Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn dạy đoạn trích “lời tiễn dặn” (trích “tiễn dặn người yêu” của dân tộc thá...

Tài liệu Skkn dạy đoạn trích “lời tiễn dặn” (trích “tiễn dặn người yêu” của dân tộc thái) theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

.DOC
20
223
136

Mô tả:

Trường THPT Thạch Thành 3 ĐỀ TÀI: VỀ VIỆC DẠY ĐOẠN TRÍCH: “LỜI TIỄN DẶN” - (TRÍCH “TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU” CỦA DÂN TỘC THÁI) THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. Họ và tên : Lê Đăng Chung-Tổ văn A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI NÓI ĐẦU Trong nhà trường phổ thông việc dạy và học văn là những hoạt động không thể thiếu. ở đó học sinh được tiếp xúc với những tác phẩm văn chương tiến bộ nhất của dân tộc và nhân loại. Mối giờ dạy - học văn mở ra trước mắt các em một thế giới Chân - thiện - mỹ kèm theo những rung động thẩm mỹ sâu sắc và mãnh liệt. Từ đó các em trở về hoàn thiện nhân cách của chính mình. Đúng như Macxim Gorky đã từng khẳng định: “Văn học là nhân học”. Dạy học văn trong nhà trường không tách rời đặc trưng của văn học. Văn học là môn nghệ thuật độc đáo và có sức hấp dẫn lớn. Mỗi tác phẩm văn học là sự tái hiện cuộc sống bằng hình tượng thông qua các ngôn từ nghệ thuật tinh tế và biểu cảm. Quá trình học văn là quá trình người học sinh khám phá, phát hiện sứ hấp dẫn tác phẩm văn học ở ngôn từ, hình tượng, ở các lớp ý nghĩa và tư tưởng tác phẩm. Muốn vậy người thầy chúng ta không thể dạy văn theo lối sáo mòn của phương pháp cũ: thuyết giảng, khô khan, cứng nhắc, áp đặt không phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn ngữ văn nói riêng là một việc làm thiết thực và hữu ích. Trong một giờ dạy văn người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn học sinh là người chủ động lĩnh hội kiến thức, giờ học văn sẽ trở nên sôi nổi và hứng thú. Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 1 Trường THPT Thạch Thành 3 Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ trở nên hoàn toàn lý thuyết nếu chúng ta không bắt đầu từ một bài giảng cụ thể. Dạy tốt mỗi giờ văn cụ thể là phương hướng, là mục tiêu đối với mỗi người thầy đứng trên bục giảng. Qua quá trình giảng dạy bộ môn ngữ văn THPT tôi đã thấy rõ sự khác biệt giữa cách dạy văn cũ với cách dạy văn theo hướng phương pháp đổi mới. Ở cách dạy và học văn theo phương pháp cũ: người thầy nói nhiều, học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức, vì vậy giờ văn trở nên đơn điệu tẻ nhạt, học sinh không hứng thú, trơ lỳ cảm xúc, dẫn đến việc chán học môn văn. Còn cách dạy và học văn theo phương pháp mới: người thầy phát huy tính chủ thể của học sinh bằng hệ thống các câu hỏi gợi mở. Học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức bằng cách đọc văn bản (tác phẩm văn học) nghe và trả lời, thảo luận các câu hỏi trong sách do thầy và học sinh tự đưa ra… Vì thế giờ văn trở nên sôi động hơn, hấp dẫn hơn, từ đó các em sẽ yêu thích học văn hơn. Trên cở sở lý luận và thực tiễn tôi nhận thấy rằng việc đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn là một việc làm cấp thiết vì muốn các em học sinh chủ động cảm nhận cái hay, cái đẹp một tác phẩm văn học thì người thầy phải dạy môn văn theo hướng phương pháp đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính chủ thể của học sinh với từng bài học cụ thể. Trong khuôn khổ sáng kiến này tôi xin được trình bày ý kiến của mình về việc dạy đoạn trích: “Lời tiễn dặn” - (trích “Tiễn dặn người yêu” của dân tộc Thái) theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. II. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. 1. Phạm vi đề tài: Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 2 Trường THPT Thạch Thành 3 Trong phạm vi đề tài này tôi xin đưa ra ý kiến của mình về cách dạy và thiết kế bài dạy đoạn trích: “Lời tiễn dặn” (trích “Tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái). Là tiết thứ 30 trong chương trình sách ngữ văn lớp 10 - ban cơ bản. 2. Thời gian thực hiện: - Đề tài này được tôi thực hiện trong thời gian 2 năm học: + Trong năm học 2009- 2010 được tôi thực hiện trong 2 lớp : 10 C3 - 10 C7. + Trong năm học 2010 - 2011 được tôi thực hiện trên 2 lớp : 10C9 - 10 C10. -Thời gian thực hiện đề tài mới chỉ trong 2 năm học, tuy chưa nhiều nhưng đủ để tôi nhận thấy sự khác biệt giữa phương pháp dạy học cũ và phương pháp dạy học văn “mới ”. Việc đổi mới phương pháp dạy văn là một tất yếu. 3.Tình trạng thực tế chưa thực hiện đề tài. a. Đối với giáo viên: đoạn trích “Lời tiễn dặn ” - (trích “Lời tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái) là kiến thức mới đưa vào chương trình ngữ văn 10 ban cơ bản và ngữ văn nâng cao năm học 2006 - 2007. Vì thế con đường tìm hiểu đoạn trích chưa rộng mở. Hơn nữa đoạn trích tương đối dài - tìm hiểu trong tiết học sẽ rất hạn chế về thời gian. Và đây là một đoạn trích nằm trong tác phẩm dân gian của dân tộc Thái (một dân tộc thiểu số của dân tộc Việt Nam), mà người Thái có phong tục tập quán và cách thể hiện tình cảm riêng. Vì vậy khi hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu đoạn trích “Lời tiễn dặn”, bản thân giáo viên phải hiểu những phong tục tập quán và bày tỏ tình cảm của chàng trai người Thái trong đoạn trích: như phong tục ở rể ngoài, phong tục hoả thiêu hoặc đến chơi người yêu cũ… Đối với giáo viên vùng cao thuộc các dân tộc thiểu số thì việc tìm hiểu những phong tục tập quán đó không khó khăn gì. Nhưng với những giáo viên ở đồng bằng thì việc tìm hiểu phong tục tập quán và đời sống tình cảm người Thái gặp những khó khăn nhất định. Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 3 Trường THPT Thạch Thành 3 b. Đối với học sinh (đặc biệt những học sinh đồng bằng): Đoạn trích “Lời tiễn dặn” là văn bản hay nhưng khó vì trong đoạn trích các em gặp những từ ngữ, hình ảnh mang đậm màu sắc núi rừng, nhưng phong tục tập quán xa lạ đối với các em như: cách nói “người đẹp em yêu”, hoặc hình ảnh rừng ớt, rừng cà, rừng lá ngón,… chim Tăng ló, mùa nước đỏ,.. và tình Lú-Ủa mặn nồng, lửa xác đượm hơi… Trước thực tế đó tôi đã tiến hành khảo sát thực tế và thực hiện đề tài sáng kiến; hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích trong thời gian 1 tiết theo phân phối chương trình. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN Trước khi thực hiện đề tài sáng kiến tôi đã hướng dẫn học sinh lớp 10C7 ban cơ bản (năm học 2009- 2010), đọc hiểu văn bản theo cơ chế dạy văn “cũ”: Tôi luôn chủ động giảng giải cho các em những từ ngữ khó, nêu và phân tích tâm trạng của chàng trai ngưòi Thái khi tiễn người yêu đi lấy chồng và khi chứng kiến cảnh cô gái bị nhà chồng đánh đập hành hạ, để từ đó các em hiểu tình yêu của chàng trai rất tha thiết và vô cùng mãnh liệt. Trong quá trình dạy tôi cúng giới thiệu cho các em hiểu phong tục tập quán của người Thái. Sau khi tôi thực hiện xong, tôi tiến hành kiểm tra kiến thức cơ bản của các em bằng câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở để các em thảo luận. Cụ thể: Câu 1: Qua đoạn trích “Lời tiễn dặn” anh (chị) hình dung nhân vật trữ tình là người thế nào? Học sinh thảo luận đưa ra ý kiến. Câu 2: Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích được sử dụng như thế nào? A. Mộc mạc, giản dị, gần gũi Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 4 Trường THPT Thạch Thành 3 B. Chau chuốt, mượt mà, tinh luyện C. Ước lệ, tượng trưng Đáp án: A Sau khi thảo luận: Học sinh phát biểu ý kiến ở câu 1 có khoảng 70% học sinh trong lớp trả lời đúng và 30% trả lời chưa đầy đủ. Câu 2 có 90% đáp án đúng (đáp án A) và 10% đáp án sai (đáp án B và C). Câu 3: Bài tập làm văn. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh chị về chàng trai người Thái trong đoạn trích. Khi thu bài và chấm bài tôi thấy có khoảng 70% đáp ứng yêu cầu còn 30% không đạt yêu cầu. Như vậy nếu cứ tiếp tục dạy học theo phương pháp cũ học sinh sẽ không thể tiếp thu hết những giá trị văn học. Các em sẽ không có niềm say mê văn chương. Trên cơ sở khảo sát thực tế ở bài dạy cụ thể - hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn trích “Lời tiễn dặn” - trích “Tiễn dặn người yêu” - truyện thơ dân tộc Thái. Tôi nhận thấy rằng cần phải đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn để phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời khơi gợi niềm đam mê học môn ngữ văn của các em trong chính các giờ học. Sau đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi về việc dạy đoạn trích “Lời tiễn dặn” trích “ Tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái. Trước khi tiến hành bài " Lời tiễn dặn" tôi luôn xác định rõ mục tiêu bài học và phương pháp thực hiện. 1. Mục tiêu bài học: Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 5 Trường THPT Thạch Thành 3 Sau khi học xong bài, học sinh cần đạt được những yêu cầu sau: Về kiến thức: Hiểu tình yêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu thương của chàng trai và cô gái Thái. Thấy những đặc điểm nghệ thuật của truyện thơ dân tộc Thái được biểu hiện trong đoạn trích.  Về kĩ năng: Biết cách phân tích, tìm hiểu truyện thơ dân gian. Vận dụng những kiến thức đã học vào bài làm văn: Phân tích một đoạn thơ tự sự, trữ tình (hoặc bài phát biểu cảm nghĩ về nhân vật trong truyện thơ).  Thái độ – hành vi: - Cảm thông với nỗi khổ của chàng trai và cô gái Thái trong truyện. - Biết chân trọng và yêu quý cuộc sống mới. 2. Phương tiện: - Sách giáo khoa. - Sách giáo viên. - Giáo án + tranh minh hoạ. 3. Phương pháp: - Đọc sáng tạo. - Phương pháp gợi tìm, hình thức phát vấn. - Hình thức trao đổi và trả lời câu hỏi. Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 6 Trường THPT Thạch Thành 3 - Đối với học sinh tôi yêu cầu chủ động chuẩn bị bài và trả lời đầy đủ các câu hỏi trong sách giáo khoa ngữ văn 10 ban cơ bản. 4. Tiến trình tổ chức dạy học:  ổn định tổ chức lớp.  Kiểm tra bài cũ. + Câu hỏi: Anh (chị) nêu đặc điểm của thể loại truyện thơ dân gian? + HS: trả lời. + GV: Nhận xét- khái quát: Truyện thơ dân gian có sự kết hợp hai yếu tố trữ tình và tự sự.  Giới thiệu bài mới: Để làm nên một nền văn học dân gian Việt Nam phong phú - đa dạng, là sự đóng góp không nhỏ của nền văn học của nhiều dân tộc trên đất nước Việt Nam. Ta đã được học một sử thi Đam San của dân tộc Ê - Đê, một sử thi “Đẻ đất, đẻ nước” của dân tộc Mường, truyện cổ tích “ Tám Cám” của dân tộc Kinh. Hôm nay chúng ta tìm hiểu thể loại truyện thơ qua đoạn trích " Lời tiễn dặn" - Trích " Tiễn dặn người yêu" của dân tộc Thái.  Tiến trình giờ học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt - Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị I. Tiểu dẫn. bài 1. Tác phẩm: " Tiễn dặn người yêu" - GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt - Thể loại: Truyện thơ dân gian Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 7 Trường THPT Thạch Thành 3 tiểu dẫn phần giới thiệu tác phẩm. - Dung lượng: gồm 1846 câu, trong đó 400 - HS: Trả lời. câu là lời tiễn dặn. - GV: Nhận xét và hướng dẫn học - Cốt truyện: SGK. sinh tóm tắt cốt truyện theo SGK (Lưu ý học sinh đọc phần giải nghĩa từ khó)  " Tiễn dặn người yêu" là một tác phẩm - GV: Sau khi đã hướng dẫn học đặc sắc của người Thái. Người Thái coi đây sinh tóm tắt cốt truyện, giáo viên là “ một cuốn sách quý trong mọi cuốn sách khái quát giá trị của tác phẩm. quý”. Họ nói rằng: Hát lời tiễn dặn lên “ Gà  " Tiễn dặn người yêu" là niềm say mê của người Thái. bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày”.  Tác phẩm là niềm say mê, tự hào đối với Người Thái. - GV: yêu cầu học sinh xác định vị 2. Đoạn trích : " Lời tiễn dặn" trí và bố cục đoạn trích. a. Vị trí: - HS: Trả lời. - Nằm giữa tác phẩm, nằm trong 400 câu lời - GV: Nhận xét. tiễn dặn. b. Bố cục: 2 phần. - Phần 1: Tâm trạng của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà chồng. - Phần 2: Tâm trạng của chàng trai khi chứng kiến cảnh cô gái bị nhà chồng đánh đập. - GV: yêu cầu học sinh đọc phần 1 II. Đọc – hiểu văn bản: Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 8 Trường THPT Thạch Thành 3 văn bản. - HS: đọc. - GV: nhận xét và nhấn mạnh truyện thơ luôn có 2 yếu tố tự sự và trữ tình – giọng thơ trầm lắng, buồn thương, tha thiết. - GV: dẫn dắt toàn bộ đoạn trích " 1. Tâm trạng của chàng trai khi tiễn cô gái Lời tiễn dặn" là lời kể của chàng về nhà chồng: trai kể lại tâm trạng của mình khi tiễn cô gái về nhà chồng. - GV: Tâm trạng của chàng trai được biểu hiện như thế nào trong 2 câu đầu? “ Quảy gánh qua đồng rộng Người đẹp anh yêu cất bước theo chồng” - HS: suy nghĩ, trả lời. - GV: Gợi mở: Chàng trai là người - Cảnh ngộ của chàng trai: người yêu đi lấy yêu cô gái và chàng trai quyết chí chồng. đi làm ăn xa để lấy tiền cưới cô gái, nhưng khi trở về cô gái hết  Tình cảnh trớ trêu, éo le. thời hạn ở rể ngoài, cô phải về nhà chồng. Vậy chàng trai rơi vào cảnh ngộ gì? Em hãy tự dặt mình Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 9 Trường THPT Thạch Thành 3 vào cảnh ngộ để hiểu tâm trạng của chàng trai. - HS: Trả lời câu hỏi (đưa ra ý - Tâm trạng : đau khổ. (Vì chàng trai vẫn kiến của mình). còn yêu cô gái được biểu hiện qua cách nói - GV: nhận xét. mà chàng trai giành cho cô gái: Người đẹp em yêu). - GV: Từ cảnh ngộ của mình - Cảnh ngộ của cô gái: cô phải về nhà chàng trai đã cảm nhận cảnh ngộ chồng, phải lấy người mình không yêu. của cô gái và tâm trạng của cô gái.  Tâm trạng: đau khổ, không muốn đi. Vậy hình ảnh cô gái hiện lên qua - Hình ảnh cô gái: động thái nào? + Ngoảnh lại, ngoái trông. - HS: Trả lời. + Ngắt lá ớt, lá cà, lá ngón. - GV: Nhận xét và khái quát lại + Ngồi chờ, ngồi đợi. tâm trạng của cô gái được chàng trai cảm nhận qua cử chỉ của cô  Tâm trạng bịn rịn, lưu luyến tiếc thương, Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 10 Trường THPT Thạch Thành 3 gái. Cô gái bịn rịn, lưu luyến nhớ mong, chờ đợi. không muốn đi. Tâm trạng đó còn - Hình ảnh thiên nhiên: Rừng ớt, rừng cà, được biểu hiện qua hình ảnh thiên rừng lá ngón. nhiên: rừng cà, rừng ớt, rừng lá ngón  Hình ảnh quen thuộc   Cay đắng, bất lực, tuyệt vọng. diễn tả những đắng cay chua chát đang chồng chất trong lòng cô gái. - GV: Khi chứng kiến và cảm nhận tình cảnh cô gái về nhà chồng với tâm trạng đau buồn, chàng trai đã có những động thái - Chàng trai muốn nhắn nhủ, dặn dò cô gái: gì? “Được nhủ … mới đành lòng quay lại - HS: Trả lời. Được dặn … mới chịu quay đi” - GV: Lưu ý học sinh phần giải - Chàng trai muốn âu yếm, gần gũi cô gái: nghĩa từ khó để hiểu phong tục “ Xin hãy cho anh kề vóc mảnh hoả thiêu của người Thái. Quấn quanh vai ủ lấy hương người Cho mai sau lửa đượm hơi Một lát bên em thay lời tiễn dặn” -> Không muốn chia xa cô gái. - Chàng trai chia sẻ an ủi cô gái: “ Con nhỏ hãy đưa anh ẵm - GV: Chàng trai coi con cô gái là con mình, âu yếm sẻ chia -> Tình yêu của chàng trai chân thành tha … Cho anh bế con dòng đừng ngượng Nựng con rồng, con phượng đừng buồn” Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 11 Trường THPT Thạch Thành 3 thiết. - GV: Qua hành động và thái độ ta thấy tâm trạng gì của chàng trai? -> Tấm lòng vị tha nhân hậu. - HS: trả lời => Tâm trạng quyến luyến, bịn rịn, rối bời. - GV: Nhận xét và khái quát: Như => Tình yêu của 2 người trong sáng, tha vậy chàng trai và cô gái có chung thiết. một tâm trạng. Cô gái không muốn về nhà chồng, chàng trai không muốn rời xa cô gái. - GV: Gợi mở: trong giây phút - Chàng trai đã hẹn ước với cô gái sẽ chờ chia tay - chàng trai đã dặn dò cô đợi cô gái trong mọi hoàn cảnh. gái điều gì? + Điệp từ “ đợi”. - HS: Trả lời + Hình ảnh: - GV: Nhận xét - Gợi mở: Lời hẹn * Tháng năm lau nở ước đó được biểu hiện như thế nào? - GV: Gợi và bình: Hình ảnh thiên nhiên một lần nũa bộc lộ tư duy mộc mạc chất phác  sự chờ đợi * Mùa nước đỏ cá về * Chim tăng ló gọi hè + “Không lấy nhau… ta sẽ lấy nhau… Không lấy nhau… ta sẽ lấy…” và mong muốn đoàn tụ của chàng  Thời gian chờ đợi không chỉ tính bằng trai. tháng năm mà cả đời người.  Khát vọng được gắn bó với người mà mình yêu thương. - GV: Qua lời hẹn ước trên ta thấy * Tiểu kết: Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 12 Trường THPT Thạch Thành 3 chàng trai là người như thế nào? - Chàng trai là người có tình yêu chân thành - HS: thảo luận - đưa ra ý kiến. tha thiết. - GV: nhận xét và gợi mở: Cảnh - Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế được kết vật miêu tả nhân vật có gì đặc hợp với lối kể mộc mạc giản dị mang những biệt? nét riêng của người Thái. - GV: Qua lời tiễn dặn hãy tưởng tượng một bức tranh về cảnh chia tay. - HS: Thảo luận - đưa ra ý kiến. - GV: Đưa tranh cho học sinh tham khảo. - GV: Dẫn dắt: Người thái có 2. Tâm trạng của chàng trai khi chứng phong tục rất nhân văn. Trai gái kiến cảnh cô gái bị nhà chồng đánh đập yêu nhau không lấy được nhau hành hạ: nhưng vẫn coi là bạn và thường xuyên đến thăm hỏi. Chàng trai không lấy được cô gái nhưng vẫn coi là bạn và đến thăm cô gái nhưng chớ trêu khi đến thăm chàng trai chứng kiến cảnh cô gái bị đánh đập hành hạ: “Em ngã lăn chiêng cạnh cối Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 13 Trường THPT Thạch Thành 3 miệng dũi Em ngã lăn đùng bên máng lợn vầy Ngã không kịp chống kịp gượng”. * Cử chỉ và hành động: - GV: Hỏi - Khi chứng kiến cảnh + chàng trai gọi cô gái dậy cô gái bị nhà chồng đánh đập hành hạ chàng trai có hành động, cử chỉ, + Búi tóc chải đầu cho cô gái lời lẽ gì? + Đun thuốc cho cô gái uống - HS: Trả lời - tìm những câu thơ  Sự chăm sóc ân cần diễn tả hành động cử chỉ của - Lời lẽ: dịu dàng, tha thiết. chàng trai. + “Dậy đi, dậy đi em ơi” + Chàng trai gọi cô gái: “ Hỡi gốc dưa yêu”… + “ Tơ rối đôi ta cùng gỡ… Tơ vò ta vuốt lại cán thuôn…”  Chàng trai đã chia xẻ với cô gái cả nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần. - GV: Từ thái độ cử chỉ của chàng  Từ thái độ, cử chỉ của chàng trai với cô trai ta thấy chàng trai có tâm trạng gái ta thấy chàng trai đau xót khi chứng kiến gì khi chứng kiến cảnh cô gái bị cảnh người yêu bị đánh đập. hành hạ. * Chàng trai động viên an ủi cô gái: - HS: Trả lời. “ Nước ngập gốc đáng lụi đừng lụi - GV: Nhận xét. Nước ngập rễ đáng bềnh, đừng bềnh”. Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 14 Trường THPT Thạch Thành 3 - Chàng trai còn khẳng định tình yêu của mình: * Từ “ Chết” - lặp sáu lần  không gợi sự bi lụy, là sự hoá thân thể hiện sự gắn bó với người mình yêu: “ Chết thành bèo ta trôi nổi ao trong Chết thành muôi ta múc xuống cùng một bát - GV: Trước cảnh ngộ của cô gái Chết thành hồn chung một mái song song” chàng trai đã dặn dò cô gái điều * Tình yêu được so sánh: gì? Tình yêu lứa đôi đã được so sánh với từ ngữ, hình ảnh nào? - HS: trả lời. - GV: Hãy nêu ý nghĩa biểu cảm của điệp từ “Chết”. - HS: Trả lời - GV: Khái quát +Tình Lú - Ủa + Sự vật đá, vàng, gỗ  những sự vật bền chắc vĩnh cửu. * Điệp từ, cụm từ: - Yêu nhau yêu trọn đời - Yêu nhau yêu trọn kiếp - Ta yêu nhau tàn đời gió… không rung không chuyển, không ngoảnh, không nghe. - GV: Qua những chi tiết trên ta thấy chàng trai là người như thế nào? - HS: Trả lời. => Chàng trai là người có nghị lực đã khẳng định tình yêu của mình sẽ trường tồn vĩnh cửu. => Đoạn trích thể hiện tình yêu trong sáng Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 15 Trường THPT Thạch Thành 3 - GV: Nhận xét khái quát. mãnh liệt của chàng trai  Tiểu kết: Đoạn thơ thể hiện tình yêu trong sáng mãnh liệt của chàng trai. - GV: Qua lời tiễn dặn số (2) em cảm nhận gì về nội dung và nghệ Ngôn ngữ mộc mạc, nghệ thuật trùng điệp, hình ảnh so sánh gần gũi. thuật. Hãy đặt nhan đề cho lời tiễn dặn này. III. Tổng kết. - HS: Thảo luận. 1. Giá trị nội dung: - GV: Đưa ra ý kiến: Tâm trạng - Ca ngợi tình yêu thuỷ chung trong sáng của chàng trai là: của tình yêu của chàng trai và cô gái. “ Nguyện sống chết cùng nhau” - Thể hiện khát vọng tự do hôn nhân và - GV: Hãy so sánh hai lời tiễn dặn hạnh phúc. - HS: Trả lời. 2. Giá trị nghệ thuật: - GV: Định hướng: Tình cảm của - Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình. chàng trai có cấp bậc tăng tiến: Từ - Ngôn ngữ giản dị , tự nhiên. hẹn ước đến khẳng định tình yêu. - Hình ảnh: Cụ thể gần gũi với thiên nhiên - GV: Đoạn trích đã thể hiện giá miền núi. trị nội dung và nghệ thuật gì? - Nghệ thuật: trùng điệp. - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét và khái quát. - GV: liên hệ thực tế: Ngày nay trong xã hội mới các chàng trai và Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 16 Trường THPT Thạch Thành 3 cô gái thái có thể tự do hôn nhânluyến ái. Qua bài học này chúng ta cảm thông với những cuộc đời số phận trong xã hội cũ và càng tin yêu cuộc sống mới. Sau khi tiến hành tổ chức dạy học tôi tiến hành kiểm tra và đánh giá để củng cố kiến thức: 4. Kiểm tra, đánh giá: Câu 1: Qua đoạn trích: "Lời tiễn dặn" anh chị hãy hình dung nhân vật trữ tình (chàng trai) là người như thế nào? Đáp án: - Là người có tình yêu trong sáng - Là người có tấm lòng nhân hậu - Là người có ý chí và nghị lực Câu 2: Ngôn ngữ miêu tả được sử dụng trong đoạn trích như thế nào? A. Mộc mạc, giản dị, gần gũi B. Chau chuốt, mượt mà, tinh luyện. Đáp án: A. C. Ước lệ, tượng trung. Câu 3: Bài tập làm văn.Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh (chị) về chàng trai người Thái trong đoạn trích. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỐI CHIẾU SO SÁNH. Tôi thực hiện đề tài trong 2 năm học:  Năm học 2009 – 2010 tôi thực hiện ở lớp 10C3 và 10 C7.  Năm học 2010 – 2011 tôi thực hiện ở 2 lớp 10 C9 và 10 C10. Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 17 Trường THPT Thạch Thành 3 Trong đó ở lớp 10 C7 tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn trích “Lời tiễn dặn” theo phương pháp dạy học cũ. Còn lớp 10 C3, 10 C9, và 10 C10 tôi thực hiện phương pháp dạy mới. Kết quả thu được ở các lớp áp dụng phương pháp dạy mới khả quan hơn: học sinh dễ hiểu, hào hứng say mê học văn bản văn học, giờ học sôi nổi, các em biết vận dụng kiến thức vừa học vào bài tập củng cố; sau bài học học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên lưu loát, rành mạch hơn. Đối với bài làm văn – sau khi thu bài chấm kết quả 4 lớp có sự khác biệt. Học sinh ở lớp 10 C3, 10 C9, và 10 C10 đều biết cách viết 1 đoạn văn, và có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế tâm trạng của chàng trai, hiểu phong tục, tập quán của người Thái, nhiều em học sinh đạt điểm khá, giỏi. Bảng thống kê kết quả Trước khi thực Sau khi thực hiện sáng kiến Câu hiện sáng kiến hỏi Lớp 10C7 – 50hs Lớp 10C3 – 50 hs Lớp 10C9 – 45 hs Lớp 10C10 – 45 hs Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Câu 1 70% 30% 100% 0% 100% 0% 100% 0% Câu 2 90% 10% 100% 0% 100% 0 100% 0 Câu 3 Trước khi Sau khi thực hiện sáng kiến Lớp 10C7 Lớp 10C3 Lớp 10C9 Lớp 10C10 Điểmgiỏi 5 15 20 22 Điểmkhá 20 25 15 15 Điểm TB 5 8 10 8 Kết quả Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 18 Trường THPT Thạch Thành 3 Điểmyếu 20 2 0 0 Trên đây là một vài suy nghĩ, ý kiến nhỏ của tôi khi dạy nài " Lời tiễn dặn" cho đối tượng học sinh lớp 10 ban cơ bản: Việc vận dụng phương pháp mới trong quá trình giảng dạy tôi mới chỉ dừng ở việc đưa ra hệ thồng câu hỏi phát hiện, gợi mở và nâng cao sưu tầm sử dụng tranh ảnh để phát huy trí tưởng tượng và niềm say mê học văn của học sinh. Việc học sinh tham gia vào quá trình dạy học văn hăng hái và tự do bộc lộ mình không những làm cho giờ văn thêm hứng thú sinh động, trò dễ hiểu thầy có tâm thế dạy tốt hơn. Với hướng dạy bài học này tôi đã trao đổi với một số đồng nghiệp trong trường và được đồng nghiệp ủng hộ . C.KẾT LUẬN Với lòng yêu qúi trân trọng nền văn học dân gian của dân tộc, đặc biệt là của dân tộc thiểu số, với lòng yêu quí nghề nghiệp của mình, với sáng kiến này tôi mong được sự đóng góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy môn Văn được tốt hơn. Bởi lẽ công việc dạy học văn sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu chúng ta không tận tâm, hết lòng với nó và tác phẩm văn thơ chẳng bao giờ đến được với học sinh nếu người thầy không có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học trò. Trong khuôn khổ vài trang giấy, bài viết không tránh khỏi những hạn chế, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Thạch Thành , ngày 20 tháng 5 năm 2011 Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 19 Trường THPT Thạch Thành 3 Lê Đăng Chung Giáo viên thực hiện: Lê Đăng Chung 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng