Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn cấp tỉnh-hướng dẫn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9...

Tài liệu Skkn cấp tỉnh-hướng dẫn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 na9m 2015

.DOC
19
2641
78

Mô tả:

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ địa lí đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn Địa lí nói chung và Địa lí ở trường THCS nói riêng. Vì thế kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ là một yêu cầu cần thiết đối với HS trong việc học tập môn Địa lí. Thực tế, qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và qua các kì thi học sinh giỏi bộ môn Địa lí ở trường THCS, thì điểm thi phần thực hành về vẽ biểu đồ Địa lí thường thấp, do kĩ năng thực hành địa lí nói chung và kĩ năng vẽ biểu đồ Địa lí nói riêng còn nhiều hạn chế. Hơn thế nữa, trong các nhà trường hiện nay, chưa có tài liệu quy định thống nhất và hướng dẫn cụ thể, chi tiết về kĩ thuật thể hiện biểu đồ Địa lí. Điều đó càng làm cho việc giảng dạy của các giáo viên và học tập của học sinh có nhiều phần lúng túng, đặc biệt là đối với các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì những lí do trên nên tôi đưa ra đề tài “Hướng dẫn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9” để trao đổi nhằm có biện pháp tốt nhất về việc rèn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí cho HS lớp 9 để phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng và học sinh lớp 9 nói chung đạt hiệu quả cao. 2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điền tra: điều tra trên đối tượng học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Vĩnh Thịnh - Phương pháp thu thập tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan cách vẽ biểu đồ Địa lí. - Phương pháp thực hành: tiến hành áp dụng trong đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 của trường THCS Vĩnh Thịnh, cho các em vận dụng kĩ thuật thể hiện biểu đồ địa lí theo yêu cầu của đề tài này rồi so sánh trước và sau khi thực hiện đề tài. -1- 4. Cấu trúc nội dung đề tài A- KHÁI QUÁT 1. VỊ TRÍ CỦA BIỂU ĐỒ TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÍ: 2. PHÂN LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ: B. BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VÀ VẼ BIỂU ĐỒ TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9: 1. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP: 2. KĨ THUẬT TÍNH TOÁN, XỬ LÍ SỐ LIỆU PHỤC VỤ VẼ BIỂU ĐỒ: 3. KĨ THUẬT VẼ TỪNG LOẠI BIỂU ĐỒ 4. KĨ NĂNG NHẬN XÉT, PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ : -2- Phần II: NỘI DUNG A- KHÁI QUÁT 1. VỊ TRÍ CỦA BIỂU ĐỒ TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÍ: a. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao: - Mô tả động thái phát triển của một hiện tượng địa lí . - Thể hịên quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó. - So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. - Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng, - Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm. b. Trong môn học địa lí cấp THCS, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và người học địa lí. Qua thống kê, học sinh được tiếp xúc với biểu đồ địa lí được thể hiện trong chương trình địa lí THCS bắt đầu từ lớp 6 đến lớp 9. Các em đã bắt đầu được hình thành kĩ năng vẽ biểu đồ ở mức độ đơn giản từ lớp 7, sau đó nâng cao dần lên ở lớp 8, và đặc biệt là lên lớp 9 các em được thực hành vẽ biểu đồ rất nhiều và tiếp xúc với nhiều loại biểu đồ khác nhau: có tới 11 bài thực hành, trong đó thực hành kĩ năng vẽ biểu đồ có tới 5 bài; có 12 bài tập có yêu cầu vẽ biểu đồ ở cuối các bài học chính khoá. Trong đó có liên quan tới kĩ năng vẽ nhiều loại biểu đồ khác nhau: biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn...Và khoảng 80 % số bài học có quan sát và phân tích biểu đồ. Đó chính là nền tảng cho các em nâng cao kiến thức, kĩ năng về kĩ thuật vẽ biểu đồ ở cấp học cao hơn (THPT, Đại học, Cao đẳng....). Do đó việc dạy kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ cho học sinh trong môn Địa lí ở nhà trường THCS là rất quan trọng. Vì những lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ Địa lí đã trở thành một nôi dung đánh giá học sinh trong việc học môn Địa lí. Về khái quát, trong các đề thi có thể phân ra thành những câu hỏi lý thuyết và câu hỏi thực hành. Trong đó phần lý thuyết thường chiếm khoảng 65- 75% tổng số điểm và phần thực hành chiếm -3- khoảng 25- 35% tổng số điểm, mà đối với thi học sinh giỏi lớp 9 thì phần thực hành chủ yếu là kiểm tra kĩ thụât thể hiện biểu đồ và nhận xét, phân tích biểu đồ...Chính vì vậy mà yêu cầu về kĩ thuật vẽ biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, vẽ đẹp mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ. 2. PHÂN LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ: a. Nhóm các biểu đồ thể hiện quy mô, động thái phát triển của đối tượng: - Biểu đồ đường biểu diễn (Đồ thị) - Biểu đồ hình cột - Biểu đồ kết hợp cột và đường. b. Nhóm các biểu đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng: - Biểu đồ hình tròn - Biểu đồ cột chồng - Biểu đồ miền - Biểu đồ 100 ô vuông B. BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VÀ VẼ BIỂU ĐỒ TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9: * Quy trình vẽ biểu đồ địa lí nói chung: - Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. - Bước 2: Xử lí số liệu (nếu có) - Bước 3: Vẽ biểu đồ - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: Lập bảng chú giải, viết tên biểu đồ. 1. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP: a. Tìm hiểu từ lời dẫn để chọn loại biểu đồ: * Lời dẫn có chỉ định: VD: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn/cột chồng .....” Với dạng này thì ta vẽ theo chỉ định của lời dẫn * Lời dẫn không chỉ định: + Với biểu đồ đường biểu diễn: thường có lời dẫn với các từ mở: “vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng, biến động, phát triển, qua các năm ....” + Với biểu đồ hình cột: Thường gợi mở các từ: vẽ biểu đồ so sánh quy mô, khối lượng, sản lượng, diện tích, trong năm..và năm.., qua các thời kì... -4- + Với biểu đồ cơ cấu: thường gợi mở bằng các từ: cơ cấu, phân theo, trong đó, bao gồm, chia ra, chia theo....VD: Giá trị hàng hoá vận chuyển phân theo các loại đường giao thông... b. Tìm hiểu bảng số liệu để chọn loại biểu đồ: - Nếu các đại lượng trong bảng đều là đơn vị % thì phải nghĩ tới biểu đồ cơ cấu hoặc biểu đồ chỉ số phát triển. - Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỉ lệ % hoặc tuyệt đối) phát triển theo một chuỗi thời gian ta chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. - Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kì (giai đoạn) chọn biểu đồ hình cột. - Trường hợp có hai đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối liên hệ hữu cơ. VD: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng, lãnh thổ diến biến qua một chuỗi thời gian ta chọn biểu đồ kết hợp (cột và đường) - Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, ha, mét...) diễn biến theo thời gian ta chọn biểu đồ chỉ số phát triển. - Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia theo từng thành phần cơ cấu như: Năm Tổng Chia ra (trong đó) Nông – lâm – ngư nghiệp Công nghiệp- Xây dụng số Dịch vụ ta chọn loại biểu đồ cơ cấu. Tuy nhiên biểu đồ cơ cấu lại có một số loại biểu đồ chủ yếu, cần căn cứ vào đặc điểm của các con số thống kê trong bảng để chọn loại biểu đồ, cụ thể: + Biểu đồ hình tròn :Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỉ lệ cơ cấu (%) để vẽ biểu đồ hình tròn. Đối tượng trải qua 1- 3 thời điểm. + Biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc quạt sẽ quá hẹp), khi đó chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng vì dễ thể hiện hơn. Đối tượng trải qua từ 1-4 thời điểm + Biểu đồ miền: khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm -5- c. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ: Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý nêu yêu cầu vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. VD: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng số liệu, câu hỏi ghi tiếp: Anh, chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và nêu nhận xét,giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó? 2. KĨ THUẬT TÍNH TOÁN, XỬ LÍ SỐ LIỆU PHỤC VỤ VẼ BIỂU ĐỒ: a. Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể: Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100 Tỉ lệ cơ cấu của thành phần A (%) = ------------------------------------------------Tổng số b. Tính quy đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn: - Ta dùng phép suy luận sau: 1 % tương ứng với 3,60. Vậy a% = a x 3,60 c. Tính bán kính các hình tròn : Ta dựa vào giá trị tuyệt đối của tổng thể trong từng năm để tính. VD: Giá trị sản lượng của năm A gấp 2,4 lần giá trị sản lượng của năm B. Do đó bán kính của biểu đồ năm A = 2,4 = 1,54 lần bán kính của biểu đồ B. d. Tính chỉ số phát triển ( tốc độ tăng trưởng): VD : Số liệu bảng 10.2 về số lượng đàn gia súc, gia cầm - Địa lí 9 Ta cần tính thành chỉ số phát triển (%) bằng cách :  Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên (năm đối chứng) = 100%  Chỉ số phát triển của năm tiếp theo được tính bằng cách : Giá trị đại lượng của năm tiếp theo = --------------------------------------------- x 100 (%) Giá trị đại lượng của năm đối chứng e. Một số trường hợp xử lí tính toán khác: Sản lượng lúa cả năm (tạ) + Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) = Diện tích lúa cả năm (ha) + Tổng giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu -6- + Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu Giá trị xuất khẩu + Tỉ lệ xuất nhập khẩu (%) = x 100 Giá trị nhập khẩu + Tỉ lệ gia tăng dân số TN (‰) = Tỉ suất sinh (‰) - Tỉ suất tử (‰) Tổng số dân của một điạ phương (người) + Tính mật độ dân số = Diện tích của địa phương đó (km 2) 3- KĨ THUẬT VẼ TỪNG LOẠI BIỂU ĐỒ: 3.1: Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị): Dùng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một hiện tượng theo chuỗi thời gian. Không dùng để thể hiện sự biến động theo không gian hay theo các thời kì (giai đoạn). * Kĩ thuật vẽ: -Vẽ hệ trục tọa độ, chia tỉ lệ ở hai trục. Đầu 2 trục đứng cần có mũi tên và ghi danh số (đơn vị tính, năm), các năm phải phù hợp tỉ lệ khoảng cách. Năm đầu tiên thường trùng với trục Y. - Xác định các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳng nối các đỉnh để thành đường biểu diễn. Nếu nhiều đường biểu diễn thì chú ý chia tỉ lệ cho phù hợp, tránh các đường biểu diễn quá sát nhau, không tiện so sánh. Mỗi đường cần có kí hiệu riêng. - Hoàn thiện: Lập bảng chú giải, viết tên biểu đồ Dạng 1: Biểu đồ có một hay nhiều đường biểu diễn (một hay nhiều đối tượng có cùng đơn vị đo): VD : Hãy vẽ biểu đồ tình hình gia tăng DS của nước ta từ 1921 đến 1999 (triệu người) theo bảng số liệu sau: Năm Số dân 1954 23.8 1960 30,2 1965 34,9 1970 41,1 1976 49,2 (tr người) Hướng dẫn: -7- 1979 52,7 1989 64,4 1999 2003 76,3 80,9 triÖu ngêi N¨m BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH GIA TĂNG DÂN SỐ CỦA NƯỚC TA TỪ NĂM 1921 ĐẾN 1999. (ĐV: triệu người ) Dạng 2: Biểu đồ đường chỉ số phát triển VD: Hãy vẽ biểu đồ chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc nước ta qua các năm theo bảng số liệu sau: Năm Trâu Chỉ số PT Bò Chỉ số Lợn Chỉ số PT ( nghìn (%) (nghìn PT (%) ( nghìn (%) 100 con) 3116, 100 con) 12260,5 100 103,8 9 3638, 116,7 16306,4 133 101,5 9 4127, 132,4 20196,8 164,7 98,6 9 4062, 130,4 23169,5 189 con) 2854,1 1990 1995 2962,8 2000 2897,2 2002 2814,4 9 Hướng dẫn: Vẽ biểu đồ: gồm 4 đường biểu diễn % BIỂU ĐỒ CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG ĐÀN GIA SÚC NƯỚC TA -8- TỪ 1990 ĐẾN 2002 ( %) Dạng 3: Biểu đồ có 2 đường biểu diễn của 2 đối tượng (khác nhau về đơn vị đo) - Biểu đồ này thể hiện động thái phát triển của 2 đối tượng khác nhau về đơn vị đo, nhưng có mối quan hệ với nhau: VD: diện tích và sản lượng, dân số và sản lượng lương thực quy ra thóc...Biểu đồ gồm hai trục đứng (Y và Y’) VD: Vẽ trên cùng một hệ trục toạ độ các đường biểu diễn số dân và sản lượng lúa ở nước ta từ năm 1982 đến năm 1999. Năm 1982 Số dân (triệu người) 56,2 Sản lượng (tr. tấn) 14,4 1984 58,6 15,6 1986 61,2 16 1988 63,2 17 1990 66,2 19,2 1992 69,4 21,6 1994 72,5 23,5 1996 75,3 26,4 1999 76,3 31,4 Hướng dẫn: BIỂU ĐỒ SỰ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1982 -1999 3.2. Biểu đồ hình cột: - Thể hiện sự khác biệt về quy mô khối lượng của một hay một số đối tượng nào đó. Biểu thị mối tương quan về độ lớn giữa các đối tượng. Cách vẽ: - Vẽ hệ trục tọa độ có 1 trục X, 1 trục Y (có khi là 2 trục Y). Chia tỉ lệ trên 2 trục sao cho hợp lí, khoa học. Đầu trục ghi danh số. Các mốc năm cần chia theo tỉ tệ tương ứng với khoảng cách năm trên thực tế ( trừ trường hợp có quá nhiều mốc năm, các mốc lại cách nhau quá xa hoặc diễn biến theo thời kì- giai đoạn thì các mốc sẽ chia theo khoảng cách đều) - Tại các mốc năm dựng các cột có độ rộng bằng nhau, độ cao dựa vào số liệu. - Ghi số liệu trên đỉnh cột. Lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. -9- - Trong trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa các cột thì ta dùng thủ pháp vẽ cột lớn thành cột gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Dạng 1: Biểu đồ cột đơn của 1 đối tượng trải qua các thời điểm, các thời kì: VD: Hãy vẽ biểu đồ về sự phát triển dân số nước ta thời kì 1921-1999 (triệu người) theo số liệu sau: Năm Số dân 1921 15,6 1939 19,6 1960 30,2 1970 1980 41,9 53,7 Hướng dẫn: 1990 66,2 1993 70,9 1999 76,5 - Vẽ biểu đồ dạng cột đơn Dạng 2: Biểu đồ cột gộp nhóm của 2 đối tượng có 2 đơn vị đo khác nhau. VD: Hãy vẽ biểu đồ so sánh diện tích và sản lượng lúa của nước ta qua các năm trên. Năm Diện tích (nghìn ha) 1975 4856 1980 5600 1985 5704 1990 6028 1997 7091 2000 7666 Hướng dẫn Vẽ biểu đồ: Sản lượng lúa cả năm (nghìn tấn) 10293 11647 15874 19225 27545 32529 -10- BIỂU ĐỒ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN TỪ 1975 – 2000. Dạng 3: Biểu đồ cột gộp nhóm của nhiều đối tượng có cùng đơn vị tính. Dạng 4: Biểu đồ thanh ngang: - Đây là dạng đặc biệt của biểu đồ hình cột khi ta đổi vị trí của trục đứng và trục ngang cho nhau. -11- 3.3. Biểu đồ kết hợp (cột và đường): - Thường dùng thể hiện động lực phát triển (biểu đồ đường) và cả tương quan độ lớn (cột) giữa các đại lượng qua các thời điểm. Thường gặp ở biểu đồ nhiệt độlượng mưa, chế độ mưa và lưu lượng dòng chảy…(các đối tượng có mối liên hệ với nhau) - Biểu đồ cần có 2 trục đứng là Y và Y’ với 2 danh số (đơn vị) khác nhau. Cần ghi số liệu trên đỉnh cột và đỉnh đường (nếu khoảng cách không dày quá). 3.4. Biểu đồ hình tròn: - Thể hiện cơ cấu và quy mô của đối tượng. - Trước khi vẽ chú ý: + Chuyển sang giá trị % cơ cấu (nếu có) + Quy đổi tỉ lệ % ra độ góc hình quạt + Tính bán kính hình tròn (nếu có) - Vẽ theo các bước: + Dùng compa vạch đường tròn của biểu đồ. Nếu vẽ 2-3 hình tròn thì nên bố trí tâm các hình tròn đó đặt trên cùng một đường thẳng. + Vạch tia 12 giờ. Sử dụng thước đo độ vẽ các thành phần cơ cấu hình quạt trong biểu đồ, vẽ bắt đầu từ tia 12 giờ. Vẽ thuận chiều kim đồng hồ. Thứ tự các nan quạt phải đúng trình tự như trong bảng số liệu. + Vẽ đến thành phần nào thì làm kí hiệu và ghi chú luôn đến đó. + Ghi tỉ lệ giá trị cơ cấu % cho từng thành phần + Ghi tên biểu đồ -12- 3.5. Biểu đồ cột chồng: - Thể hiện cơ cấu của các thành phần trong một tổng thể và để so sánh quy mô, khối lượng của các tổng thể đó diễn biến theo thời gian, theo vùng miền (không gian). Biểu đồ này có thể biểu thị giá trị % hoặc giá trị tuyệt đối. VD : Căn cứ bảng số liệu sau đây : Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành Phố Hồ Chí Minh (nghìn người) Năm 1995 2000 2002 Nông thôn 1174,3 845,4 855,8 Thành thị 3466,1 4380,7 4623,2 Hãy vẽ biểu đồ thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở TPHCM qua các năm. Hướng dẫn: Chú ý: Nếu đề bài này yêu cầu vẽ biểu đồ tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn thì ta phải xử lí bảng số liệu sang tỉ lệ % rồi mới vẽ. -13- Lập bảng sau: Tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn ở TPHCM năm 1995 – 2002 (%) Năm 1995 Nông thôn 25,3 Thành thị 74,7 Tổng số 100 Vẽ biểu đồ cột chồng theo số liệu đã xử lí: 2000 16,2 83,8 100 2002 15,6 84,4 100 3.6. Biểu đồ miền (biểu đồ diện- hình chữ nhật) - Biều đồ miền thường dùng để thể hiện cả cơ cấu và động thái phát triển theo chuỗi thời gian (từ 4 mốc năm trở lên) cuả ít nhất là 2 đối tượng thành phần trong cơ cấu. - Biểu đồ miền là biến thể của biểu đồ cột chồng. - Có hai dạng biểu đồ miền: a. Biểu đồ chồng nối tiếp: - Bước 1: Kẻ khung biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó trục tung thể hiện tỉ lệ % (100%), trục hoành thể hiện năm (khoảng cách giữa các năm phải đúng theo tỉ lệ) - Bước 2: Vẽ ranh giới miền và chú giải (tô màu hoặc dùng nét trải). +Vẽ lần lượt từng đối tượng, chứ không vẽ lần lượt theo năm. Thứ tự vẽ lần lượt bắt đầu từ dưới lên. +Xác định các điểm để vẽ các miền. Miền 2 chồng lên miền 1, miền 3 chồng lên miền 2… + Vẽ xong miền nào thì làm kí hiệu và lập bản chú giải ngay miền đó. Các giá trị của các thành phần trên biểu đồ phải được ghi vào giữa mỗi miền tương ứng các mốc thời gian (không ghi vào đường ranh giới giữa các miền). - Bước 3: Ghi tên biểu đồ. -14- VD: Cho bảng số liệu sau:(Bảng 16.1): Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002 % Năm Tổng số 1991 1993 1995 1997 1999 2001 100 100 100 100 100 100 Nông-lâm-ngưnghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 CN-XD 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 Dịch vụ 35,7 41,2 44 42,1 40,1 38,6 Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002 của nước ta? 2002 100 23,0 38,5 38,5 Hướng dẫn: Vẽ biểu đồ miền (chồng nối tiếp): b. Biểu đồ chồng từ gốc toạ độ: - Dạng biểu đồ này thường được dùng để nêu một cách trực quan hiệu số giữa 2 thành phần từ đó thể hiện được nội dung cần diễn đạt. - Tiến hành như vẽ biểu đồ miền chồng nối tiếp, nhưng không tạo thành khung hình chữ nhật .Vẽ miền của các thành phần đều xuất phát từ gốc tọa độ. Miền 2 bao gồm cả phần miền 1. Hai miền đã vẽ sẽ phủ lên nhau và hiệu số của hai miền là phần 2 miền không trùng nhau sẽ cho ta giá trị tương đối của miền cần tìm. VD : Cho bảng số liệu sau: Bảng số liệu về nhịp độ tăng dân số nước ta: Năm 1960 1965 1970 1976 1979 1985 1989 Tỉ lệ sinh (%0) 46.0 37.8 34.6 39.5 32.5 28.4 31.3 -15- tỉ lệ tử (%0) 12 6.7 6.6 7.5 7.2 6.9 8.4 1992 30.4 6.0 1993 28.5 6.7 1995 23.9 3.9 Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện số tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử và tình hình gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta thời kì 1960-1995. Hướng dẫn: Vẽ biểu đồ miền (chồng từ gốc toạ độ) * Chú ý: - Tỉ trọng của mỗi thành phần tại mỗi thời điểm là độ rộng của mỗi miền (chứ không phải là độ cao của đường trần của mỗi miền). Nên phải căn cứ vào độ rộng của miền và sự thay đổi độ rộng của miền qua thời gian để nhận xét. - Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm. Vì trục hoành của biểu đồ miền phải là biểu điễn năm. 3.8. Chú ý khi vẽ biểu đồ nói chung: - Biểu đồ sau khi vẽ phải đảm bảo: + Tính khoa học (chính xác) + Tính trực quan ( đúng, đầy đủ ) + Tính thẩm mĩ ( rõ ràng, đẹp ). - Mỗi một biểu đồ hoàn thiện phải gồm đủ 3 phần: + Tên của biểu đồ. + Phần thực hiện vẽ. + Chú giải cho biểu đồ. - Đầu của các trục đều vẽ thành hình mũi tên chỉ chiều tăng của giá trị, thời gian... -16- - Cần chia tỉ lệ hai trục biểu đồ sao cho sau khi vẽ xong thì biểu đồ có khung tưởng tượng hình chữ nhật (đối với biểu đồ đường, cột, cột chồng, miền). - Trên trục đứng phải ghi mốc giá trị cao nhất cao hơn giá trị cao nhất của chuỗi số liệu; ghi rõ gốc toạ độ O, bởi vì có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác O. Nếu có chiều âm thì phải ghi rõ chỉ số âm, dương. - Không nên chia tỉ lệ quá lẻ. - Biểu đồ đường và biểu đồ cột: các đường, các cột không nằm quá sát nhau. - Khoảng cách thời gian trên biểu đồ cần đúng theo tỉ lệ. - Tên của biểu đồ thường nằm trên, hoặc dưới biểu đồ. Cần ghi tên ngắn gọn, đủ nội dung - địa điểm - thời gian. - Thứ tự các thành phần trong biểu đồ và bảng chú giải, bảng số liệu phải như nhau để tiện so sánh. 4. KĨ NĂNG NHẬN XÉT, PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ : - Khi phân tích biểu đồ: + Không thoát ly các dữ kiện trong bảng số liệu. + Không nhận xét chung chung (cần có số liệu dẫn chứng kèm theo các ý nhận xét) - Trước tiên cần nhận xét khái quát chung, sau đó mới nhận xét chi tiết. - Chú ý tìm mối liên hệ so sánh giữa các con số theo chiều ngang và dọc. - Chú ý tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và giá trị trung bình. Đặc biệt chú ý những số liệu, đường nét, cột…. .của biểu đồ mang tính đột biến (tăng nhanh hay giảm nhanh). - Có kĩ năng tính tỉ lệ hay tính ra số lần tăng hoặc giảm của các con số để chứng minh cụ thể cho ý kiến nhận xét. - Chú ý là nhận xét phải ngắn gọn, rõ ràng, xúc tích, nêu được đặc trưng nổi bật, sát câu hỏi của đề bài. -17- PHẦN III. KẾT LUẬN Đề tài “Hướng dẫn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9” có tác dụng lớn đối với việc giảng dạy môn Địa lí ở THCS, đặc biệt là lớp 9. Việc áp dụng đề tài này cho giảng dạy môn Địa lí ở THCS, đặc biệt là lớp 9 giáo viên có thể tiến hành áp dụng trong các tiết thực hành chính khoá bộ môn, trong phần củng cố kiểm tra đánh giá HS ở cuối các bài, trong phần kiểm tra bài cũ, trong phần hướng dẫn bài tập về nhà cho HS đối với các bài tập ở cuối bài. Đặc -18- biệt, GV có thể áp dụng một cách khoa học và rất thuận lợi trong việc bồi dưỡng HS giỏi lớp 9. Để vận dụng đề tài có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: - Các loại biểu đồ có thể sử dụng thay thế nhau, tuỳ theo đặc trưng của các số liệu, yêu cầu của đề ra.Vì vậy khi lựa chọn các dạng biểu đồ thích hợp, cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu diễn của từng loại biểu đồ. - Cần tránh mang định kiến về các loại biểu đồ. Chẳng hạn, không nhất thiết phải biểu diễn cơ cấu bằng biểu đồ hình tròn, mà bác bỏ khả năng của các loại biểu đồ khác trong việc biểu diễn cơ cấu và cả động thái của sự biến đổi cơ cấu .... - Với mỗi loại bài tập, bảng số liệu đã cho, giáo viên nên hướng dẫn học sinh chỉ ra được loại biểu đồ nào là thích hợp nhất, ngoài ra còn có thể sử dụng được những loại biểu đồ nào để vẽ. Trên đây là chuyên đề “Hướng dẫn kĩ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9”. Tôi tập trung viết đề tài này trong thời gian ngắn và kinh nghiệm còn ít nên không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy tôi kính mong các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp...hãy đóng góp ý kiến, bổ sung cho chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! -19-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan