SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT chuyên LƯƠNG THẾ VINH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Người thực hiện: BẠCH NGỌC LINH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
x
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2014-2015
i
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BẠCH NGỌC LINH
2. Ngày tháng năm sinh: 15-4-1967
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 291 đường 30 / 4 – Khu phố 4 – Phường Quyết Thắng – Thành phố
Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại:
0613 828 107 (CQ); ĐTDĐ: 0983 825 672
6. E-mail: ngoclinhbach67@gmail.com
7. Chức vụ: Phó bí thư chi bộ – Chủ tịch Công đòan – Tổ phó chuyên môn tổ
Vật lý
8. Nhiệm vụ được giao: Phó bí thư chi bộ – Chủ tịch Công đòan – Tổ phó
chuyên môn tổ Vật lý, giảng dạy vật lý các lớp: 12 chuyên Anh 1, 12 chuyên
Anh 1 và 11 chuyên văn
9. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên LƯƠNG THẾ VINH
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học SP
-
Năm nhận bằng: 1989
-
Chuyên ngành đào tạo: Vật lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 26 năm
-
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Giải bài toán điện xoay chiều bằng phương pháp số phức
+ Bài toán Bessel trong Quang hình học – Mở rộng và ứng dụng
+ Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn để xây dựng đội ngũ tại trường THPT
chuyên Lương Thế Vinh trong giai đoạn 2010-2015.
+ Bài toán thời gian trong dao động điều hòa
+ Phương pháp nguồn tương đương và bài toán công suất của dòng điện không
đổi
ii
Tên SKKN:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
iii
MỤC LỤC
Trang
Sơ lược lý lịch khoa học...............................................................................................ii
Tên đề tài.....................................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................1
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................5
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................6
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN.................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................11
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài.............................11
1.1.2. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG..................................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................................14
1.2.1. Quản lý nhà trường........................................................................................14
1.2.2. Hoạt động dạy học..........................................................................................19
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi...............................................................19
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.................................................20
1.3 Lý luận về hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT................................21
1.3.1. Mục đích hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT...............................21
1.3.2 Nguyên tắc hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT.............................22
1.3.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT................................24
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng HSG ở trường THPT................................................24
1.3.5. Thời gian tổ chức hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT.................25
1.4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên với vấn đề quản lý HĐBDHSG............25
1.4.1. Vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trường THPT chuyên trong việc quản lý
HĐBDHSG................................................................................................................25
1.4.2. Nội dung quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng trường THPT chuyên....25
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐBDHSG...........................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................................34
1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ......................................................................35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục vùng Đông Nam bộ.............35
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội vùng Đông Nam bộ......................35
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo vùng Đông Nam bộ.................35
2.1.3. Tình hình chất lượng HSG của vùng ĐNB qua các kỳ thi HSGQG.........36
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng........................................................37
2.2.1. Mục đích khảo sát...........................................................................................37
2.2.2. Nội dung khảo sát...........................................................................................37
2.2.3. Đối tượng khảo sát..........................................................................................37
2.2.4. Phương pháp khảo sát...................................................................................38
2.3. Thực trạng HĐBDHSG ở một số trường THPT chuyên vùng ĐNB...........38
2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV và kết quả BDHSG ở 3 trường khảo sát.............38
2.3.2. Hiệu quả của mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức và thời gian tổ
chức HĐBDHSG ở 3 trường khảo sát....................................................................40
2.4. Thực trạng quản lý HĐBDHSG ở một số trường THPT chuyên vùng ĐNB
.....................................................................................................................................46
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về HĐBDHSG...................46
2.4.2. Thực trạng QL việc xây dựng kế hoạch dạy BDHSG của GV..................50
2.4.3. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động dạy BDHSG của GV...51
2.4.4. Thực trạng quản lý việc chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục..........53
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy BDHSG của GV. 56
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động học bồi dưỡng trên lớp của HSG.............57
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của HSG..........................................58
2.4.8. Thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy và học BDHSG........60
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG....63
2.5.1. Chất lượng tuyển sinh đầu vào.....................................................................63
2.5.2. Trình độ, năng lực của đội ngũ GV..............................................................64
2.5.3. Công tác thi đua khen thưởng.......................................................................65
2.6. Nhận định đánh giá chung về thực trạng.......................................................66
2.6.1. Ưu điểm............................................................................................................66
2.6.2. Hạn chế, tồn tại...............................................................................................66
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại....................................................67
2
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................68
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP .............Error! Bookmark not
defined.
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp....................................................................................69
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng HSG..............69
3.1.2. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục-Đào tạo về công tác bồi dưỡng HSG................70
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp................................................................70
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.................................................................70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...............................................................70
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn..................................................................................71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiê êu quả...............................................................71
3.3. Các nhóm biện pháp cụ thể..............................................................................71
3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS và
gia đình HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐBDHSG.......................71
3.3.2. Nhóm biện pháp 2: Đẩy mạnh quản lý hoạt động dạy BDHSG của GV. 75
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Thúc đẩy quản lý hoạt động học bồi dưỡng của HSG
.....................................................................................................................................81
3.3.4. Nhóm biện pháp 4: Chú trọng việc bồi dưỡng năng lực dạy chuyên cho
đội ngũ GV.................................................................................................................84
3.3.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện dạy học....86
3.3.6. Nhóm biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo đô êng lực
cho đô iê ngũ GV và HSG...........................................................................................87
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................90
V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ............................................................................94
VI. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................99
VII. PHỤ LỤC
3
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CMHS
CSVC
ĐNB
ĐTB
GD-ĐT
GV
GVCN
HĐ
HĐBDHSG
HS
HSNK
HSG
HSGQG
HT
KHKT
NCKH
PP
QL
QLGD
SKKN
SL
TB
THPT
TL
TS
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Đông Nam bộ
Điểm trung bình
Giáo dục - đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Học sinh
Học sinh năng khiếu
Học sinh giỏi
Học sinh giỏi quốc gia
Hiệu trưởng
Khoa học kỹ thuật
Nghiên cứu khoa học
Phương pháp
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Số lượng
Trung bình
Trung học phổ thông
Tỷ lệ
Tổng số
4
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Các trường THPT chuyên ở vùng Đông Nam bộ.................................36
Bảng 2.2. Đánh giá tính hiệu quả của mục đích HĐBDHSG...............................40
Bảng 2.3. Đánh giá tính hiệu quả của nguyên tắc HĐBDHSG............................42
Bảng 2.4. Đánh giá tính hiệu quả của nội dung HĐBDHSG...............................43
Bảng 2.5. Đánh giá tính hiệu quả của hình thức HĐBDHSG..............................44
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được của thời gian tổ
chức
HĐBDHSG................................................................................................................45
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐBDHSG....46
Bảng 2.8. Nhận thức của HS, mức độ quan tâm của gia đình về việc học
BDHSG.......................................................................................................................48
Bảng 2.9. Các lực lượng có vai trò nâng cao nhận thức cho HS về sự cần thiết
của HĐBDHSG.........................................................................................................49
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch dạy BDHSG...50
Bảng 2.11. Đánh giá các nội dung Hiệu trưởng QL tổ chức HĐ dạy BDHSG...51
Bảng 2.12. Đánh giá các nội dung Hiệu trưởng chỉ đạo HĐ dạy BDHSG.........54
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ, hiệu quả của công tác phối hợp với các lực lượng GD
.....................................................................................................................................55
Bảng 2.14. Đánh giá các nội dung HT kiểm tra HĐ dạy BDHSG của GV........56
Bảng 2.15. Đánh giá các nội dung HT quản lý hoạt động học bồi dưỡng trên
lớp...............................................................................................................................57
Bảng 2.16. Lý do HS lớp 12 không nỗ lực thi vào đội tuyển HSG......................58
Bảng 2.17. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung QL hoạt động tự học của HSG
.....................................................................................................................................59
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ đáp ứng của các điều kiện CSVC..........................61
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ và hiệu quả việc sử dụng trang thiết bị dạy học. .61
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý CSVC.................................62
Bảng 2.21. Các hình thức khen thưởng HSG........................................................65
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp......................91
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bốn chức năng quản lý............................................15
5
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh số HSG quốc gia của vùng Đông Nam bộ qua các năm....37
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ % tuổi giáo viên dạy chuyên ở vùng Đông Nam bộ................39
Biểu đồ 2.3. So sánh tổng số HS đạt giải HSGQG của 3 trường khảo sát.........39
Biểu đồ 3.1. So sánh ĐTB tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......92
6
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về mặt lý luận
Ngày 14/11/1945, trên báo Cứu Quốc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Kiến
thiết cần có nhân tài”. Bác Hồ xem việc đào tạo nhân tài là một quá trình liên tục
và việc đào tạo này không chỉ nhằm mục đích giải phóng đất nước, giải phóng con
người, mà còn phát triển năng lực của mỗi con người. Người đã chỉ thị phải tuyển
chọn những thanh niên có đủ những tiêu chí cần thiết, gửi sang Trung Quốc, Liên
Xô, Đông Âu học tập để đào tạo thành trí thức bậc cao cho đất nước; ra quyết định
mở Trường khoa học cơ bản, Trường sư phạm cao cấp trên đất bạn... để tạo dựng
một lớp người có tài có đức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc khi hòa bình lập lại.
Từ năm 1484, tiến sĩ Thân Nhân Trung, người quê Việt Yên, Bắc Giang đã
viết sớ dâng vua Lê Thánh Tông để chiêu nạp hiền tài: “Hiền tài quốc gia chi
nguyên khí”. Thật vậy, thời đại nào thì hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia.
Nhưng chưa có thời đại nào chúng ta lại cần nhiều hiền tài, nhân tài như thời đại
này. Bởi chính họ, những nhân tài là “cỗ máy” quan trọng sản xuất ra tri thức, biến
tri thức thành của cải vật chất và tinh thần cho toàn xã hội. Chỉ có họ mới có năng
lực vượt trội trong việc sử dụng tri thức cho sự phát triển.
Một trong những nhiệm vụ của giai đoạn 2011-2015 được Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI vạch ra là: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” để đến năm
2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chúng ta đang rất cần
một nguồn nhân lực chất lượng cao mới có thể thực hiện mục tiêu này. Việc phát hiện
và bồi dưỡng nhân tài là một phần không thể thiếu của ngành giáo dục trong sự nghiệp
phát triển đất nước, điều này đã được Đảng khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục là hình thành, phát triển nhân cách cho học
sinh (HS) và đào tạo nhân lực. Nhiệm vụ của các trường trung học phổ thông (THPT)
chuyên là đào tạo ra những học sinh giỏi (HSG), làm quen với việc nghiên cứu khoa
học (NCKH). Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (BDHSG) chính là một trong những
7
con đường để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nhân tài. Bởi vì HSG là những nhân tố có
khả năng tư duy tốt, có thể lĩnh hội tri thức và trong tương lai có thể sáng tạo ra tri
thức mới. Từ nhận thức đúng đắn về việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã ban hành Quy chế về kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
(HSGQG) bậc THPT kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT, Quy chế về tổ chức
và hoạt động của trường THPT chuyên kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT.
Ngày 24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 959/2010/QĐTTg về “Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020”, trong
đó nhấn mạnh đến công tác đào tạo, BDHSG, với mục tiêu chung là “Xây dựng và
phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có
chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện
đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những HS có tư chất thông minh, đạt kết
quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước,
tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có
phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục
đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế”.
1.2. Về mặt thực tiễn
Bồi dưỡng nhân tài là một vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục trong bối cảnh nước ta đang cần rất nhiều hiền tài để xây dựng đất nước và để
hội nhập thành công.
Trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc khẳng định vai trò
giáo dục là thực sự cần thiết. Đối với loại hình trường THPT chuyên, bên cạnh chất
lượng tốt của giáo dục đại trà như tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT thường xuyên là 100%,
tỷ lệ đỗ Đại học (nguyện vọng 1) thường trên 90% thì kết quả bồi dưỡng HSG là
một trong những tiêu chí quyết định để khẳng định uy tín và vị thế của trường
THPT chuyên. Điều này đã thu hút rất nhiều HS thi vào trường THPT chuyên.
Những năm gần đây, một số trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ
(ĐNB) đã đạt được những thành công nhất định về kết quả BDHSG. Tuy nhiên,
hoạt động (HĐ) BDHSG ở một vài trường THPT chuyên vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại. Trong tình hình chung của một vùng đang có nhiều khó khăn về các điều kiện
giáo dục như: năng lực dạy chuyên của đội ngũ giáo viên (GV) còn hạn chế, chưa
8
đều tay; chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho GV dạy BDHSG chưa
thống nhất; các chế độ chính sách cho GV và HS chưa thật sự phù hợp; cơ sở vật
chất (CSVC) nói chung, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng
dạy của một số trường còn thiếu thốn chưa đáp ứng được với phương pháp giảng
dạy và học tập mới; quy định của Bộ GD-ĐT về việc tuyển thẳng vào Đại học cho
HSG quốc gia, quy chế tuyển sinh Đại học thường thay đổi đã ảnh hưởng đến tâm
lý, nhiệt huyết của HS và gia đình HS… là những khó khăn lớn cho các trường
THPT chuyên trong việc bồi dưỡng HSG.
Quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng HSG trong các trường THPT chuyên sẽ
nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV dạy chuyên; tạo hưng phấn nghiên
cứu khoa học, năng lực khám phá và sáng tạo của đội ngũ GV và HS, góp phần hạn
chế việc “chảy máu chất xám” như hiện nay ở học sinh THPT chuyên.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông chuyên vùng Đông Nam bộ” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐBDHSG ở các
trường THPT chuyên vùng ĐNB, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng ĐNB, góp
phần nâng cao số lượng, chất lượng HSG.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐBDHSG là một nội dung cơ bản trong công tác quản lý của hiệu
trưởng các trường THPT chuyên, góp phần quan trọng vào viê êc nâng cao chất
lượng đào tạo HSG ở các trường THPT chuyên. Trên thực tế, công tác quản lý hoạt
động BDHSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ chưa
được quan tâm đúng mức, hiê uê quả quản lý chưa cao và còn nhiều bất câ êp.Nếu có
được một hệ thống các biện pháp quản lý mang tính khoa học và khả thi thì sẽ nâng
cao được chất lượng HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
9
Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các
-
trường THPT chuyên.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐBDHSG của hiệu trưởng các
-
trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ.
Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học
bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng các trường THPT chuyên vùng Đông
Nam bộ.
Phương pháp nghiên cứu
+
Phương pháp luận: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, người viết
dựa trên các phương pháp luận là quan điểm thực tiễn, quan điểm hệ thống cấu
trúc và quan điểm hoạt động - nhân cách.
- Quan điểm thực tiễn đòi hỏi trong quá trình tìm hiểu, người nghiên cứu phải
dựa trên nền tảng thực tiễn giáo dục Việt Nam, thực tiễn BDHSG và thực tiễn quản lý
HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng ĐNB để đảm bảo tính khách quan,
khoa học trong quá trình nghiên cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu phải được xuất phát từ
nhu cầu của thực tế xã hội và vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
- Quan điểm hệ thống cấu trúc yêu cầu người nghiên cứu khi tiến hành tìm
hiểu vấn đề phải xem xét vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, trên nhiều khía
cạnh khác nhau và đặt trong nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận động phát triển
và trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
- Quan điểm hoạt động - nhân cách nói lên mối quan hệ thống nhất giữa
nhân cách và hoạt động của con người. Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nhân cách
con người nói chung, người nghiên cứu phải xem xét và dựa vào yếu tố quan trọng
là hoạt động, hành động của con người.
+
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp (PP) phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý
luận trong các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý HĐBDHSG ở trường THPT chuyên,
nhằm xây dựng cơ sở lý luận về QL HĐBDHSG của HT các trường THPT chuyên.
+
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát HĐBDHSG ở các trường THPT
chuyên vùng ĐNB và thực trạng quản lý hoạt động dạy và học BDHSG của Hiệu
10
trưởng các trường chuyên vùng ĐNB.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính để khảo sát, đánh giá thực
trạng HĐBDHSG, thực trạng quản lý HĐBDHSG của Hiệu trưởng (HT) các trường
THPT chuyên vùng ĐNB làm cơ sở để đề xuất biện pháp quản lý HĐBDHSG ở các
trường này.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân
tích rút kinh nghiệm quản lý HĐBDHSG của Hiệu trưởng các trường THPT
chuyên, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để
xây dựng, hoàn chỉnh bộ công cụ điều tra tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐBDHSG ở các trường THPT chuyên vùng ĐNB đã đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi với cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS và
cha mẹ học sinh (CMHS) các trường chuyên vùng ĐNB để tìm hiểu nhu cầu,
nguyện vọng của họ về HĐBDHSG, quản lý HĐBDHSG nhằm thu thập những
thông tin cần thiết bổ sung cho đề tài.
+
Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
HĐBDHSG ở ba trường THPT chuyên vùng Đông Nam bộ gồm:
- Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trường THPT chuyên Quang Trung, tỉnh Bình Phước;
- Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai.
11
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài
1.1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ngoài
Hầu hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến
lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều nước phát triển trên thế giới
rất quan tâm đến vấn đề giáo dục HSG, coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.
Vào thế kỷ XIX, nước Mỹ đã quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề giáo dục
HSG và tài năng. Năm 1920, hầu hết các thành phố lớn đều thực hiện chương trình
giáo dục HSG cho các HS có học lực tốt. Năm 2002, có 38 bang của nước Mỹ chính
thức ban hành một đạo luật về giáo dục HSG, trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy
đủ cho việc giáo dục, bồi dưỡng HSG trở thành nhân tài cho nước Mỹ. [32]
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường, những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến
sân Rồng để học tập và giáo dục với những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985, Trung
Quốc cho phép các HSG có thể học vượt lớp. Năm 2003, Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có quyết định về tăng cường chính sách bồi
dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài. [32]
Ở Nhật Bản, việc tuyển chọn HSG vào học các trường đại học uy tín căn cứ
vào kỳ thi kiểm tra quốc gia thống nhất bắt buộc và kết quả học tập ở trường của
từng HS. Các trường đại học danh tiếng như Đại học tổng hợp Tokyo, Đại học kinh
tế Tokyo … tổ chức một kỳ thi hết sức nghiêm ngặt để tuyển HSG vào trường. Đặc
biệt, những sinh viên đạt loại giỏi ở các trường đại học này tiếp tục được lựa chọn
để bồi dưỡng trở thành những người lãnh đạo sau này. [32]
Ở Hàn Quốc, Chính phủ và nhân dân cùng quan niệm: HSG, HSNK là một bộ
phận không thể tách rời tổng thể tài nguyên quốc gia. Trí tuệ được coi là tài nguyên quý
nhất của dân tộc, là tài sản quý nhất ở tương lai. Giáo dục phổ thông Hàn quốc có một
chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện tài năng từ rất
12
sớm. Giáo dục mũi nhọn rất được coi trọng và giáo dục năng khiếu, giáo dục tài năng là
một chiến lược phát triển ưu tiên số một so với bất kỳ ngành phát triển nào. [32]
1.1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng HSG, đào tạo và phát triển nhân tài ở nước ta
Việt Nam có truyền thống trọng người tài. Nhờ có chính sách trọng dụng
người tài nên các triều đại Việt Nam tuyển dụng được nhiều người đích thực tài
giỏi, tạo dựng được thể chế của các vương quyền, tồn tại mấy trăm năm như Lý,
Trần, Lê… và nhiều người tài đã trở thành Lương đống quốc gia như: Lê Văn
Thịnh, Lương Thế Vinh, Lê Văn Hưu, Phùng Khắc Khoan, …
Trong cuốn sách “Nhân tài với tương lai đất nước”, tác giả Nguyễn Đắc
Hưng [16] đã tìm hiểu rất kỹ về nhân tài. Nhờ đó, chúng ta thấy rõ vai trò quan
trọng của nhân tài, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài của Việt Nam như sau:
- Thời vua Lê Thái Tổ (tên húy là Lê Lợi), Nguyễn Trãi viết “Chiếu cầu hiền
tài” hạ lệnh cho các quan từ Tam phẩm trở lên đều phải tiến cử một người, ai tiến cử
đúng hiền tài được thưởng; người nào có tài mà bị khuất, không ai tiến cử thì được
tự tiến cử. Hiền tài được tiến cử và tự tiến cử đều được vua trọng dụng.
- Vua Lê Thánh Tông cho phép tôn vinh việc học bằng các cuộc lễ xướng
danh người thi đậu, lễ vinh quy bái tổ và nhất là lễ khắc tên lý lịch tiến sĩ vào bia đá
Văn Miếu. Ông đã đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
- Thời Tây Sơn, vua Quang Trung đã ban “Chiếu học”, khẳng định: “Dựng
nước lấy việc học làm đầu, trị nước chọn nhân tài làm gốc.”
- Năm 1872, vua Minh Mạng ban chiếu có ghi: “Đạo trị nước phải lấy việc
gây dựng nhân tài làm việc ưu tiên mà phương pháp gây dựng trước hết là phải nuôi
dưỡng nhân tài.” [16, tr.115]
Phát huy truyền thống trọng nhân tài của dân tộc, Bác Hồ nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài đối với tiến trình xây dựng
và phát triển đất nước: “Muốn cho dân giàu, nước mạnh thì dân trí phải cao. Khi
dân trí cao sẽ xuất hiện nhiều nhân tài tham gia xây dựng đất nước” [16].
Từ Ðại hội lần thứ VI (1986) đến Ðại hội lần thứ XI (2011) của Ðảng, GDĐT luôn được khẳng định là “quốc sách hàng đầu”, là “động lực của sự phát triển
đất nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định “GD-ĐT có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 13
2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”.
1.1.2. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
Quản lý hoạt động BDHSG là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ quản
lý của HT các trường THPT chuyên. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được các nhà quản
lý quan tâm nhiều. Với phạm vi nghiên cứu có hạn, chúng tôi nhận thấy có một số
tác giả sau nghiên cứu vấn đề này:
- Tác giả Võ Anh Dũng, HT trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM
với bài “Bồi dưỡng nhân tài” đã khẳng định bồi dưỡng nhân tài là một trong ba mục
tiêu quan trọng của giáo dục Việt Nam. Bất cứ trường phổ thông nào cũng tìm cách
quản lý có hiệu quả HĐBDHSG nhằm khẳng định uy tín và vị thế của nhà trường,
hơn nữa là đáp ứng mục tiêu cung cấp lực lượng tiềm năng cho chiến lược phát triển
nhân tài của quốc gia. Mục đích của bồi dưỡng HSG là phát hiện, nuôi dưỡng, phát
triển những năng khiếu đặc biệt; các HS này phải có chế độ học tập đặc biệt, được
liên thông với đại học, có thể học nhiều các kiến thức và sớm được NCKH.
- Đề tài “Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở một số trường
THPT huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đỗ Thị Ba, Đại học
Vinh, đã nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng HSG ở 3 trường THPT (Trung
Phú, Củ Chi và An Nhơn Tây); từ đó đề xuất 5 giải pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở một số trường THPT huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh với các
nguyên tắc: mục tiêu, toàn diện, thực tiễn và hiệu quả.
- Đề tài “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động BDHSG ở
các trường THPT thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Hoàng Mạnh
Hùng, Đại học Huế, đã nghiên cứu thực trạng quản lý BDHSG ở 4 trường THPT
(Lý Tự Trọng, Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ và Hà Huy Tập); từ đó đề xuất 8
biện pháp QL HĐBDHSG ở một số trường THPT thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa. Mỗi biện pháp vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của các biện pháp còn lại.
Như vậy, vấn đề BDHSG, đào tạo và phát triển nhân tài đã được nghiên cứu
từ rất lâu trên toàn thế giới. Tuy nhiên, vấn đề QL HĐBDHSG ở các trường chuyên
thì ít được quan tâm, đặc biệt ở vùng ĐNB. Vì vậy, người nghiên cứu muốn đi sâu
tìm hiểu biện pháp QL HĐBDHSG của HT các trường THPT chuyên vùng ĐNB.
14
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin
về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.”; “Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [31, tr.24]
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.” [14, tr.37]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ
lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội.” [18, tr.32]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến.” [24, tr.18]
Mặc dù các định nghĩa của các nhà nghiên cứu chưa thống nhất nhưng từ
những điểm chung của các định nghĩa trên, ta có thể hiểu QL là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu
chung. Các tác động ấy luôn có hướng đích của chủ thể QL lên khách thể QL và đối
tượng QL trong một tổ chức, nhằm khai thác, sử dụng tối ưu, có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu QL đặt ra. Thông thường,
quá trình QL được thực hiện bằng cách vận hành bốn chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Hoạch định, xây dựng kế hoạch chung. Đây là
chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp
những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự logic, với một chương trình
hành động cụ thể để đạt được những mục tiêu đã được hoạch định.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức phân công, phân việc, sắp đặt thành một
nhóm theo một hệ thống nhất định. Đó là sự sắp xếp, bố trí một cách khoa học và
phù hợp với những nguồn lực của hệ thống toàn vẹn, nhằm đảm bảo cho chúng
tương ứng với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu nhất, hiệu
quả nhất.
15
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển. Chức năng
này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực
hiện đúng kế hoạch đã định để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đó là việc thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của
hệ thống đã đến đâu? Xem mục tiêu dự kiến ban đầu đạt đến mức độ nào? Trong
quá trình kiểm tra, có thể phát hiện những sai sót để kịp thời sửa chữa.
Bốn chức năng quản lý trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng
khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa bốn chức năng cơ bản của quản lý
được thể hiện trong sơ đồ sau:
Lập
kế hoạch
Thông
tin
Kiểm tra
Thông
tin
Thông
tin
Tổ chức
Thông
tin
Chỉ đạo
Thông
tin
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bốn chức năng quản lý
Qua sơ đồ 1.1 ta thấy trong mọi hoạt động quản lý thì thông tin quản lý đóng
vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý,
là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt quá trình quản lý.
1.2.1.2. Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội - Nhà nước, là một đơn vị tổ chức hành
chính hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng GD-ĐT
của Nhà nước và cộng đồng xã hội, giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động sáng tạo; hình thành nhân cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trường THPT chuyên là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho những HS
có năng khiếu, được tuyển chọn theo quy định và được tổ chức các hoạt động dạy 16
học, giáo dục theo quy chế dành cho trường chuyên do Bộ GD-ĐT quy định. Ngày
24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 959/QĐ-TTg về phê
duyệt đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020. Theo đó,
các trường THPT chuyên là hình mẫu của các trường THPT về CSVC, đội ngũ nhà
giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. Trường THPT chuyên ngoài các nhiệm vụ
đã quy định như các trường THPT, còn có các nhiệm vụ sau đây:
- Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của HS về một môn chuyên, hai môn
chuyên hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ chương
trình giáo dục cấp THPT với mục tiêu giáo dục toàn diện;
- Tổ chức hướng dẫn HS làm quen với NCKH, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ phù hợp với điều kiện của nhà trường và tâm sinh lý HS;
- Hợp tác với các cơ sở giáo dục, NCKH trong và ngoài nước có cùng lĩnh
vực chuyên môn để phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong cuốn “Một số khái niệm quản lý giáo dục” [1], tác giả Đặng Quốc
Bảo có viết: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối
hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội”. Quản lý nhà trường có thể xem là quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Quản
lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS và hoạt động
phục vụ việc dạy - học do cán bộ, nhân viên trong nhà trường phụ trách.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [11, tr.30]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [23, tr.43]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con
người. Trong nhà trường, GV và HS vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản
17