Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn biện pháp nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 2 ...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 2

.DOC
26
2283
148

Mô tả:

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang ngày càng phát triển và từng bước hội nhập với thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Quá trình đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ngày càng được chú trọng và quan tâm. Trong sự phát triển chung của nền giáo dục, bộ môn Toán cũng đang phát triển và đóng một vai trò quan trọng. Từ đó, mỗi giáo viên phải không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng cho mục tiêu giáo dục ngày càng phát triển của nước nhà. Trong chương trình Tiểu học, môn Toán là một môn học không thể thiếu trong nhà trường. Thông qua việc học Toán các em bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng suy luận và diễn đạt ý đúng bằng lời. Thông qua việc học tập tốt môn Toán sẽ là chiếc cầu nối cho các em lĩnh hội và tiếp thu tốt các môn khoa học khác trong cuộc sống sau này. Nhận thức được vai trò quan trọng của môn học Toán, mỗi giáo viên khi giảng dạy phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để giúp các em học sinh tiếp thu đầy đủ kiến thức và biết vận dụng được vào trong cuộc sống hàng ngày. Việc dạy học tốt đối với mỗi giáo viên không chỉ là việc giúp các em nắm được các kiến thức học trong nhà trường mà thông qua học trên lớp các em còn biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, để các em trở thành những người có ích cho xã hội. Chính vì vậy môn Toán là một môn học đóng vai trò quan trọng trong cả quá trình học ở Tiểu học. Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công dạy lớp 2, qua một thời gian làm quen và nắm bắt tình hình học tập đầu năm của các em, bản thân nhận thấy đa số các em học sinh trong quá trình học còn thụ động, các em chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học, vận dụng chưa linh hoạt và nhanh nhẹn trong một số trường hợp đơn giản trong thực tế cuộc sống. Một số giáo viên khi giảng dạy chưa mạnh dạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hạn chế việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Mặt khác trường Tiểu học Võ Thị Sáu là một trong những trường có tỷ lệ học sinh đồng bào đông nhất trong các trường Tiểu học trên toàn huyện, việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Từ đó, bản thân luôn suy nghĩ để tìm ra được một số phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập cho các em và đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Lưu Thị Hạnh 1 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2.” I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Phối hợp một số biện pháp dạy học để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015. I.3. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng và phối hợp một số biện pháp sư phạm trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. I.4. Phạm vi nghiên cứu Áp dụng các phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2A, trường Tiểu học Võ Thị Sáu, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015. I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp 1 : Phương pháp trực quan. - Phương pháp 2 : Phương pháp gợi mở vấn đáp. - Phương pháp 3 : Phương pháp luyện tập. - Phương pháp 4 : Phương pháp dạy học phân hóa nội tại. - Phương pháp 5 : Phương pháp kiểm tra, đánh giá. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận Lứa tuổi học sinh Tiểu học chủ yếu ở vào khoảng từ 6 đến 11 tuổi, nhìn chung các em còn rất nhạy cảm với những tác động bên ngoài. Khả năng phân tích của các em còn rất kém nên các em thường tri giác trên tổng thể. Về sau các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý không có chủ định chiếm ưu thế, trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lô-gic, những hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn là câu chữ khô khan, trừu tượng, khái quát. Trí tưởng tượng tuy có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần dần tư duy và khả năng suy luận của các em sẽ thay đổi và phát triển theo chiều hướng khác nhau là do sự hướng dẫn của giáo viên. Nắm vững vấn đề này, tùy vào nội dung giảng dạy mà giáo viên lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp để học sinh tiếp thu kiến thức tốt và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của mình. Lưu Thị Hạnh 2 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Đối với học sinh lớp 2, tư duy của các em còn rất non nớt, các em vừa trải qua một năm học tập ở môi trường Tiểu học. Nhìn chung ở lứa tuổi này đã xuất hiện những tiến bộ mới song còn hạn chế, các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa mang tính tổng quát. Giáo viên nắm được tâm lý của các em và tìm ra phương pháp phù hợp để tư duy của các em dần phát triển thành tổng thể khi chiếm lĩnh các kiến thức được học. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên quan với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó vào cuộc sống. Thông qua đó các em sẽ phát triển tư duy và vận dụng học tốt các môn học khác, rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy tổng thể và những đức tính tốt của con người lao động mới. II.2. Thực trạng a, Thuận lợi, khó khăn *Thuận lợi Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường tới chất lượng dạy và học trong nhà trường. Nhìn chung các em học sinh đã nắm được kiến thức cộng, trừ cơ bản của môn Toán lớp 1. Một số em học sinh giỏi, khá trong lớp đã vui vẻ giúp đỡ bạn cùng tiến bộ trong hoạt động nhóm. Lượng kiến thức môn Toán lớp 2 được phân theo mạch kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Nhiều gia đình học sinh đã quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình. Giáo viên, học sinh và phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực trong quá trình thực hiện đề tài. *Khó khăn: Lớp chiếm trên 90% là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, đọc - hiểu Tiếng Việt còn hạn chế, sự tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Một số gia đình học sinh kinh tế còn khó khăn, chưa quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình nên các em còn nghỉ học nhiều dẫn đến sự gián đoạn trong việc tiếp thu kiến thức. Đa số các em còn thụ động, chưa manh dạn trong quá trình học tập. Lưu Thị Hạnh 3 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Một số giáo viên ngại sử dụng đồ dùng minh hoạ, chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. b, Thành công, hạn chế Thành công: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế. Hạn chế: Do lớp chiếm đa số học sinh là người dân thộc thiểu số, việc tiếp thu kiến thức của các em còn hạn chế, mặt khác các em đọc và hiểu Tiếng Việt còn chậm nên khi dạy cho học sinh nắm được kiến thức về giải toán có lời văn, các yếu tố hình học còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng của môn Toán lớp 2. c, Mặt mạnh, mặt yếu: Mặt mạnh: Đây là giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập của người học. Phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh. Giúp các em vận dụng và thực hành làm toán một cách nhanh nhẹn, logic và có kết quả cao nhất. Mặt yếu: Trong quá trình học tập các em còn rụt rè, chưa chủ động chiếm lĩnh kiến thức môn học. Các em còn trông chờ nhiều vào sự hướng dẫn, gợi mở của giáo viên. Từ đó, các em sẽ bối rối khi gặp những bài toán tương tự, khả năng vận dụng vào làm các bài tập liên quan bị hạn chế. d, Nguyên nhân: Thành công: Sau khi thực hiện đề tài sẽ nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em học tốt môn Toán trong những năm tiếp theo ở cấp Tiểu học. Thông qua việc học tốt môn Toán các em sẽ phát triển tư duy, nhận thức giúp các em học tốt các môn học khác. Hạn chế, yếu kém: Đa số học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn thấp, hoàn cảnh gia đình học sinh còn nhiều khó khăn,… Do vậy, phần nào ảnh hưởng tới đề tài nghiên cứu này. e, Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Trong dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, một yêu cầu đặt ra là tích cực hóa hoạt động của người học, tạo điều kiện để người học phát hiện và lĩnh hội tri thức. Nội dung toán học ở lớp 2 mặc dù chưa đòi hỏi học sinh phải suy luận nhiều nhưng do nhận thức của các em trong giai đoạn này còn mang tính trực giác và cảm tính, các em tin tưởng tuyệt đối vào sự hướng dẫn và dạy bảo của thầy cô giáo. Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng giải kiến thức phải nhẹ nhàng, đầy đủ, đúng nội dung để khơi gợi sự phát triển của trí tuệ, nhận thức cho các em. Để đạt được những yêu cầu đặt ra, ngoài kiến thức giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy học, kết hợp với kĩ năng sư phạm phù hợp. Do Lưu Thị Hạnh 4 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 trình độ nhận thức của phụ huynh còn thấp, việc kèm cặp thêm cho con em ở nhà chưa được chú trọng, vấn đề học tập của các em chủ yếu được thực hiện ở trên lớp. Mỗi giáo viên, ngoài công tác giảng dạy cần liên hệ chặt chẽ với gia đình, tuyên truyền để tất cả phụ huynh hiểu được vấn đề học tập tốt của các em cần có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, nhắc nhở các em việc tự học thêm ở nhà. Bên cạnh đó, trong quá trình học tập ở trường giáo viên cần tạo không khí học tập thoải mái để học sinh tự tin, hướng thú, chủ động tiếp thu kiến thức. Mặt khác cần động viên, khen ngợi và khích lệ kịp thời học sinh để tạo không khí phấn khởi, thi đua học tập nâng cao chất lượng môn Toán của tất cả học sinh trong lớp. III. Giải pháp, biện pháp a, Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Từ đó, các em nắm được kiến thức toán học một cách toàn diện, nâng cao năng lực tư duy nhận thức để vận dụng vào các bài toán có liên quan. Giúp các em học tốt các môn học khác. b, Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp thứ nhất: Nắm bắt nội dung chương trình Đối với mỗi giáo viên, để giúp dạy tốt môn Toán lớp 2 ngoài các yêu cầu cần thiết về kiến thức, kĩ năng và chuẩn bị đồ dùng dạy học thì phải nắm bắt được nội dung chương trình sách giáo khoa Toán lớp 2. Từ đó, giáo viên mới có kế hoạch thiết kế tiết dạy phù hợp. Các khái niệm và quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được giảng dạy thông qua việc thực hiện kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Trong mỗi bài học, đều xây dựng dựa trên việc hình thành kiến thức rồi vận dụng kiến thức vào thực hành tính, cuối mỗi bài học thường có một bài toán giải có lời văn để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực hành giải toán, thông qua đó rèn kĩ năng cho các em. Ví dụ: Bài “ Phép cộng có tổng bằng 100” SGK/T40 Đầu tiên, giáo viên hướng dẫn để các em nắm bắt được kiến thức mới với phép cộng có tổng bằng 100 thông qua cách thực hiện phép tính cộng 83 + 17. Khi thực hiện phép cộng dạng này giáo viên khắc sâu cho các em cách đặt tính thẳng hàng đơn vị với hàng đơn vị, hàng chục với hàng chục và khi thực hiện cách tính kết quả 100 viết số 1 lùi về phía tay trái là hàng trăm. Khi các em hiểu cách đặt tính và nắm được cách tính thì các em sẽ dễ dàng làm được những bài tập có liên quan. Tiếp đến là các bài tập 1,2,3 vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tính cộng các số trong phạm vi 100, cuối cùng là bài toán giải có liên quan đến phép cộng các số trong phạm vi 100. Lưu Thị Hạnh 5 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Việc thiết kế mỗi bài học như vậy sẽ giúp các em nắm được kiến thức và vận dụng vào làm được những bài toán có liên quan, nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh, làm cơ sở cho các em tiếp thu phương pháp và vận dụng học tốt hơn môn Toán ở những năm tiếp theo ở cấp Tiểu học. Biện pháp thứ hai: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học Toán học là một môn khoa học mang tính trừu tượng cao. Để học sinh hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu ngoài việc sử dụng kiến thức, kĩ năng sư phạm thì giáo viên cũng cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy học. Đối với tâm lí học sinh lớp 2, tư duy nhận thức của các em chưa có chủ định, thiếu tập trung. Việc sử dụng đồ dùng dạy học là một giải pháp sư phạm tạo ra chỗ dựa ban đầu giúp học sinh nhận thức được những kiến thức trừu tượng, giải pháp này tác động vào các hoạt động nhận thức của trẻ theo đúng quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Do đó, khi sử dụng đồ dùng dạy học trong một tiết học, không những học sinh hiểu sâu bài hơn mà còn làm cho các em thấy kiến thức toán học có mối quan hệ chặt chẽ với thực tiễn, tạo cho học sinh ý thức vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút/ SGK trang 125 Khi dạy học bài này, ngoài việc giúp các em nhận biết được 1 giờ bằng 60 phút, cách xem đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 3 và số 6 thì tôi còn chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học đó là chiếc đồng hồ. Tôi quay một số giờ cụ thể về thời gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng, thời gian các em đi học,… Thông qua đó các em biết vận dụng thời gian vào thực tế và sử dụng thời gian khoa học để đạt hiệu quả công việc, học tập và nghỉ ngơi phù hợp. Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học là một việc làm cần thiết đối với mỗi giáo viên khi đứng lớp. Nhưng trong quá trình dạy học người giáo viên phải biết lựa chọn thiết bị đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, tránh lạm dụng dẫn đến việc sử dụng thiết bị đồ dùng dư thừa, không có mục đích. Vì vậy, khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên cần phải cân nhắc kĩ về mục đích, biện pháp để đồ dùng, thiết bị dạy học mang lại hiệu quả cao nhất. Biện pháp thứ ba: Phối hợp các phương pháp trong dạy học Toán Trong dạy học không có phương pháp nào là tối ưu hay vạn năng, việc kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của nguời thầy sẽ mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chiếc cầu nối giúp các em đến với tri thức của nhân loại. Khi xác định các phương pháp dạy học giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của người học để thông qua đó giúp các em lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt Lưu Thị Hạnh 6 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 được mục tiêu của bài học. Như vậy việc vận dụng và phát huy có hiệu quả các phương pháp dạy học sẽ góp phần vô cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Bằng kinh nghiệm thực tế, tôi đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương pháp 1: Phương pháp trực quan Trong môn Toán, phương tiện trực quan là chỗ dựa để giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét, so sánh, đưa ra những nhận định, những hình ảnh đặc trưng nhằm minh họa, thể hiện các kiến thức trừu tượng của toán học. Ví dụ : Đối với bài: Thực hành xem đồng hồ (SGK/78) Sau khi học xong bài học, giáo viên đưa ra hình ảnh minh họa hoạt động chào cờ đầu tuần và hỏi học sinh: Buổi sáng chúng ta thường tổ chức chào cờ vào lúc mấy giờ ? Học sinh sẽ trả lời được thời gian là 7 giờ. Tiếp đến giáo viên gọi học sinh lên quay thời gian đúng 7 giờ trên chiếc đồng hồ mà giáo viên chuẩn bị cho tiết học, tiếp theo cho các em quan sát và đọc thời gian đúng. Từ cách cách dạy học vận dụng và liên hệ thực tế như vậy các em sẽ hiểu bài tốt hơn và vận dụng được cách xem thời gian đúng cho hoạt động trong ngày. Qua đó, giáo viên giáo dục các em thực hiện đúng nội quy trường, lớp và sử dụng quỹ thời gian trong ngày phù hợp, có hiệu quả. Phương pháp 2 : Phương pháp gợi mở vấn đáp Khi sử dụng phương pháp dạy học này, đối với việc hướng dẫn học sinh làm toán bản thân giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức ở dạng hoàn chỉnh mà gợi mở để các em tư duy, tự tìm ra những kiến thức mới, suy luận để hiểu được nội dung của bài học. Ví dụ : Đối với bài tập 4/ SGK trang 60: Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã phát cho học sinh 48 quyển vở. Hỏi cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ? Lưu Thị Hạnh 7 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Khi dạy bài tập này giáo viên đã sử dụng hệ thống câu hỏi như sau : - Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết : Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã phát cho học sinh 48 quyển vở. - Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi : Cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ? - Để biết cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ta làm như thế nào ? Từ hệ thống câu hỏi gợi mở, học sinh tư duy và trả lời được cách làm bài toán (lấy 63 - 48) thông qua đó sẽ hiểu và nắm được cách giải của bài toán. Hình thức hỏi - đáp giữa giáo viên - học sinh giúp giáo viên nhận biết được việc tiếp thu bài của các em trong lớp và kịp thời uốn nắn, có biện pháp hỗ trợ kịp thời để các em cùng tiến bộ. Phương pháp 3 : Phương pháp luyện tập Luyện tập có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt với môn Toán. Môn Toán là một môn học công cụ, được sử dụng rộng rãi trong các môn khoa học khác và trong đời sống. Học toán không chỉ để lĩnh hội một tri thức mà điều quan trọng hơn là phải biết vận dụng những tri thức đã học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là những phương thức tư duy cần thiết. Phương pháp luyện tập được sử dụng rộng rãi trong hoạt động dạy học của giáo viên, luyện tập ngay cả trong quá trình truyền thụ tri thức ; vừa giảng, vừa rèn luyện chính là đặc điểm của bộ môn Toán. Vận dụng giải các bài tập sau khi học xong lý thuyết ; giải các bài tập có nội dung thực tế ; giải các bài tập toán tổng hợp đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo các tri thức, kĩ năng đã học, đã biết. Ví dụ : Đối với bài : Ngày, tháng (SGK/79). Sau khi dạy cho học sinh nắm ngày tháng trong một tờ lich của tháng 11 trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành cho các em là các bài tập vận dụng 1,2. Tiếp theo giáo viên cho học sinh luyện tập thêm bằng cách điền các ngày còn thiếu trong tháng 12 của bài tập 2, rồi đặt thêm hệ thống câu hỏi nâng cao hơn : “Thứ bảy tuần này là ngày 27 thì thứ bảy tuần trước là ngày bao nhiêu ?” Qua đó các em hiểu và vận dụng xem được ngày, tháng trên tờ lịch tháng 12 mà giáo viên đã chuẩn bị. Lưu Thị Hạnh 8 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Phương pháp 4 : Phương pháp dạy học phân hóa nội tại Học sinh trong một lớp, vừa có sự lựa chọn và sắp xếp, vừa có sự khác nhau về phát triển nhân cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Nhưng bên cạnh đó do nhu cầu xã hội, môi trường sống của gia đình dẫn đến các em cũng có sự khác nhau nhiều về nhận thức. Đối với học sinh lớp tôi, tỷ lệ học sinh người đồng bào chiếm hơn 90% học sinh trong lớp, trong số đó có khoảng 40% các em theo kịp tiến độ tiếp nhận kiến thức của các em người Kinh. Chính vì vậy trong quá trình dạy học sinh môn Toán giáo viên tiến hành phân hóa đối tượng học sinh theo từng dạng bài tập. Ví dụ : Bài Luyện tập chung (SGK/105) Đây là bài tập ôn lại các dạng toán đã học về bảng nhân, tính giá trị biểu thức, đường gấp khúc và độ dài đường gấp khúc nên khi dạy bài này giáo viên dạy theo phương pháp phân hóa đối tượng học sinh như sau : - Đối với các em học sinh còn hạn chế về kiến thức Toán, giáo viên cho các em làm bài tập 1, 3, 5. Các em phải học thuộc được bảng nhân và vận dụng vào làm được bài tập 1 và nhận biết được về đường gấp khúc và cách tính độ dài đường gấp khúc, giúp các em rèn kĩ năng cộng các số. - Đối với học sinh nắm được kiến thức theo chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo viên cho các em làm các bài tập 1, 3, 4, 5. Thông qua cách tính nhẩm các em sẽ làm được bài tập tính giá trị của biểu thức có liên quan giữa phép nhân phép cộng - phép trừ, rồi vận dụng vào giải được bài toán có lời văn và nắm được cách tính độ dài đường gấp khúc. - Đối với đối tượng học sinh khá giỏi sau khi các em làm xong những bài tập theo chuẩn kiến thức, giáo viên cho các em làm thêm bài tập 2 hoặc có thể ra một số bài tập vận dụng nhằm phát triển từ duy nhận thức cho các em : + Tìm giá trị của M : 5 x 4 + 12 < 9 x 5 – M < 8 x 3 + 10 + Mẹ có 46 cái kẹo, mẹ cho em 12 cái và cho anh 10 cái. Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu cái kẹo ? Phương pháp 5 : Phương pháp kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá là một hình thức nhằm phát hiện những thiếu sót của học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên trong mỗi tiết học, theo định kì. Từ đó, giúp giáo viên và học sinh có kế hoạch dạy - học phù hợp. Ví dụ : Vào đầu tiết học tôi thường gọi học sinh lên làm lại bài cũ để nắm bắt bắt tình hình tiếp thu bài ở tiết trước của các em. Sau mỗi tiết dạy giáo viên thường tổ chức cho học sinh củng cố lại kiến thức bằng cách gọi các em lên Lưu Thị Hạnh 9 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 bảng làm bài tương tự hoặc nêu lại quy tắc, kiến thức trọng tâm của bài học. Việc làm như vậy sẽ giúp giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá được quá trình tiếp thu bài của các em. Qua đó, giúp các em khác hiểu sâu nội dung bài học và khắc phục những thiếu sót của bản thân. Từ đó, bản thân có hình thức tổ chức dạy học phù hợp hơn. Qua việc kiểm tra sẽ đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu phối hợp một số biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh. Biện pháp thứ tư : Một số biện pháp cần làm giúp học sinh học tốt tuyến kiến thức Toán học lớp 2 : * Tuyến kiến thức về số học : Nội dung chủ yếu về số học trong chương trình môn Toán lớp 2 chủ yếu là cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 ; bảng nhân, chia trong phạm vi từ 2 đến 5. Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của mạch kiến thức thông qua việc dạy học và tăng cường luyện thực hành, kĩ năng tính toán cho học sinh, song cũng khuyến kích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính cho phù hợp. Học thuộc bảng cộng - trừ, bảng nhân - chia, nắm được các thuật tính sẽ giúp học sinh thực hiện nhanh, thành thạo các kiến thức của môn học và vận dụng vào đời sống thực tiễn có hiệu quả. Khi dạy học toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 giáo viên luôn yêu cầu các em tính bằng nhiều cách trong đó vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả. Phép cộng : Các bài dạng 9 + 5 ; 29 + 5 ; 49 + 25 Ví dụ : Đối với bài 9 cộng với một số : 9 + 5 Trước tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ trả lời được kết quả 9 + 5 = 14. Tiếp theo, hướng dẫn các em đặt tính như sau : Viết phép tính theo hàng dọc + 9 5 14 Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 5 = 4 + 1), sau đó lấy 9 + 1 = 10 viết 1 sang hàng chục, 0 + 4 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị. Với Lưu Thị Hạnh 10 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 cách làm như vậy các em sẽ nắm được quy luật của phép cộng 9 cộng với một số và lập được bảng cộng và học thuộc nhanh bảng cộng 9 cộng với một số như sau : 9+2= 9+3= 9+4= …… 9+9= Thông qua việc học thuộc bảng cộng học sinh khắc sâu được kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan và vận dụng kiến thức cơ bản đã học để làm bài tập. Giáo viên cần khuyến kích tìm kết quả bằng nhiều cách, nhận xét đưa ra cách giải nhanh nhất. Bài tập 1 (SGK/15) 9+3= 9+6= 9+8= 9+7= 9+4= 3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9= Đối với bài tập này, các em sẽ dễ dàng điền được kết quả vào dòng thứ nhất sau khi các em đã học thuộc bảng cộng 9 (9 + 3 = 12, 9 + 6 = 15 …). Dựa vào cách tính nhẩm ở dòng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ hai và điền ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi). Bài tập 3 (SGK/ 15) 9+6+3= 9+9+1= 9+4+2= 9+5+3= Sau khi các em làm đúng bài tập, giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18 Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng cộng 9 cộng với một số để làm tính cộng 29 + 5 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1. * 2 thêm 1 bằng 3, viết 3. 34 + 49 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1. 25 * 4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7. 74 Lưu Thị Hạnh 11 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thông qua đó các em nắm được bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ trong phạm vi 100 nhanh nhất. Phép trừ : Các bài dạng 12 - 8 ; 32 - 8 ; 52 - 28 Ví dụ : Đối với bài 12 trừ đi một số : 12 - 8 Trước tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ trả lời được kết quả 12 - 8 = 4. Tiếp theo, hướng dẫn các em đặt tính như sau : Viết phép tính theo cột dọc 12 - 8 4 Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 + 6), sau đó lấy 12 – 2 - 6 = 10 - 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau : 12 - 8 = (12 + 2) - (8 + 2) = 14 - 10 = 4 Đây là phát hiện cách trừ nhẩm giáo viên đưa ra để giúp học sinh tư duy nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ ; khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính như vậy các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn. Bài tập 1 (SGK/52) 9+3= 8+4= 7+5= 6+6= 3+9= 4+8= 5+7= 12 - 6 = 12 - 9 = 12 - 8 = 12 - 7 = 12 - 3 = 12 - 4 = 12 - 5 = Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được kết quả vào phép tính. Thông qua đó các em điền đúng kết quả câu b. Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài tập tiếp theo. Lưu Thị Hạnh 12 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Đối với bài 32 - 8 ; 52 – 28, giáo viên hướng dẫn các em vận dụng bảng trừ 12 trừ đi một số để làm tính trừ Thực hiện 32 - 8 cách 1 : * 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1. 32 - * 3 trừ 1 bằng 2, viết 2. 8 24 Thực hiện 32 - 8 cách 2 nhẩm như sau : 32 - 8 = (32 + 2 ) - (8 + 2) = 34 - 10 = 24 Thực hiện 52 - 28 cách 1 : + 52 * 2 không trừ được 8, lấy 12 trừ 8 bằng 4, viết 4, nhớ 1. 28 * 2 thêm 1 bằng 3, 5 trừ 3 bằng 2, viết 2. 24 Thực hiện 52 - 28 cách 2 nhẩm như sau : 52 - 28 = (52 + 2 ) - (28 + 2) = 54 - 30 = 24 Với các bảng trừ khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. Thông qua đó các em nắm được bảng trừ và vận dụng vào thực hiện tính trừ có nhớ trong phạm vi 100 nhanh nhất. Phép nhân - chia: Trong chương trình môn Toán lớp 2, phép nhân và chia được học từ 2 đến 5. Đây là cơ sở ban đầu để các em tiếp cận với mạch kiến thức nhân - chia thông dụng trong tuyến kiến thức Toán học. Tôi chủ động cho các em nắm được quy luật của từng bài học rồi hướng dẫn các em cách học thuộc và nhớ lâu kiến thức của các bảng nhân - chia. Ví dụ : Bài bảng nhân 2 Trước tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 được lấy 1 lần), tiếp đến là các phép nhân 2 x 2 = 4 ; 2 x 3 = 6. Từ kết quả của các phép nhân trên giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết được tích của phép nhân liền kề hơn - kém nhau 2 đơn vị, rồi từ đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả lời câu hỏi 2 x 4 = 8 ; 2 x 5 = 10 ; …. 2 x 10 = 20. Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng : Lưu Thị Hạnh 13 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Bài 1,3 (SGK/95) Học sinh sẽ dễ dàng tính nhẩm nhanh kết quả sau khi các em đã học thuộc bảng nhân 2. Từ bảng nhân 2 học sinh sẽ điền đúng kết quả khi đếm thêm 2 đơn vị. Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướng dẫn các em tương tự. Ví dụ : Bài bảng chia 2 Sau khi học sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướng dẫn các em lập bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm được phép nhân 2 x 6 = 12 thì các em sẽ trả lời được 12 : 2 = 6. Khi các em đã thuộc bảng chia 2 sẽ vận dụng vào làm được bài tập liên quan. * Tuyến kiến thức về giải toán có lời văn : Giải toán có lời văn được thực hiện chủ yếu là thực hành, luyện tập thường xuyên để ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập và trong đời sống. Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh tôi thường thực hiện như sau : - Gọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần. - Tìm hiểu đề bài toán thông qua hệ thống câu hỏi : Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Sau khi học sinh trả lời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng. - Trước khi giải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bước giải một bài toán. + Bước 1 : Ghi câu lời giải của bài toán + Bước 2 : Viết phép tính của bài toán + Bước 3 : Ghi đáp số bài toán - Tiếp theo, giáo viên gọi 1,2 học sinh lên bảng giải bài toán. Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) Lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu bạn trai ? - Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp các em tìm hiểu đề bài toán. + Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. + Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai ? - Tiếp đến giáo viên tóm tắt bài toán bằng hình vẽ như sau : Lưu Thị Hạnh 14 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 15 học sinh Học sinh gái 3 học sinh Học sinh trai ? học sinh - Sau khi các em đã nắm được nội dung của bài toán, thông qua tóm tắt tôi hỏi học sinh 1 số câu hỏi gợi mở : + Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ? + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn. + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn ta làm như thế nào ? + Bài toán về ít hơn ta làm phép tính trừ. - Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dưới lớp các em làm vào vở nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ các em kịp thời. Bài giải Số học sinh trai của lớp 2A là : 15 – 3 = 12 (học sinh) Đáp số : 12 học sinh - Giải bài toán có lời văn các em đã được làm quen ở học kì II của chương trình môn Toán lớp 1. Từ đó sau mỗi bài học luôn có 1 bài toán giải vận dụng giúp học sinh phát triển ngôn ngữ viết trong quá trình học Toán. Lên lớp 2 các em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp dụng các giải pháp trên để giải toán có lời văn đã góp phần nâng cao chất lượng môn Toán của lớp. * Tuyến kiến thức về hình học : Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng, đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi hình tam giác, hình tứ giác. Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thông qua các dạng toán về hình học. Lưu Thị Hạnh 15 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”. Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau: - Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB. A B - Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB A B Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng: Ví dụ: Bài 4 (trang 49) Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào? B C O A D - Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm bằng lời: “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng: Ví dụ: Bài 2( trang 73) Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra): a) C B N O M O b) P Q A D - Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một đường thẳng). - Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng rồi chữa bài. Lưu Thị Hạnh 16 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Ví dụ như: a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng. b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các tỷ lệ của hình chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)… Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau: - Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình chữ nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập để nhận biết dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”). - Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình chữ nhật ABCD). A B D C - Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn: Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau: Lưu Thị Hạnh 17 X Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 x X X - Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật: Ví dụ: Bài 1( trang 85): Mỗi hình dưới đây là hình gì? a) Hình tam giác b) Hình tứ giác c) Hình tứ giác d) d) Hình vuông e) Hình chữ nhật g) Hình tứ giác e. Nhận biết đường gấp khúc: B Giáo viên cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD. D Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC và CD . Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc đó. A Đường gấp khúc ABCD C Giáo viên giới thiệu: Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”. 4 cm 2 cm Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB,BBC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng ABDvà BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD). Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình: A Lưu Thị Hạnh 3 cm *Tính độ dài đường gấp khúc: 18 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là: 2 + 4 + 3 = 9 (cm) Giáo viên hỏi: Em làm thế nào ra 9 cm? Học sinh: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, đoạn thẳng AB là 2 cm, đoạn thẳng BC là 4 cm, đoạn thẳng CD là 3 cm. Nên em tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo nên đường gấp khúc đó. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác: Đối với chương trình Toán 2, việc tính chu vi của hình chỉ đơn giản là việc tính tổng độ dài các đoạn thẳng của hình cho trước, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình. Ví dụ: Các bài tập về tính chu vi hình tam giác - hình tứ giác (SGK/130) - Tính chu vi của hình tam giác có độ dài các cạnh là: 20cm, 30cm, 40cm. Bài giải Chu vi hình tam giác là: 20 + 30+ 40 = 90 (cm) Đáp số: 90 cm - Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là: 3dm, 4dm, 5dm, 6dm. Bài giải Chu vi hình tứ giác là: 3 + 4 + 5 + 6 = 18 (dm) Đáp số: 18 dm Hoặc một dạng bài nữa: Ví dụ: Bài 3 (trang 130): A B Lưu Thị Hạnh C 19 Trường Tiểu học Hà Huy Tập Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 + Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. + Tính chu vi hình tam giác ABC. Hướng dẫn giải: Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm). Cách 1: Chu vi của hình tam giác ABC là: 3 + 3 + 3 = 9 (cm) Cách 2: Chu vi của hình tam giác ABC là: 3 x 3 = 9 (cm). Từ đó giáo viên cho các em so sánh 2 cách làm trên và nhận thấy cách thứ 2 nhanh hơn. Một số dạng bài tập đếm hình: Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Khi dạy bài tập dạng này, giáo viên hướng dẫn các em cách đếm hình và tính số hình như sau: * Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác? Gợi ý cách đếm số hình: + Trước tiên, tôi đánh số 2 các hình 1, 2, 3, 4 của hình tam giác. 1 + Đếm số hình tam giác có 1 hình 3 4 là các hình 1, hình 2, hình 3, hình 4 (gồm 4 hình). + Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 1 + 2; và hình gồm hình 3 + 4). + Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có). Lưu Thị Hạnh 20 Trường Tiểu học Hà Huy Tập
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan