Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non...

Tài liệu Skkn công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non

.DOC
18
160
77

Mô tả:

PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lí do chọn đề tài Xã hội hoá công tác giáo dục được coi như một phương châm, một phương thức, cách làm giáo dục. Hàng loạt các công trình khoa học, các báo cáo tham luận, tổng kết về mặt lý luận và thực tiễn đã giúp mọi người có cách nhìn đúng đắn hơn về công tác xã hội hoá giáo dục Song trong hoạt động thực tiễn còn có nhiều quan điểm đánh giá việc thực hiện công tác xã hội hoá công tác giáo dục khác nhau, thậm trí trái ngược nhau. Chính vì vậy, một trong những đòi hỏi bức xúc của các nhà quản lý giáo dục là cần có những tiêu trí cơ bản trong việc đánh giá công tác này để đối chiếu, so sánh và quan trọng hơn là định hướng đúng vào hoạt động thực tiễn. Xã hội hoá giáo dục mầm non là một bộ phận của xã hội hoá công tác giáo dục, được vận dụng vào đặc thù của giáo dục mầm non. Xã hội hoá giáo dục phải xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục mầm non, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và ngược lại từ phía xã hội đối với phát triển giáo dục mầm non Từ vị trí và đối tượng của mình, giáo dục mầm non có số lượng học sinh ngoài công lập đông nhất và đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, trên thực tế giáo dục mầm non vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Hiện nay giáo dục mầm non đang đứng trước những thử thách lớn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển giáo dục mầm non và ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục mầm non còn hạn chế. Kinh phí đầu tư của nhà nước mới có thể cho 1/3 số nhà trẻ,mẫu giáo hiện có, mà tổng số trẻ ra lớp mới chỉ chiếm 70% số trẻ trong độ tuổi mầm non. Đó là chưa kể số đầu tư chỉ là tối thiểu và để tập trung chính là để chi lương cơ bản cho giáo viên. Dù vậy mặt bằng lương của giáo viên mầm non vẫn ở mức quá thấp, nhưng trách nhiệm, thời gian, công sức lại quá nặng nề.Mặt khác, đó cũng là mâu thuẫn giữa một mặt là yêu cầu của phổ cập giáo dục tiểu học đòi hỏi phát triển với quy mô rộng lớn của lớp mẫu giáo 5 tuổi, đảm bảo cho 100% trẻ 5 tuổi được chuẩn bị vào tiểu học với một mặt là không có đủ điều kiện để phát triển, mà khó khăn trước hết là đội ngũ giáo viên và cơ sở, vật chất. Từ những vấn đề đang đặt ra cho giáo dục mầm non, phương hướng phát triển của giáo dục mầm non trong giai đoạn tới là phải thực hiện thông qua hình thức tổ chức các nhà trẻ, mẫu giáo, đồng thời qua việc tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ trong xã hội. Do vậy giáo dục mầm non càng cần phải tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục Đứng trước tình hình thực tế hiện nay trường Mầm non Hoa Sen đang gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất . Trình độ của giáo viên đồng đều. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu, bên cạnh đó nhận thức của nhân dân về giáo dục mầm non còn thấp 1 Trước những thử thách rất khó khăn này tôi thấy chủ trương huy động xã hội hoá giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết và cần làm ngay. Vì nó góp phần nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, của nhân dân về tầm quan trọng và vai trò của giáo dục mầm non, thu hút các nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non. Trên cơ sở xã hội hoá giáo dục, tạo nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, tạo môi trường học tập tốt cho các cháu, đảm bảo mọi điều kiện phát của ngành giáo dục mầm non. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài “ Công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non Hoa Sen, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu. Công tác xã hội hoá giáo dục hiện nay đã được quan tâm và đưa lên hàng đầu. Vì có làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục thì kết quả của công tác giáo dục mới đạt hiệu quả cao. Tuy xã hội hoá giáo dục đã được coi trọng và các ban ngành đã quan tâm. Nhưng công tác xã hội hoá giáo dục mầm non ở trên địa bàn tôi đến nay chưa có ai nghiên cứu đề tài này. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu và tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất phù hợp với cơ sở địa bàn trường tôi đang công tác. 2.Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu lý luận và thực tiễn về công tác xã hội hoá giáo dục, nhằm tìm ra những giải pháp để thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, làm cho mọi người dân, các cấp, các ngành và các lực lượng xã hội nhận thức được vai trò phát triển giáo dục mầm non ở địa phương. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1.Khách thể nghiên cứu Trường mầm non Hoa Sen,Thành Phố Lào Cai, Tỉnh Lào cai 4.2. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non Hoa Sen 4.Nhiệm vụ nghiên cứu Việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường chưa đạt kết quả cao, do công tác tuyên truyền, vận động của đội ngũ giáo viên mới còn hạn chế, giáo viên chưa sáng tạo, chưa linh hoạt, trình độ chuyên môn còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ. Vì vậy việc nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục giúp cho chúng ta những kết luận để tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 4.1. Nghiên cứu về quan điểm của Đảng, Nhà nước, và pháp luật có liên quan đến công tác xã hội hoá giáo dục 4.2. Tìm hiểu thực trạng của nhà trường và những giải pháp khi chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục 4.3. Một số giải pháp trong công tác xã hội hoá giáo dục của trường đã và đang thực hiện, những đề xuất, kiến nghị của nhà trường đối với các cấp, các ngành có liên quan 2 Xã hội hoá giáo dục được tiến hành trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Song tôi chỉ dừng lại ở lĩnh vực công tác xã hội hoá giáo dục tại trường mầm non Hoa Sen và nơi địa bàn tôi công tác. Để từ đó đưa ra những biện pháp tốt nhất cho công tác này 5. Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc, phân tích, khái quát, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan đến đề tài 5.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1.Phương pháp quan sát Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng về công tác tuyên truyền, vận động xã hội hoá giáo dục của giáo viên. 5.2.2. Phương pháp điều tra Xử lý các thông tin về công tác này. 5.2.3. Phương pháp đàm thoại. Đàm thoại với giáo viên, phụ huynh, các cấp, các ngành, để bổ sung biện pháp phù hợp 5.2.4.Phương pháp xử lý bằng toán thống kê. Tính toán số liệu để thấy được thực trạng của nhà trường và kết quả qua các số liệu khi thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục 5.2.5. Phương pháp tổng hợp phân tích. Tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được. 3 PHẦN B: NỘI DUNG Nội dung nghiên cứu và một số biện pháp trong công tác huy động xã hội hoá giáo dục Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I.Xã hội hoá giáo dục là gì? Xã hội hoá giáo dục là “ Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước” ( Trích văn kiện Đại hội Đảng – BCHTW khoá VIII ) 1.Tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục trong trường mầm non Trẻ ở lứa tuổi mầm non bao gồm từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi. Trẻ em ở giai đoạn này là một thực thể đang phát triển và hoàn thiện dần về tâm lý người. Sự phát triển của trẻ em là sự tích luỹ dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về chất trên các mặt: Thể chất, sức khoẻ, tâm lý và các quan hệ xã hội một cách tổng thể. Quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non là một quá trình giáo dục được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, khoa học, theo những định hướng phát triển của trẻ và yêu cầu của xã hội, phục vụ cho xã hội. Đây là giai đoạn đầu tiên chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của một đời người. Giai đoạn đánh dấu sự phát triển từ một cá thể với những tư chất tự nhiên, năng lực tiềm năng được phát triển trở thành con người và đặt nền tảng ban đầu của con người có nhân cách. ở giai đoạn này, nếu trẻ em mới sinh ra không có quá trình xã hội hoá, không có môi trường giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội thì trẻ em không thể phát triển thành con người có nhân cách. Như vậy có thể nói quá trình giáo dục và phát triển trẻ em ở lứa tuổi mầm non là quá trình giáo dục mang đậm bản chất xã hội, mang tính tự nguyện, là giai 4 đoạn đầu tiên và cũng là một bộ phận quan trọng của quá trình xã hội hoá cá nhân trong quá trình phát triển đời người. 2.Quan điểm của Đảng và nhà nước Xã hội hoá giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Quan niệm này được thể chế hoá ở điều 11 của luật giáo dục về “ Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục” và ở đó đã xác định rõ vai trò chủ đạo của nhà nước, vai trò tham gia của xã hội, vai trò chủ động của giáo dục, nhà trường.Sự kết hợp “ 3 yếu tố: Nhà nước – Xã hội – Giáo dục” tạo nên tác động tổng hợp cho sự phát triển giáo dục bền vững, cho việc giải quyết các mâu thuẫn của giáo dục: Giáo dục mầm non là bậc học hình thành xã hội hoá đa dạng, giáo dục mầm non trong chủ trương chung của giáo dục đào tạo.Mục tiêu của giáo dục đến năm 2010 là thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ từ o- 6 tuổi “ Phát triển toàn diện về thể lực, tình cảm, trí tuệ và hình thành nhân cách cho trẻ” Trên cơ sở xây dựng một đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn cũng như kỹ năng tư vấn tại gia đình để phát triển các loại hình giáo dục mầm non đa dạng và phong phú. Tương ứng là một hệ thống cơ sở vật chất phù hợp hướng tới công bằng cho trẻ từ những vùng khó khăn đến thuận lợi, từ miền đồng bằng đến miềm núi... đều được hưởng môi trường giáo dục như nhau. Như vậy đòi hỏi chúng ta phải khai thác mọi nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức kinh tế tham gia vào môi trường giáo dục ở mọi thời điểm, trên mọi lĩnh vực.Sự phối hợp này có tính chất khoa học thì mới đem lại hiệu quả cao. Muốn làm tốt công tác này trước tiên chúng ta phải làm cho xã hội nhận thức đúng đắn về nó, về vai trò, vị trí của ngành học mầm non.Thực hiện tốt công tác này thì chúng ta phải có trách nhiệm, có được lòng tin, làm việc có kế hoạch, có tổ chức, khoa học. Công tác xã hội hoá giáo dục không chỉ tăng cường đầu tư và phát triển cơ sở vật chất mà đòi hỏi đầy đủ về chất và lượng. Có thể coi xã hội hoá công tác giáo dục là một cách làm giáo dục được xác định bởi những nội dung cơ bản sau: Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục với nhà trường. Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hoá các hình thức học tập và các hình thức GD trong nhà trường. Huy động xã hội đầu tư nguồn lực cho giáo dục. Huy động lực lượng xã hội cùng làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.Việc chăm sóc giáo dục mầm non là nhiệm vụ chung của nhà trường, gia đình và cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia đình, cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non phải đáp ứng được nhu cầu xã hội, cộng đồng. 5 Trường mầm non là đơn vị cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc thù của trường là: “Đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố nhân cách đầu tiên và chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một” 4. Vai trò của giáo dục với ngành mầm non 4.1. Quan điểm về giáo dục mầm non Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ,vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu dặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nhân cách của con người được hình thành tương đối đầy đủ trong 5 năm đầu tiên của cuộc đời. 4.2. Xã hội hoá công tác giáo dục mầm non Xã hội hoá công tác giáo dục mầm non là một bộ phận của xã hội hoá công tác giáo dục nói chung. Vì vậy cần có sự nhìn nhận xem xét vấn đề xã hội hoá công tác giáo dục mầm non trong mối quan hệ khăng khít, gắn bó của xã hội hoá công tác giáo dục và những đặc thù của giáo dục mầm non. Xã hội hoá công tác giáo dục mầm non có nghĩa là: Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của các trường lớp mầm non, gia đình trẻ và cộng đồng tạo điều kiện để cộng đồng và gia đình tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cộng đồng.Có thực hiện xã hội hoá giáo dục mầm non chúng ta mới thực hiện được mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài đến năm 2020: “ Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình.” 5.Vai trò của công tác xã hội hoá giáo dục đối với trường mầm non Như chúng ta đã biết công tác xã hội hoá giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chăm sóc- giáo dục và phát triển trẻ em ở lứa tuổi mầm non, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong gia đình và xã hội yên tâm công tác, lao động sản xuất. Đồng thời tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng trong giáo dục. Dân chủ hoá giáo dục mầm non nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu nhất trong điều luật giáo dục quy định theo phương châm “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong các hoạt động nhà trường. Như vậy nó xoá bỏ được tính khép kín của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục mầm non nói riêng, tạo điều kiện để mỗi người dân trong cộng đồng có cơ hội nắm được những 6 thông tin khoa học giáo dục...Đây là điều kiện quan trọng để người dân tham gia ý kiến vào sự nghiệp giáo dục, đóng góp công sức, tiền của xây dựng giáo dục và cơ hội được hưởng những quyền lợi giáo dục chính đáng. Thực hiện dân chủ hoá trong trường mầm non nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường, góp phần xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục mầm non. 6. Mối quan hệ công tác xã hội hoá giáo dục đối với giáo dục mầm non Giáo dục mầm non tác động vào việc hình thành nhân cách trong chiến lược, nguồn lực con người thông qua 3 con đường: a. Tác động của thiết chế trường lớp chính quy tập trung. b.Tác động của sự quan tâm xã hội đến công tác giáo dục trẻ mầm non thông qua hoạt động của hệ thống giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và các hệ thống chính trị văn hoá. c. Tác động đối với việc giáo dục của các bậc cha mẹ có con học ở mầm non. Từ đó, cho thấy cần phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội. Công tác chăm sóc giáo dục trẻ bao gồm nhiều mặt, nhiều yêu cầu, nội dung, cần được nhìn nhận như một chỉnh thể, nhằm tác động tổng thể vào toàn bộ nhân cách của trẻ. Do vậy, nếu khoán trắng việc chăm sóc giáo dục trẻ em cho nhà trường, nhất là trong điều kiện hiện nay khi không có đủ điều kiện để thu nhận toàn bộ trẻ trong độ tuổi mầm non, thì không tránh khỏi thất bại. Công tác chăm sóc giáo dục trẻ phải tiến hành từ nhiều phía: Gia đình, các cơ quan chuyên môn ( giáo dục ,y tế, dinh dưỡng...) các đoàn thể xã hội: Phụ nữ, thanh niên, uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em, các hội từ thiện...Phải lấy nhà trường làm hạt nhân liên kết, tập hợp các lực lượng, các tổ chức xã hội cùng nhau xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, theo cơ chế phân công hợp tác. Như vậy không những cần có chính sách và biện pháp huy động toàn xã hội chăm lo đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ mà còn bảo đảm tính đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan hữu trách, hình thành những chương trình tích hợp chăm sóc và giáo dục trẻ đảm bảo hiệu quả tối ưu của các biện pháp can thiệp. Đa dạng hoá giáo dục mầm non về nội dung, chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, về hình thức trường, lớp mầm non và các hình thức đầu tư. Đa dạng hoá các loại hình trường lớp mầm non dựa trên mục tiêu đào tạo,nội dung giáo dục thống nhất dưới sự quản lý Nhà nước của bộ giáo dục đào tạo. Đa dạng hoá các loại hình trưòng lớp mầm non góp phần quan trọng vào tiến trình đổi mới giáo dục- đào tạo theo hướng nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống giáo dục- đào tạo đối với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của nhân dân trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đa dạng hoá góp phần mở rộng cơ hội cho số đông trẻ được hưởng dịch vụ chăm sóc giáo dục trẻ với những loại hình thích hợp với từng đối tượng, từng khu 7 vực, địa phương..đa dạng hoá góp phần tăng thêm nguồn lực cho phát triển giáo dục - đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc- giáo dục trẻ,do sự cạnh tranh giữa các loại hình trường trong quá trình phát triển.Vì vậy, một trong những đặc điểm của giáo dục mầm non là có nhiều loại hình, nhiều chương trình, mang tính xã hội cao.Đa dạng hoá được thể hiện ở những nội dung: Đa dạng hoá về nội dung, chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ. Đa dạng hoá các hình thức trường, lớp mầm non. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư cho giáo dục mầm non. Tóm lại Xã hội hoá giáo dục là một chủ trương lớn, một tư tưởng chiến lược, một con đường để phát triển giáo dục. Xã hội hoá giáo dục mầm non là một bộ phận của xã hội hoá giáo dục. Việc vận dụng vào giáo dục mầm non đã tạo ra những nét mới trong phương thức phát triển thể hiện trong bức tranh sinh động về thực tiễn mà chúng ta phải đẩy mạnh công tác này hơn nữa để góp phần phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Các biện phương pháp và biện pháp thực hiện 1.1. Xây dựng kế hoạch năm học Việc xây dựng kế hoạch cho năm học là rất cần thiết,dựa vào kế hoạch mà ta định hướng nhiệm vụ của từng tuần, từng tháng, kế hoạch xây dựng phải rõ ràng cụ thể ngay từ đầu năm học và để kế hoạch phù hợp, sát với thực tế, không bị động trong quá trình thực hiện có sự bàn bạc nhất trí cao của lãnh đạo và tập thể giáo viên. Bởi vì các hoạt động trong nhà trường không thể làm một sớm, một chiều mà phải có thời gian để thực hiện về cơ sở vật chất, về chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, về đội ngũ giáo viên phải được tiến hành trong nhiều năm, theo một trình tự nhất định. Bởi vậy muốn nâng cao chất lượng toàn diện, nhà trường phải xây dựng kế hoạch tổng thể, xác định rõ từng phần việc cụ thể. 1.1.1.Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất Cải tạo các phòng nhóm hiện có để đáp ứng vói yêu cầu về chất lượng chăm sóc giáo dục nhà trẻ và đầu tư toàn bộ trang thiết bị nhà bếp , hệ thống bếp ga, khu sơ chế đồ dùng ăn uống cho trẻ. Cải tạo sân chơi, bãi tập cho trẻ và đầu tư các phương tiên phục vụ tốt cho các chuyên đề. Trang bị đồ dùng đò chơi ngoài trời cũng như trong lớp học và các phương tiện dạy học cho cô và trẻ. Sau khi có kế hoạch nhà trường dự trù xin kinh phí của các cấp các ngành , huy động nguốn kinh phí xã hội hoá giáo dục. 1.1.2. Kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 8 Để có cơ sở xây dựng kế hoạch, vào đầu năm học nhà trường đã tiến hành cân đo vào biểu đồ tăng trưởng để nắm và phân loại tình trạng sức khoẻ của trẻ. Căn cứ vào tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trường có kế hoạch dứt điểm thanh toán tình trạng suy dinh dưỡng cho từng cháu. Đồng thời nhà trường phát động cán bộ giáo viên tăng gia sản xuất cải thiện thêm bữa ăn cho trẻ bằng biện pháp trồng rau xanh cho trẻ ăn, lấy tiền rau hỗ trợ vào bữa ăn phụ cho trẻ, cho những cháu suy dinh dưỡng với mức ăn 1.000đ / 1 cháu mặt khác nhà trường phối hợp với trung tâm y tế khám chữa bệnh định kỳ cho trẻ, cho trẻ uống vác – xin theo quy định, thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về tình trạng sức khoẻ của trẻ để các bậc phụ huynh bồi dưỡng thêm cho trẻ ở gia đình. Kế hoạch được triển khai tốt nên cuối năm không còn trẻ nào bị suy dinh dưỡng. 1.1.3.Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, thước tiên phải trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, trường tích cực tham mưu với các cấp tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên đi học chuẩn và trên chuẩn, các nhân viên nấu ăn cũng được đi học bồi dưỡng chuyên môn thời gian 1 tháng. Ngoài kế hoạch cho giáo viên đi học tập trung nhà trường còn có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua các hội thảo chuyên đề, xây dựng các tiết mẫu. Để bồi dưỡng có hiệu quả trường đã phân loại giáo viên dựa trên kết quả đạt được của những năm học trước, để có biện pháp bồi dưỡng cho phù hợp với khả năng, năng lực của từng đồng chí. 1.2. Công tác tuyên truyền Công tác tuyên truyền là vấn đề quan trọng trong nhà trường để tuyên truyền được trước hết là chiếm được lòng tin của các cấp lãnh đạo. Động viên đội ngũ giáo viên thống nhất xây dựng , kế hoạch hoá giáo dục của nhà trường . Lựa chọn tình hình đặc điểm của từng bộ phận dân phố, phối kết hợp chặt chẽ tích cực của hội phụ huynh, dựa vào các hội trưởng của các Ban , Ngành để tuyên truyền vận động , tham dự các buổi hội họp , hội nghị của các cấp các ngành để tuyên truyền về công tác chăm sóc giáo dục Mầm non là vấn đề quan trọng không thể thiếu. Về phía nhà trường: Cán bộ giáo viên nhân viên cần cố gắng tích cực có sự thống nhất cao, tâm huyết với nghề, cần phải nâng cao tay nghề làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Thường xuyên trao đổi các thông tin , tuyên truyền vận động phụ huynh tạo điều kiện để việc thực hiện chăm sóc dạy dỗ các cháu đạt hiệu quả cao. Cần phát huy tinh thần trách nhiệm của cô giáo đối với các cháu, quan tâm gần gũi thương yêu các cháu như con của mình để phụ huynh thấy được và yên tâm công tác. *Bồi dưỡng kĩ năng tuyên truyền Vận động phụ huynh quan tâm và tham gia một số hoạt động của nhà truờng tôi suy nghĩ cần phải bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng tuyên truyền, vì giáo viên có kĩ năng tuyên truyền thì trình bày với phụ huynh mới có sức thuyết phục cao, từ đó phụ huynh mới có thể hiểu được vấn đề để có thái độ hưởng ứng tốt.Tôi đã hướng dẫn cho giáo viên soạn thảo nội dung tuyên truyền sao cho ngắn gọn , nọi dung vấn đề phải gắn liền 9 với nhu cầu của phụ huynh, ngoài ra khi tuyên truyền muốn cho phụ huynh dễ hiểu giáp viên cần có tranh ảnh phù hợp .Điều quan trọng nữa là khi tuyên truyền giáo viên biết rèn luyện cho ngôn ngữ nói của mình được lưu loát , trình bày hết sức mạch lạc dễ hiểu có như thế mới gây được tình cảm với phụ huynh giúp cho họ có hứng thú chú ý nghe giáo viên trình bày hết mọi vấn đề đã được giáo viên trình bày trước khi họp. Sau phải cho phụ huynh trình bày ý kiến cần thiết có thể đi đến thảo luận, vì thế vai trò của giáo viên trong buổi sinh hoạt với phụ huynh hết sức quan trọng , giáo viên phải vững vàng quan điểm lập trường hiểu tường tận vấn đề mình cần tuyên truyền để dễ dàng giải đáp những thắc mắc khi phụ huynh có nhu cầu. Giải đáp thắc mắc của phụ huynh phải hết sức tế nhị giúp phụ huynh thông suốt được vấn đề, có như thế mới tạo được lòng tin của phụ huynh, từ đó có thái độ hợp tác tốt hơn. 1.3. công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Làm tốt công tác huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, uy tín và chất lượng chăm sóc giáo dục sẽ làm cộng đồng tin tưởng, Nhất là các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các bậc phụ huynh tham gia và xây dựng phát triển giáo dục Mầm non trên phường. Nhà trường có kế hoạch xây dựng chỉ đạo các chuyên đề một cách cụ thể. Đối với chế độ ăn của trẻ phải đảm bảo đúng thực đơn theo mùa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 100% không để xảy ra tình trạng ngộ độc thức ăn. Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh phương pháp nuôi dưỡng theo khoa học, có biện pháp phòng chống các dịch bệnh, cho trẻ ăn mặc phù hợp theo mùa, đảm bảo sức khoẻ, phòng tránh giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Tăng cường công tác thăm lớp dự giờ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học, theo từng kỳ của năm học, đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh công bằng dân chủ, công khai trước phụ huynh để mọi người thấy được chất lượng của nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Tổ chức tốt các hội thi của cô và của trẻ, tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao do ngành và địa phương phát động 1.4. Tăng cường nâng cao nhận thức nâng cao nhận thức cho các cấp đảng uỷ chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội và nhân dân trong phường về vai trò vị trí của giáo dục mầm non với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng Tuyên truyền bằng thông tin đại chúng, nhà trường tổ chức viết bài tuyên truyền về xây dựng cảnh quan trường mầm non, về chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Liên hệ với UBND Thành phố, UBND phường nhờ sự giúp đỡ dành riêng thời gian truyền thanh chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong phường 1 tuần 1 lần. Tuyên truyền bằng băng zôn, khẩu hiệu kết hợp với đoàn thanh niên, phụ nữ của phường, tuyên truyền ở khu dân cư, nội dung tuyên truyền giúp nhân dân hiểu được tầm quan trọng của việc đưa trẻ mầm non ra lớp và sự cần thiết đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, cùng chăm lo cho giáo dục mầm non, tổ chức tốt các ngày lễ ngày hội cho trẻ. Đưa nội dung xã hội hoá giáo dục vào các nghị quyết hội họp của HĐND của Đảng, các ban ngành đoàn thể trong phường. 10 Tuyên truyền qua các hội thi của cô và trẻ. Tổ chức hội thi của trẻ thật tốt chu đáo tạo lòng tin cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, phòng giáo dục và hội phụ huynh học sinh. Tổ chức các cuộc thi của cô giáo và cha mẹ trẻ tham gia có tính tuyên truyền rất cao như các hội thi( tuyên truyền viên giỏi, cô nuôi giỏi, làm đồ dùng đồ chơi, gia đình Bé thông minh nhanh trí). Qua hội thi các lãnh đạo các ban ngành các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường phụ huynh nhân dân tham dự công nhận, thấy được những vấn đề cần thiết trong giáo dục mầm non như việc chăm sóc nuôi dưỡng ở nhà trường đòi hỏi tài năng của giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, khuôn viên trường lớp cho trẻ học, chơi đòi hỏi có sự tham gia của cộng đồng. Hiểu rõ được 3 môi trường giáo dục “Nhà trường – gia dình – xã hội” sự cần thiết để trẻ em trong độ tuổi mầm non của phường, con em các bậc phụ huynnh được đến trường, được học tập vui chơi, được hưởng sự yêu thương chăm sóc của cô giáo, của cha mẹ của toàn xã hội. Tạo cho trẻ được hưởng thụ đầy đủ hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuyên truyền trong các ngày lễ của trẻ: Ngày hội đến trường của bé, tổng kết năm học được nhìn thấy những việc làm, được nghe thấy những thành tích đạt được của cô và của trẻ, sự nhìn nhận về giáo dục mầm non sẽ đúng đắn hơn được quan tâm hơn về mọi mặt 1.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 1.5.1. Bồi dưỡng lý luận về công tác xã hội hoá giáo dục trong trường mầm non Muốn công tác xã hội hoá giáo dục trong trường đạt hiệu quả, chúng tôi bố trí thời gian để cán bộ giáo viên được học tập, bồi dưỡng lý luận về công tác xã hội hoá giáo dục. */ Nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục gồm 2 nội dung cốt lõi là Tạo sự hưởng thụ giáo dục cho toàn dân: Có nghĩa là tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong xã hội, hưởng thụ giáo dục trong toàn diện, hướng tới xã hội học tập. Huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục trong đó có nhà trường, có nghĩa cả hai phía giữa giáo dục nhà trường và cộng đồng xã hội phải có trách nhiệm với nhau, thực hiện những vấn đề cụ thể trong trách nhiệm. Việc huy động cộng đồng tham gia vào phát triển giáo dục, nhà trường liên quan đến nhận thức của xã hội về giáo dục, lợi ích và trách nhiệm của nhà trường, của cộng đồng gắn liền với chính sách đầu tư của nhà nước, trung ương và địa phương đối với giáo dục, chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và của Nhà nước đã được đề cập rõ qua các nghị quyết Trung ương IV khoá VII tháng 7 năm 1993; nghị quyết Trung ương II khoá VIII tháng 12 năm 1996. Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục cần phải tìm hiểu kỹ các văn bản pháp quy đó để nắm vững kiến thức về mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với cộng đồng xã hội và biến chúng thành những biện pháp cụ thể trong hoạt động quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xã hội hoá giáo dục sẽ tạo điều kiện cho giáo dục trở thành một tài sản văn hoá tinh thần chung cho cộng đồng xã hội mà mọi người có quyền bình đẳng được hưởng thụ như nhau làm cho giáo dục gắn liền với cuộc sống. * Đối với giáo dục mầm non 11 Có tính chất tự nguyện vì vậy nếu làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục tức là biến sự nghiệp giáo dục thành sự nghiệp chung cho mọi người, mọi tổ chức trong xã hội công tác xã hội hoá giáo dục trong trường mầm non được coi như một biện pháp một phương thức một cách làm giáo dục. Đã có nhiều công trình khoa học, báo cáo tham luận và thực tiễn để giúp mọi người có cách nhìn đúng đắn hơn về công tác xã hội hoá giáo dục. Giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm non của trường Hoa Sen chúng tôi nói riêng đang đứng trước thử thách lớn đó là mâu thuẫn giữa các nhu cầu phát triển giáo dục mầm non với ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non. Ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non quá hạn hẹp. Cho nên muốn giáo dục mầm non được củng cố và phát triển thì cần phải đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động được nhiều nguồn lực dầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và đời sống của cấn bộ giáo viên. * Muốn các hoạt động xã hội hoá giáo dục đạt kết quả cần kế hoạch hoá lập kế hoạch phải có căn cứ khoa học, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện và tính đặc thù của địa phương, kế hoạch đó phải là 1 bộ phận hữu cơ trong chương trình hành động của năm học. Để xã hội hoá giáo dục diễn ra đúng mục đích phát huy được tác dụng cần chú ý đến việc tuyên truyền chủ trương xã hội hoá giáo dục một cách cụ thể rộng rãi làm sao cho mọi tầng lớp nhân dân nhận thức được xã hội hoá giáo dục vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mọi người. Nhà trường, lãnh đạo địa phương cần kịp thời cụ thể háo các chủ trương, đường lối về xã hội hoá giáo dục của Đảng và nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai cụ thể các nội dung xã hội hoá giáo dục ở địa phương mình. Phải biết tận dụng vai trò của hội đồng giáo dục địa phương, góp phần biến các nghị quyết của đại hội giáo dục thành hành động thực tế. Có cơ chế hợp lý trong việc huy động xã hội hoá giáo dục nhằm đa dạng hoá nguồn đầu tư cho giáo dục. Trên cơ sở chú trọng đến chất lượng, hiệu quả giáo dục, đảm bảo được nguyên tắc lợi ích, chỉ như vậy xã hội hoá giáo dục mới đi vào cuộc sống. 1.5.2. Bồi dưỡng chính trị Sắp xếp thời gian, tổ chức cho giáo viên tham gia học tập các nghị quyết của Đảng các lớp chính trị do địa phương tổ chức, học tập nội quy, điều lệ trường mầm non. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường. Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể trong nhà trường, làm tốt công tác phát triển Đảng. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của giáo viên, giúp đỡ và xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao. 1.5.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ - Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách của người giáo viên đó là việc năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ. 12 - Xây dựng tủ sách, đặt mua các loại báo chí, tạp chí, tập san, sách chuyên môn giúp giáo viên có điều kiện nghiên cứu tự bồi dưỡng. - Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. - BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên. - Tham mưu với phòng giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên đi học trên chuẩn. - Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn của sở của phòng tổ chức. - Tổ chức bồi dưỡng tại trường cho giáo viên bằng nhiều hình thức để giáo viên có điều kiện học tập lẫn nhau nâng cao nghiệp vụ sư phạm chú trọng công tác bồi dưỡng của giáo viên 1.6. Kết hợp với các ban ngành trong và ngoài nhà trường Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, cơ quan đóng trên địa bàn về công tác xã hội hoá giáo dục. Kết hợp với y tế của phường khám sức khoẻ định kỳ cho các cháu 2 lần/ 1 năm. Ngoài ra các cháu còn được tiêm phòng, uống vac xin đầy đủ theo quy định. Kết hợp với hội phụ nữ, uỷ ban chăm sóc gia đình tổ chức các hội thi cho các cháu. Kết hợp với đoàn thanh niên tổ chức các ngày hội ngày lễ cho các cháu. Kết hợp với phụ huynh trong việc nuôi dạy con theo khoa học, phòng chống suy dinh dưỡng, cách sử lý 1 số bệnh thường gặp ở trẻ, phòng chống sốt xuất huyết. Nhà trường có góp thông tin tuyên truyền chung, chú ý đến trọng tâm của các chuyên đề trong tháng như: Lễ giáo, giáo dục môi trường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục ATGT, vệ sinh môi trường. Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn học – chữ viết bằng nhiểu tranh ảnh đẹp và phong phú. Kết hợp với ngành giáo dục Đối với ngành giáo dục là cơ quan chủ quản của ta cũng ví như “ Một nhà nhiều con”. Vì thế để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác và cũng biết tạo thời cơ kết hợp phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhà trường phải làm tốt công tác tham mưu và có kế hoạch đề xuất hợp lý để được phê duyệt. Để tiếp tục chuẩn bị trường đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2 , nhà tường đã làm tờ trình lên phòng giáo dục, Thành phố xin xây dựng thêm phòng chức năng vi tính. 1.7. Quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ giáo viên Ban giám hiệu nhà trường đã kết hợp với các đoàn thể xây dựng kế hoạch, chỉ đạo cán bộ giaó viên nhân viên chấp hành tốt mọi nội quy, quy chế của nhà trường. Nhà trường thhực hiện chi trả đúng và kịp thời mọi chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Vận động cán bộ giáo viên nhân viên đảm bảo ngày giờ công có hiệu quả. Xây dựng các loại quỹ hoạt động như: Quỹ tình thương để thường xuyên thăm hỏi chị em có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, hoặc rủi ro. Xây dựng quỹ tài năng để hàng năm mua phần thưởng cho con em cán bộ nhân viên trong nhà trường đạt học sinh giỏi học sinh xuất sắc. 13 Hàng năm nhà trường tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình chính sách, hỗ trợ công cho các đồng nghiệp ốm đau...Kết hợp với các đoàn thể tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ cho cô và trẻ. Tổ chức khen thưởng kịp thời cho cán bộ giáo viên nhân viên có thành tích xuất sắc trong năm. 2.Kết quả đạt được trong năm học 2009-2010 Dưới sự chỉ đạo của UBND phường, lãnh đạo phòng giáo dục, đào tạo Thành phố Lào Cai, hội đồng giáo dục nhà trường, hội cha mẹ học sinh và các ban ngành đoàn thể đã đóng góp nhiều kết quả cho nhà trường. Kết quả được ghi nhận sau 2.1. Phát triển số lượng Toàn phường đã huy động được 42 nhóm lớp với 694 học sinh đạt 97.6%( ở tất cả các loại hình công lập, tư thục, nhóm trẻ gia đình) so với năm học trước tăng lớp = 125 học sinh. 2.2.Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao - Tỷ lệ chuyên cần đạt: 93% - Tỷ lệ bé ngoan đạt: 100% - Tỷ lệ bé khoẻ, bé ngoan đạt: 99% - Nhận thức đạt khá, tốt trở lên đạt 93.3 %; đạt yêu cầu chiếm: 6.7%. - 100% trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao, không có học sinh bị suy dinh dưỡng hoặc béo phì tại trường, không có trường hợp học sinh bị ngộ độc hay tai nạn tại trường 2.3.Chất lượng cháu 5 tuổi bình quân hàng năm đạt 100% xếp loại đạt yêu cầu trở lên: Tổng số học sinh 5 tuổi trên địa bàn là: 165 cháu Chia ra: Bán công. Loại tốt: 68/154 đạt 44.1% Loại khá:76/154 đạt 49.4% Loại TB :10/154 Đạt 6.5% Lớp Tư thục Sơn Ca:11 cháu: xếp loại: Tốt:5 ; Khá:4 ; TB: 2 Loại yếu không có. 2.4.Chất lượng nuôi, dạy của cô: - Giáo viên dạy giỏi các cấp đều đạt và vượt chỉ tiêu ngành giao cụ thể giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 21/21 đồng chí. Giáo viên tham gia thi cấp Thành phố là 14 đồng chí. - Làm mới được 250 bộ đồ dùng, đồ chơi đưa vào sử dụng 2.5. Kết quả tham mưu vận động xã hội hoá giáo dục + Huy động được: 382.000.000đ của nhân dân đóng góp. Đã thực hiện những công việc sau - Tu sửa lại lớp học, mua sắm trang thiết bị dạy và học.Làm bảng biểu…. - Mua chiếu, bàn ghế, làm bảng biểu của toàn trường... - Sửa chữa công trình vệ sinh, hệ thống mái che, bệ để thực phẩm khu chế biến thực phẩm, ốp tường khu chia ăn sửa nhà vệ sinh chống thấm 4 lớp… 14 - Sửa bếp ga phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng…. - Trả lương cho 18 giáo viên, nhân viên hợp đồng. + Tuyên truyền được 2 lần trên đài phát thanh phường về nội dung các hoạt động giáo dục của nhà trường. +Đảng uỷ, Chính quyền địa phương và các ban ngành ủng hộ nhà trường trong mọi hoạt động PHẦN C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I.Kết luận Qua nghiên cứu đề tài một số giải pháp về công tác huy động xã hội hoá giáo dục ở trường MN Hoa Sen , TP Lào Cai , Tỉnh lào Cai tôi rút ra một số kết luận sau: Muốn giáo dục mầm non ngày càng phát triển trong các nhà trường thì không thể tách rời công tác xã hội hoá giáo dục. Công tác xã hội hoá giáo dục là điều kiện cần thiết để nâng cao nhận thức cho toàn thể quần chúng, nhân dân và cộng đồng thấu hiểu được vai trò và tầm quan trọng của ngành học mầm non. Công tác xã hội hoá giáo dục không chỉ thực tại mà còn là định hướng lâu dài kiên trì, bền bỉ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xã hội hoá giáo dục là phải biết tranh thủ sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cộng đồng xã hội, các tổ chức kinh tế trong địa bàn. Để có mối quan hệ tốt tạo nguồn lực về kinh tế vật chất, tinh thần trước hết phải phát huy nội lực trong nhà trường bằng cách nâng cao chất lượng, nhiệt tình trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ để tạo niềm tin vững chắc trong nhân dân và hơn thế nữa người quả lý phải năng động sáng tạo, tự tin nhiệt tình. Bên cạnh đó đội nguc giáo viên có năng lực có trình độ có lương tâm nghề nghiệp thương yêu các cháu. Đồng thời phải trung thành, phải đoàn kết và quyết tâm cao thì mới đi đến thắng lợi. 15 Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục không phải là một vấn đề đơn giản, mà rất phức tạp, nhất là ttrong giai đoạn hiện nay, giai đoạn kinh tế thị trường. Vì nó đụng chạm đến kinh tế, chính trị đặc biệt là sự nhận thức của mỗi con người. Do vậy chúng ta phải hiểu được tầm quan trọng của việc xã hội hoá giáo dục. Từ đó phải coi trọng từng bước, trước hết là nhận thức tư tưởng tránh nóng vội, mà phải kiên trì và biết kết hợp các đoàn thể quần chúng và thiết lập mới quan hệ với họ cho tốt về tinh thần, vật chất và tham mưu với các cấp lãnh đạo một cách linh hoạt nhạy bén và khoa học. Đó là cách nghĩ cách làm của người làm công tác xã hội hoá giáo dục nói chung và người quản lý giáo dục nói riêng II.Kiến nghị Phòng giáo dục và đào tạo Thành phố tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với Sở Giáo dục - Đào tạo để thực hiện hiệu quả nghị định 161 về chế độ chính sách cho giáo viên hợp đồng. Bổ xung thêm giáo viên biên chế cho nhà trường. Tham mưu tốt với các cấp để nhiều giáo viên hợp đồng có điều kiện đi học để nâng cao tỷ lệ trên chuẩn. Ngành giáo dục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên có thành tích được tham quan học tập nhiều ở các đơn vị điển hình, tiên tiến trong và ngoại tỉnh. Người viết Trần Thị Sáu XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… T/M nhà trường ( Ký tên đóng dấu) 16 PGD & ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN Họ và tên: Trần Thị Sáu 17 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng