áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được vạch ra. Ở đây, kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm toán đối với thành phần của khoản mục chi phí trên báo cáo tài chính bao gồm: - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí hoạt động tài chính; - Chi phí khác.  Thu thập bằng chứng kiểm toán Ví dụ: Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng kiểm toán. Kiểm tra: là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan hoặc việc kiểm tra các tài sản hữu hình. Việc kiểm tra nói trên cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao hay thấp tùy thuộc vào nội dung, nguồn GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 15 SVTH: Nguyễn Văn Minh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan