Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số...

Tài liệu Skkn biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số

.PDF
16
304
134

Mô tả:

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do Ở Tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn học. Tiếng Việt là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ, khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn khác và trên cơ sở đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả. Đối với học sinh dân tộc Ê đê việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng Tiếng Việt là hoàn toàn mới bởi tiếng mẹ đẻ và Tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau. Khi lọt lòng mẹ các em đã nói tiếng mẹ đẻ là tiếng dân tộc. Các em không thể có những ưu điểm bẩm sinh học Tiếng Việt như học sinh người kinh được. Do vậy việc nghiên cứu rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số rất quan trọng và cần thiết đối với giáo đứng lớp. Chính vì những lí do trên mà tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm với đề tài : “Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số”. Đề tài này đã được nghiên cứu và trải nghiệm thành công, xin được chia sẻ với tất cả các bạn đồng nghiệp. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài * Mục tiêu Điều tra lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh; nguyên nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục. Tích cực đổi mới, phương pháp và nội dung bài dạy. Vận dụng các nguyên tắc dạy học phân môn Chính tả sát với việc rèn chính tả cho học sinh dân tộc . * Nhiệm vụ Tôi viết đề tài này nhằm: Giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả, nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt. Trao đổi kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản thân và các giáo viên trong khối dạy tốt phân môn Chính tả. Làm cho tất cả các giáo viên Tiểu học thấy rõ tầm quan trọng của phân môn Chính tả, kiên trì rèn luyện cho các em viết đúng chính tả ngay từ các lớp dưới. Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng chính tả, rèn luyện chữ đẹp, giữ vở sạch, trong học sinh dân tộc thiểu số nói riêng và học sinh khối 2 nói chung. 1 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số. 4.Giới hạn của đề tài Với đề tài chỉ hướng vào nội dung dạy phân môn chính tả ở trường Tiểu học, đối tượng chính là học sinh dân tộc lớp 2D Buôn Drai. Đề tài thực hiện đầu năm học 2016 cho đến hết kỳ 1 của năm học 2017. 5.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện tốt đề tài này, tôi xây dựng nhóm phương pháp như sau: a. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu lí luận của ngôn ngữ, tầm quan trọng của chữ viết, thực trạng viết chữ chưa đẹp của học sinh, nguyên nhân của thực trạng đó. b. Phương pháp điều tra Điều tra trực tiếp với học sinh trao đổi với phụ huynh để hiểu rõ mức độ sử dụng ngôn ngữ của họ. Điều tra bài viết của học sinh để thống kê các lỗi sai và tỉ lệ viết chữ chưa đúng, chưa đẹp. c. Phương pháp quan sát Quan sát để thu thập thông tin về đối tượng qua nhìn nhận đánh giá một cách khách quan được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu qua từng giai đoạn viết của học sinh. d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm, đánh giá chữ viết. Chấm bài viết của học sinh. Phân đối tượng thành các nhóm bài viết đạt ở mức độ nào để có biện pháp rèn luyện và động viên kịp thời. f. Phương pháp nêu gương Động viên khuyến khích kịp thời giúp học sinh thêm tự tin yêu thích môn học có ý thức luyện viết. Nêu gương điển hình để học sinh học tập và noi theo. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Phân môn chính tả rất quan trọng đối với học sinh tiểu học, bởi nó rèn kĩ năng viết, bồi dưỡng và hình thành thói quen giữ gìn trong sáng Tiếng Việt. Do đó viết đúng chính tả là việc cần thiết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ở lớp 2 chính tả có hai kiểu bài, đó là chính tả đoạn bài và chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng chữ ghi tiếng có âm vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian giành cho bài tập không nhiều so với chính tả đoạn bài, song việc rèn kĩ năng qua bài tập có ý nghĩa rất lớn đối với 2 học sinh. Vì qua đó các em được rèn luyện và tránh được viết sai chính tả thông qua bài viết và bài tập thực hành. Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả mà có thể rèn luyện phân tích “từ” ở phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Ngôn ngữ viết của người Việt chính là chữ viết bởi chữ viết ghi lại theo cách phát âm chuẩn. Do đó việc viết đúng phải dựa trên cơ sở đọc đúng. Tuy nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những quy tắc, quy ước về chính tả được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc “ viết đúng chính tả” ở học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc lớp 2D nói riêng còn nhiều khó khăn, tồn tại mà nhiệm vụ của giáo viên và học sinh cần phải nổ lực để khắc phục tồn tại góp phần nâng cao chât lượng môn Tiếng Việt . Ngoài kĩ năng rèn học sinh đọc thông chúng ta còn phải rèn cho học sinh viết thạo, viết đúng chính tả. Từ đó rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất như: Tính cẩn thận, tính thẩm mĩ…. 2. Cơ sở thực tiễn a. Thuận lợi Sĩ số học sinh không đông, thuận lợi cho việc kiểm tra (chấm bài viết chính tả thường xuyên, phát hiện lỗi sai kịp thời để học sinh sữa chữa và khắc phục viết đúng). Học sinh có đầy đủ vở chính tả và phiếu bài tập Tiếng Việt (ghi đầy đủ nội dung bài tập chính tả). Giáo viên có kế hoạch rèn học sinh viết đúng chính tả ngay từ tuần đầu năm học (thống kê phân loại học sinh học yếu chính tả để theo dõi thường xuyên vào những giờ chính tả). b. Khó khăn * Đối với giáo viên Hầu hết các giáo viên ít quan tâm đến chữ viết và cách rèn chữ cho học sinh nên dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai mắc nhiều lỗi chính tả. Các quy tắc, mẹo luật chính tả chưa củng cố và khắc sâu cho học sinh nắm, qua bài viết hoặc qua bài tập. Phương pháp làm gương chưa cao, vẫn còn giáo viên viết chưa đẹp, viết sai lỗi chính tả, phát âm chưa chuẩn,viết bảng các môn học khác còn cẩu thả, không đúng mẫu. Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn qua loa. Hướng dẫn học sinh viết từ khó dễ lẫn chưa cụ thể, chi tiết rồi cho học sinh viết ngay vào vở không sợ hết giờ. Chưa kịp thời phát hiện sửa chữa các sai sót của học sinh nên lâu ngày tạo thành thói quen trong khi viết. 3 * Đối với học sinh Ở lứa tuổi Tiểu học các em nhận thức còn mang nặng cảm tính. Các em thường hiếu động, dễ hưng phấn, khó tập trung. Cho nên trong quá trình học tập các em thường thiếu tính kiên trì, ham chơi, nhiều em còn cẩu thả, ý thức viết chữ chưa cao. Kỹ năng viết chưa thành thạo. Đặc biệt khi ở nhà các em dân tộc thường dùng tiếng mẹ đẻ nên khả năng nói Tiếng Việt hạn chế. Một số em dân tộc còn có cảm giác mặc cảm, tự ti, ngại giao tiếp bằng Tiếng Việt. Phần đa các em lo sợ thầy cô kiểm tra bài cũ, sợ phải đến trường, điều này khó tạo ra môi trường giáo dục thân thiện. Vốn từ các em còn hạn chế, đa phần các em sử dụng từ địa phương. Các em chỉ hiểu nghĩa của các từ ngữ ở mức độ đơn giản trong khi từ ngữ Tiếng Việt vô cùng phong phú. Đa số gia đình các em sống về nghề nông , kinh tế nghèo, cha mẹ còn lo đi làm đồng để kiếm sống, chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em. 3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Xuất phát từ thực tế cuộc sống và nhận thức của một bộ phận người dân tộc thiểu số họ chưa thực sự quan tâm và đề cao việc học tập của con em mình. Qua quá trình dạy lớp 2D học sinh dân tộc Êđê tôi nhận thấy các em thường viết sai các phụ âm đầu như: ng/ ngh, gh/ g; d/gi/r; x/s,,,; âm cuối: t/c; vần cuối: an/ ang, y/i; uênh/uêch, uya/uy…; dấu thanh: dễ/dể, đỗ/đổ; và còn không hiểu đúng nghĩa của một số từ…. Vì thế tôi đã khảo sát để phát hiện lỗi sai nhằm tìm ra biện pháp khắc phục thích hợp. Bảng khảo sát đầu năm Giỏi Khá Trung bình Yếu TSHS 21 SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 0 TSHS 21 0 3 14.2 Phân môn chính tả Viết đúng chính tả 10 47.7 8 36.1 Mắc 7 – 15 lỗi SL TL(%) SL TL(%) 8 38.1 13 61.9 Nhìn vào bảng thống kê tôi thấy học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả như vậy chứng tỏ rằng kĩ năng viết của học sinh còn hạn chế mà cái đáng nói ở đây là do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, nhiều em phát âm sai, chưa viết được những âm, vần khó. 4 Vì vậy khi dạy chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số tôi cần hình thành kĩ năng và thói quen phát âm chuẩn và luyện đọc nhiều hơn. Ngoài ra trong quá trình luyện phát âm cho học sinh tôi phải phát âm theo chuẩn chính âm, chuẩn chính tả giúp học sinh phát âm đạt hiệu quả. Chính vì thế trong giảng dạy tôi cần nắm đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ, tư duy cụ thể của học sinh lớp 2D để xây dựng cho mình những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng. Muốn hạn chế được vấn đề này trước hết chúng ta cần tiếp tục xây dựng phong trào : “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực” ; “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Tổ chức nhiều hoạt động bổ ích ngoài giờ lên lớp lành mạnh để thu hút học sinh đến trường. Giáo viên phải chủ động tiếp xúc gần gũi, thực sự yêu nghề mến trẻ và là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tôn trọng đối xử công bằng với học sinh dân tộc . Tích cực đi thực tế gia đình để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các em giúp các em phát âm chuẩn để viết đúng chính tả. Ngoài ra tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép các hoạt động trò chơi bổ ích để gây hứng thú học tập. Trong giờ dạy tôi thường xuyên quan tâm và chú ý nhiều hơn đến học sinh hay viết sai chính tả ( dấu thanh, phụ âm đầu, vần khó…) như : Y.Vỹ, Y.Phí, Y.Thăng, H. Hân, H.Sa Ra… , để uốn nắn các em đọc và phát âm chuẩn hơn. Sau buổi học, thời gian rãnh tôi đến tận nhà chị H.MLô hội phụ nữ của buôn nhờ chị dạy thêm tiếng dân tộc đơn giản và tìm hiểu về phong tục tập quán của đồng bào, để phát huy hết khả năng của mình truyền đạt cho các em. 4. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Giúp học sinh dân tộc phát âm chuẩn Tiếng Việt để viết đúng chính tả. Đồng thời giáo dục cho các em tính cẩn thận, kiên trì và nhẫn nại trong học tập .Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số. b.Nội dung và cách thức thực hiện Là giáo viên trực tiếp giảng dạy các em. Tôi luôn suy nghĩ nên làm gì? Làm bằng cách nào? để giúp các em phát âm chuẩn Tiếng Việt. Bởi vì khi các em phát âm chuẩn thì các em mới viết đúng và dùng từ đặt câu chính xác, viết câu văn đầy đủ ý nghĩa được. Đặc biệt khi xã hội ngày một phát triển thì nhu cầu đòi hỏi về tri thức ngày càng nâng cao. Trong đó nói chuẩn và viết đúng chính tả của dân tộc thểu số là vô cùng cần thiết. Vì vậy mỗi buổi học, tiết học tôi luôn chỉ bảo ân cần cho các em để các em thấy được việc học chữ, học làm người là nhu cầu tất yếu.của mỗi người học sinh.. Từ đó các em sẽ tích cực, tự 5 giác trong học tập và phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi xứng đáng là chủ nhân tương lai đất nước. Chính vì thế mà tôi đề ra một số biện pháp như sau: * Biện pháp 1: Phát âm chuẩn Tiếng Việt Việc đọc đúng, đọc chuẩn và viết đúng quy cách chữ hiện hành do Bộ Giáo dục quy định của giáo viên là điều quan trọng nhất. Bên cạnh đó cách viết và trình bày bảng khoa học để cho các em nhìn vào viết theo cũng đóng vai trò cần thiết hơn (vì chữ viết của cô chính là dụng cụ trực quan hữu hiệu) mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện. Muốn học sinh viết đúng chính tả thì trước hết giáo viên phải là người phát âm chuẩn để phân biệt các thanh, vần, âm chính, âm cuối cho học sinh nghe và hiểu, vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên phát âm chưa chuẩn do ảnh hưởng cách phát âm ở địa phương mà đem dạy các em thì các em sẽ bắt chước, lâu ngày thành thói quen phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả. Ví dụ: ăn cơm – en cơm; hoa sen – hoa xen; cái vung – cái dung; cái kéo – cái céo; đồng bao – đồng bồ… Khi phát âm tốc độ vừa mới có thể giúp học sinh nghe rõ mới viết đúng chính tả được. * Biện pháp 2: Phân tích, so sánh tiếng, từ dễ lẫn lộn Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ chính tả: Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp này rất phù hợp. Những tiếng dễ lẫn lộn, giáo viên cần nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ. Ví dụ 1: Tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: - Muống = M + uông + thanh sắc - Muốn = M + uôn + thanh sắc. So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, tiếng “muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai. Ví du 2: Từ gay gắt - gay = g + ay Tiếng gay âm cuối “y” khác với âm cuối “ i” - gắt = g + ắt + thanh sắc – âm cuối “ t” khác với âm cuối “c” Ví dụ 3: Học sinh đọc “suy nghĩ ” nhưng lại viết là “ suy nghĩ ”. Vì vậy giáo viên giúp học sinh cần hiểu “nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị ngừng lại, còn “ nghĩ ” là tính toán điều gì đó nên viết là “suy nghĩ “ Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, 6 khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. từ. Vì vậy giáo viên luôn luôn cần phải giành thời gian phân tích so sánh tỉ mỉ cho học sinh hiểu. * Biện pháp 3: Phát hiện lỗi và sửa lỗi qua việc đổi vở cho bạn Với chính tả dạng Đoạn bài, sau khi học sinh viết xong, tôi tổ chức cho học sinh đổi vở và soát lỗi lẫn nhau. Tôi qui định lỗi cụ thể, yêu cầu các em soát lỗi bài viết của bạn, dùng bút chì gạch dưới chữ viết sai, tổng hợp số lỗi rồi trả về cho bạn tự sửa ( ghi từ chứa tiếng sai rồi sửa lại đúng chính tả). Đối với những em viết sai nhiều lỗi, tôi phân công học sinh khá hơn đổi vở và soát lỗi với em đó. Sau khi các em soát lỗi xong, tôi mới thu vở để chấm điểm.Trong giờ chính tả, tôi chỉ chấm nhanh khoảng 1/3 lớp. Nhưng giờ ra chơi, tôi cố gắng chấm hết , chấm thật kĩ và ghi nhận xét cụ thể, khen những em có tiến bộ. Khi trả vở cho học sinh, tôi khen ngợi những em đã soát lỗi bài viết của bạn chính xác, tuyên dương những em có tiến bộ, nhắc nhở những em còn viết sai nhiều về nhà sửa lỗi trong vở và trong bảng tổng hợp. Các nhóm ghi bài làm của nhóm mình vào bảng nhóm hoặc phiếu bài tập để cả lớp nhận xét, bầu chọn nhóm thắng cuộc. Như vậy việc tự bản thân học sinh sửa lỗi chính tả cho mình hoặc sửa lỗi cho bạn sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn những lỗi chính tả mà mình mắc phải Với biện pháp này giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn gây không khí vui vẻ và hào hứng cho tiết học. * Biện pháp 4: Viết đúng chính tả qua các bài tập Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ nhằm rèn kỹ năng nhớ lâu nhớ giai. - Bài tập trắc nghiệm * Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả: A. Hướng dẩn D. Hướng dẫn B. Giải lụa D. Dải lụa C. Oan uổng F. Oan uổn 7 * Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả: A.Chải chuốc C. Chải chuốt B.Giặc quần áo D. Giặt quần áo C. Đánh răng E. Đánh dăng * Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả: A B bênh trái bên vực bện tật bệnh tóc - Bài tập chọn lựa * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: · Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa) · Học sinh …...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã). · Đôi …… này đế rất …….. (giày, dày) · Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh) * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: · Học sinh …. đèn học bài….. đêm khuya. (trong, chong) · Lan thích nghe kể……….hơn đọc……….. (truyện, chuyện) · Trời nhiều …….., gió heo ………lại về. (mây, may) - Bài tập điền khuyết * Điền vào chỗ trống: · l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh · s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất. · ươn/ương: bay l…..., b…. chải, bốn ph….. , chán ch…\… · iêt/ iêc: đi biền b…....., thấy tiêng t…/.., xanh biêng b…/.. * Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau: Cánh gì cánh chăng biết bay Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi. (là gì?) * Biện pháp 5: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả Ngoài các biện pháp nêu trên biện pháp giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả cũng cần được thực hiện đồng bộ để giúp các em nhớ lâu hơn. 8 Ở lớp 1 các em được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các âm đầu k, gh, ngh, chỉ kết hợp với i, e, ê. Lên lớp 2 tôi hướng dẫn các em ghi nhớ thêm một số mẹo luật khác như sau: ➢ Để phân biệt âm đầu bằng s/x: Đa số các từ chỉ tên cây như: si, sồi, sả, sắn, sim, su su, sầu riêng, sậy…; tên một số con vật như: sáo, sò, sói, sứa, sên, sâu, sư tử… ➢ Để phân biệt âm đầu bằng ch/tr: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà: Chén, chum, chảo, chổi, chiêng, chăn, chạn,..; tên các con vật: châu chấu, chiền chiện, chèo bẽo, chìa vôi, chào mào, chồn... ➢ Luật hỏi – ngã: Nếu các từ giống nhau về phụ âm đầu, yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi ( hoặc ngược lại). Ví dụ: Huyền + ngã: sẵn sàng, vững vàng… Nặng + ngã: mạnh mẽ, vội vã… Ngã + ngã; nhõng nhẽo, dễ dãi… Ngang + hỏi: vui vẻ, trong trẻo… Sắc + hỏi: mát mẻ, vất vả.. Hỏi + hỏi: lỏng lẻo, thủ thỉ… * Biện pháp 6: Động viên khuyến khích học sinh Học sinh dân tộc rất thích được khen đặc biệt muôn cô giáo tặng cho một cái gì đó dù là rất nhỏ. Đồng thời cũng rất thích được cô viết những lời khen bằng mực đỏ vào vở để về nhà khoe với bố mẹ. Có thể, các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học chính tả nhưng các em rất thích được thầy cô, cha mẹ khen. Nhờ những lời khen đó mà các em vui sướng, thích đến trường; tích cực, cố gắng, tự giác hơn trong học tập. Hiểu đặc điểm tâm lí của các em, tôi luôn theo dõi sát quá trình học tập nhằm để động viên, khuyến khích các em, dù chỉ một tiến bộ nhỏ của các em về thái độ học tập cũng như kết quả học tập, tôi đều khen ngợi kịp thời và sau mỗi tuần tôi phát thưởng cho những em viết có tiến bộ và chăm chỉ. Đối với những học sinh khá, giỏi, bài viết sạch đẹp, ít sai chính tả, tôi thường tán thưởng biểu dương các em bằng các tràng pháo tay trước lớp. Nhờ vậy mà tỉ lệ chuyên cần trên ngày luôn đảm bảo 100%. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp. Trong các biện pháp tôi vừa trình bày trên thì biện pháp” Phát âm chuẩn Tiếng Việt” và biện pháp “Phân tích, so sánh tiếng, từ dễ lẫn lộn”là hai biện pháp chủ chốt làm nòng cốt. Còn bốn biện pháp còn lại luôn hỗ trợ tác động 9 qua lại, có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 2D trường tiểu học Lê Hồng Phong. Tóm lại để thực hiện tốt vấn đề này thì các biện pháp trên không thể thiếu hoặc tách rời nhau được. Bởi biện pháp trước là tiền đề là điều kiện thì biện pháp sau là kết quả cho biện pháp trước . Như vậy người giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo và hợp lí các biện pháp đó thì hiệu quả mới đạt được nhu mong muốn. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. * Kết quả Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và thu được những kết quả khả quan như : Cá em thích đi học, tích cực, tự giác trong học tập cũng như các phong trào khác, kĩ năng đọc tốt hơn, viết đúng chính tả ít vấp lỗi., mạnh dạn trong giao tiếp. Đặc biệt kĩ năng viết chữ chuẩn và đẹp hơn so với trước như em; H.Tâm, H.Mly, H.Lanh, Y.Nghĩa, …vv, Với những em học khá hơn thì bây giờ các em đọc tốc độ nhanh hơn, dùng từ đặt câu chính xác hơn. Vì thế tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên tỉ lệ học sinh yếu giảm đi rất đáng kể. Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng tại lớp 2D. Kết quả đạt được tăng lên rõ rệt cụ thể như sau Bảng khảo sát đầu năm Giỏi Khá Trung bình Yếu TSHS 21 SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 04 TSHS 21 19.5 10 47.6 07 33.3 Phân môn chính tả Viết đúng chính tả 0 0 Mắc 1 – 4 lỗi SL TL(%) SL TL(%) 17 80.9 04 19.1 * Giá trị khoa học của việc nghiên cứu Sau khi thực hiện đề tài này đạt kết quả như bảng thống kê trên. Điều này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính tả của lớp và đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để giúp học sinh rèn luyện, khắc phục sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính tả cho học sinh lớp 2 là cần thiết giúp các em viết đúng chính tả Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn để phối hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân môn chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung. 10 Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp cũng như các môn học khác cũng tăng lên rõ rệt. Đặc biệt trong các lần kiểm tra môn Tiếng Việt thì điểm khá đã tăng lên rất nhiều. Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ cẩn thận hơn, thi nhau chăm học và thích đến trường hơn. Do vậy mà chất lượng đại đà cũng tăng lên rất nhiều. Đây là một trong những thành công lớn của quá trình vận dụng nghiên cứu trên. III. PHẦNKẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Muôn học sinh dân tộc thiểu số học tôt phân môn chính tả. Điều tước tiên giáo viên cần soạn giảng đổi mới nội dung và các hình thúc dạy học phù hợp đối tượng học sinh. Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học, ngữ âm học, ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại lệ của việc viết chính tả. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững cơ sở tâm lí học trong giảng dạy chính tả Cần bổ sung thêm các dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy phân môn chính tả. Lựa chọn và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy của phân môn. Chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn cho các em kĩ xảo viết đúng tạo tiền đề cho HS học tốt các môn học khác và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn. 2.Kiến nghị * Đối với giáo viên Thường xuyên nhắc nhở, chú ý đến những em viết sai chính tả. Thay đổi linh hoạt các phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức để các em cảm thấy thoải mái, tự tin khi học. Giáo viên phải tận tình trong việc dạy bảo và kiên trì chờ đợi kết quả bởi vì làm công tác giáo dục là cả một quá trình lâu dài không phải là một sớm một chiều. Hàng tháng giáo viên phải theo dõi, phân loại từng đối tượng học sinh để có những biện pháp uốn nắn kịp thời những em không tiến bộ. * Đối với nhà trường Hàng năm, duy trì hội thi viết chữ đẹp đúng chính tả ở giáo viên - học sinh. * Đối với phụ huynh Luôn có sự quan tâm đến chữ viết của con em mình. Bàn ghế ngồi phải đúng kích cỡ, chỗ ngồi đủ ánh sáng thuận lợi cho việc học ở nhà của các em. Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc nhằm nâng cao chất lượng học môn Tiếng Việt. Tôi mạnh dạn đưa ra 11 chia sẻ và cùng tham khảo, áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa về dạy học môn chính tả trong trường tiểu học. Mong được sự góp ý xây dựng của hội đồng khoa học dể đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Eana ngày 27 tháng 3 năm 2017 Người viết Phan Thị Kim Thân 12 môc lôc Néi dung I - PhÇn më ®Çu 1.Lí do 2. Mục tiêu, nhiệm vụ 3.Đối tượng 4. Giới hạn 5.Phương pháp nghiên cứu II. PHẦN NỘI DUNG 1.Cơ sở lí luận 2.Cơ sở thực tiễn a. Thuận lợi b. Khó khăn 3.Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu giải pháp b. Nội dung và cách thức thực hiện c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp Trang 1 2 3 4 5, 6,7,8 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 9 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 10 1. Kết luận 11 2. Kiến nghị 13 Tài liệu tham khảo 1. Phương pháp dạy chính tả cho học sinh tiểu học. 2.Tạp chí giáo dục tiểu học 3.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 4.Sách giáo viên, sách giáo khoa Tiếng Việt 2. 5. Học tốt môn Tiếng Việt 14 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………............... CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG (Kí tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG (Kí tên, đóng dấu) 15 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan