Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và c...

Tài liệu Skkn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở thị trấn ba tơ

.PDF
29
395
148

Mô tả:

Tên đề tài ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ VÀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục là khâu then chốt”. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có nêu mục tiêu: “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Từ năm học 2012 – 2013, trường THCS thị trấn Ba Tơ đã triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, cụ thể như: Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT ngày 02/8/2012 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013; Công văn số 6072/BGDĐT-CNTT ngày 04/9/2013 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2013 – 2014. 1 Trong những năm học qua, nhà trường đã mua sắm một số máy vi tính, ti vi để hỗ trợ cho việc quản lý và giảng dạy. Qua kiểm tra, đánh giá hàng năm, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, bước đầu đã đạt được một số kết quả quan trọng như: đã khai thác và sử dụng tốt thư điện tử, sử dụng các phần mềm EMIS, VMIS trong công tác quản lý; giáo viên đã biết sử dụng phần mềm Microsoft word, Powerpoint kết hợp với các phần mềm hỗ trợ khác để soạn giáo án và giảng dạy... Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: số lượng CBQL, giáo viên, nhân viên có trình độ tin học A, B còn quá ít; nhiều giáo viên chưa được bồi dưỡng về CNTT; việc tự nghiên cứu và ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả mang lại chưa đạt như mong đợi. Năm học 2014 – 2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 5041/BGDĐT-CNTT ngày 16/9/2014 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2014 – 2015. Để góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trên, nhà trường phải tích cực đổi mới công tác quản lý, giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Đối với các trường THCS ở địa bàn miền núi việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học là rất cần thiết. Do đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu và ứng dụng đề tài: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở” với mong muốn lớn nhất là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà trường và đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo theo hướng phát triển năng lực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu đề tài 2 - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng việc sử dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường bằng CNTT. - Thông qua các hoạt động tập huấn, hội thảo chuyên môn, thao giảng theo hình thức nghiên cứu bài học,... đẩy mạnh sử dụng CNTT để đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS. 2.2. Phạm vi đề tài Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về trình độ tin học, khả năng ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên, nhân viên của trường THCS thị trấn Ba Tơ từ năm học 2011 - 2012. Từ đó đưa ra các biện pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học từ năm học 2012 – 2013 và những năm tiếp theo. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ; các Công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành vào công tác quản lý giáo dục và dạy học trong trường trung học từ năm học 2012 – 2013 đến nay. - Sử dụng các phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm về đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. 3 Phần II NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Công nghệ thông tin 1.1.1.1. Khái niệm: Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (theo tiếng Anh: Information Technology hay là IT), là một ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. 1.1.1.2. Ứng dụng CNTT Là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động trong cơ quan, đơn vị và các lĩnh vực khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. 1.1.2. Quản lý 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý là quá trình thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã đề ra. 1.1.2.2. Các chức năng quản lý Xét theo quá trình, quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là: - Chức năng kế hoạch; - Chức năng tổ chức; - Chức năng chỉ đạo; - Chức năng kiểm tra. 1.1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy- học 4 Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý của nhà trường. 1.1.3. Khái niệm dạy học, phƣơng pháp dạy học và hoạt động dạy học Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng, giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động, trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. Phương pháp dạy học là cách thức mà người dạy tuân thủ suốt trong quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc dạy nhằm làm cho việc dạy đạt được mục đích, yêu cầu của người học Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh từ đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách. 1.1.4. Khái niệm đội ngũ Đội ngũ là tập hợp những người cùng chức năng nghề nghiệp hợp thành trong tổ chức. Đội ngũ của một tổ chức là nguồn lực trong tổ chức đó. Đội ngũ nhà giáo trong nhà trường là nguồn lực của nhà trường bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên trong nhà trường. 1.1.5. Năng lực sƣ phạm - Năng lực sư phạm là khả năng của người giáo viên để thực hiện những hoạt động sư phạm. Giáo viên có năng lực sư phạm là người biết tích lũy được vốn tri 5 thức, hiểu biết và một số kỹ năng cần thiết để làm tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng lực này bao gồm: kỹ năng soạn bài, kỹ năng lựa chọn nội dung dạy học, kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; kỹ năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học; kỹ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm thông qua các hoạt động dạy và học. 1.1.6. Phần mềm Là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. 1.1.7. Trang thông tin điện tử (Website) Là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. 1.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục là khâu then chốt”. - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 01/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI có nêu nhiệm vụ: "Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo 6 dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình". - Luật giáo dục năm 2005: Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo: “... Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy...” - Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có nêu: + Quan điểm: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo”. + Mục tiêu phát triển đến năm 2015: “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học. 65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng”. - Công văn số: 6072/BGDĐT-CNTT ngày 04/9/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2013 2014 đã nêu các nhiệm vụ trọng tâm: “Triển khai CNTT theo các công nghệ mới như sử dụng phần mềm trực tuyến; sử dụng sổ sách điện tử; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục; đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. 7 - Công văn số 5041/BGDĐT-CNTT ngày 16/9/2014 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2014 – 2015 có nêu nhiệm vụ trọng tâm: + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. + Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo. + Đẩy mạnh ứng dụng trực tuyến theo mô hình dịch vụ phần mềm. - Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường trung học: Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học: “...Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. - Quyết định số: 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/02/2012 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học trong các trường phổ thông. Ở Điều 1 có nêu: "Triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông trên toàn quốc để xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về giáo dục phổ thông". Hệ thống VEMIS được triển khai sử dụng bao gồm 07 phân hệ: + Phân hệ quản lý học sinh; + Phân hệ quản lý thư viện; + Phân hể quản lý thiết bị; + Phân hệ quản lý nhân sự; + Phân hệ quản lý giảng dạy; + Phân hệ quản lý tài chính, tài sản; + Phân hệ giám sát, đánh giá. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN BA TƠ TRONG NHỮNG NĂM HỌC QUA 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH TRƢỜNG TRUNG HỌC SƠ CỞ THỊ TRẤN BA TƠ - Trường THCS thị trấn Ba Tơ được thành lập vào ngày 27/10/2006 theo quyết định số 1102/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Ba Tơ. Được UBND huyện Ba Tơ và Phòng GD&ĐT Ba Tơ giao nhiệm vụ tuyển sinh và giáo dục học sinh THCS trên địa bàn thị trấn Ba Tơ và xã Ba Cung. - Tổng số lớp hàng năm từ 10 đến 12 lớp và tổng số học sinh dao động từ 317 đến 402 học sinh (riêng năm học 2014 - 2015 có 402 học sinh). Tỉ lệ học sinh dân tộc Hre chiếm trên 50% tổng số học sinh. Khả năng nhận thức của các em học sinh dân tộc HRe còn nhiều hạn chế. - Chất lượng giáo dục của nhà trường ở năm học 2011 - 2012: Tổng số học sinh được, đánh giá xếp loại về Học lực và Hạnh kiểm: 320 em. Trong đó: + Xếp loại về Hạnh kiểm: Tốt 233; Khá 70; Trung bình 17; Yếu 0. + Xếp loại về Học lực: Giỏi 42; Khá 89; Trung bình 129; Yếu 50; Kém 10. - Cơ sở vật chất của nhà trường gồm: + 01 nhà hiệu bộ phục vụ cho cán bộ, giáo viên làm việc. + 14 phòng học đảm bảo cho việc dạy 2 ca/ngày. Chưa có phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện chưa đạt chuẩn quốc gia. - Trang thiết bị phục vụ cho công việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học bao gồm: 02 máy vị tính phục vụ trong công tác quản lý của Ban giám hiệu: 9 02 máy vị tính phục vụ kế toán, văn phòng, 12 máy vị tính dùng để dạy môn Tin học; 02 màn hình LCD. Nhìn chung trang thiết bị đã quá cũ và lạc hậu. - Trường đã kết nối internet: 01 đường truyền cáp quang; 2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ THỊ TRẤN BA TƠ 2.2.1. Thống kê số liệu đội ngũ và trình độ tin học của đội ngũ 2.2.1.1. Thống kê số liệu đội ngũ - Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên năm học 2011 - 2012: 28 người. Trong đó: + CBQL: 02. + Giáo viên: 22 (Có 01 hợp đồng ngắn hạn). Nữ 15. + Nhân viên: 04. (Có 02 hợp đồng ngắn hạn) - Tổng số giáo viên, nhân viên năm học 2014 - 2015: 30 người. Trong đó: + CBQL: 02. + Giáo viên: 24 (Có 06 hợp đồng ngắn hạn). Nữ 14. + Nhân viên: 04. (Có 02 hợp đồng ngắn hạn) 2.2.1.2. Trình độ tin học của đội ngũ - Đại học: 0. - Cao đẳng: 0. - Trung cấp chuyên nghiệp: 0. - Kỹ thuật viên tin học: 02. - Chứng chỉ Tin học B: 06. - Chứng chỉ Tin học A: 03. 2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC CỦA ĐỘI NGŨ TỪ NĂM HỌC 2011 – 2012 TRỞ VỀ TRƢỚC Bảng 1: Kết quả khảo sát năng lực sử dụng CNTT của đội ngũ từ năm học 2011 – 2012 trở về trước TT Nội dung sử dụng CNTT trong quản lý và dạy học 10 Số ngƣời Chiếm biết sử dụng tỉ lệ 1 Tạo và sử dụng Email cá nhân. 5/26 19,2% 2 Sử dụng và khai thác Email chung của nhà trường. 7/26 26,9% 9/26 34,6% 2/26 7,7% - Sử dụng phần mềm quản lý thư viện. 0 0% - Sử dụng phần mềm quản lý thiết bị. 0 0% 5 Sử dụng phần mềm quản lý nhà trường trực tuyến. 0 0% 6 Sử dụng phần mềm chia thời khóa biểu 0 0% 7 Sử dụng phần mềm PowerPoint trong giảng dạy. 6/20 30% 8 Sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy trong dạy học. 3/20 15% 3 Khai thác các nguồn tư liệu, thư viện điện tử trên mạng Internet phục vụ cho quản lý và dạy học. Sử dụng phần mềm quản lý trường học: 4 - VEMIS, PMIS, EMIS. Biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ giảng dạy như: phần 9 mềm Crococdile Physics; Crococdile Chemistry và các 3/20 15% phần mềm tạo ảnh Flash, PhotoStory… 10 Sử dụng phần mềm Adobe Pressenter soạn bài giảng E0 0% learning. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ YẾU, KÉM 2.4.1. Đánh giá chung - Từ những kết quả khảo sát khảo sát ở bảng 1, có thể rút ra kết luận chung: + Số lượng CBQL, giáo viên, nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng tin học ít, một số giáo viên, nhân viên đã có chứng chỉ tin học A, B nhưng kỹ năng sử dụng vi tính và ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học còn hạn chế. + Một số giáo viên đã tự học, tự nghiên cứu và ứng dụng CNTT dạy học bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng số lượng còn ít. + Trang thiết bị, máy vi tính phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học còn ít nên ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. 11 - Từ kết luận trên, có thể rút ra những ưu điểm và thuận lợi; hạn chế và khó khăn của nhà trường khi thực hiện đề tài như sau: 2.4.1.1. Ưu điểm và thuận lợi - Ban Giám hiệu luôn chú trọng công tác phát triển đội ngũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tham gia học tập, bồi dưỡng về CNTT để tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường. - Đa số giáo viên chưa qua đào tạo về tin học, nhưng có tinh thần ham học, thích tìm tòi, nghiên cứu. Nếu được bồi dưỡng về CNTT thì số lượng giáo viên biết ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học sẽ tăng nhanh. 2.4.1.2. Hạn chế và khó khăn - Do phần lớn CBQL, giáo viên có trình độ tin học thấp, chưa được bồi dưỡng về CNTT nên việc ứng dụng CNTT trong nhà trường còn nhiều hạn chế. - Trang thiết bị, máy vi tính phục vụ cho ứng dụng CNTT còn thiếu thốn, do đó việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học rất khó khăn. 2.4.2. Nguyên nhân - Đội ngũ nữ chiếm trên 58%, phần lớn quan tâm đến gia đình, chưa tích cực nghiên cứu nên kỹ năng sử dụng CNTT còn hạn chế. - Một số giáo viên ngại sử dụng CNTT trong dạy học vì phải tốn nhiều thời gian trong việc nghiên cứu và soạn giảng. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhiều, nên việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học chưa được phát huy đúng mức. 2.5. TIỂU KẾT: Trong những năm học qua, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường THCS thị trấn Ba Tơ phần lớn chỉ tập trung ở một số ít giáo viên ham thích nghiên cứu về CNTT, nhà trường có tuyên truyền vận động và khuyến khích ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học nhưng chưa đề ra các biện pháp cụ thể nên kết quả chưa đạt được như mong đợi. 12 CHƢƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ VÀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN BA TƠ TRONG TỪ NĂM HỌC 2012-2013 ĐẾN NAY Từ thực trạng nêu trên, để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học nhằm nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng giáo dục ở trường THCS thị trấn Ba Tơ từ năm học 2012 - 2013, tôi đề xuất một số biện pháp như sau: 3.1. CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN - Tổ chức triển khai, phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT của Chính Phủ, của Bộ GD&ĐT đến từng giáo viên, nhân viên để mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong các hoạt động của nhà trường. - Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà nhà trường. 3.2. TỔ CHỨC TẬP HUẤN, BỒI DƢỠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ 3.2.1. Bồi dƣỡng cho đội ngũ biết tạo Email để trao đổi thông tin 3.2.1.1. Mục đích Giúp CBQL, giáo viên, nhân viên trong trường có một địa chỉ Email cá nhân để trao đổi thông tin trong đơn vị, tìm kiếm tư liệu, các phần mềm hỗ trợ trên 13 internet để phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy của đội ngũ nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. 3.2.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm - Hướng dẫn cho CBQL, giáo viên, nhân viên lập địa chỉ Email cá nhân để trao đổi, khai thác thông tin. - Hướng dẫn cách tải thông tin và gửi thông tin đến các bộ phận, cá nhân có liên quan trong nhà trường thông qua địa chỉ Email cá nhân. - Hướng dẫn tìm kiếm thông tin phục vụ cho công tác quản lý và dạy học. 3.2.2. Tập huấn sử dụng các phần mềm quản lý trƣờng học EMIS, PMIS, VEMIS 3.2.2.1. Mục đích Triển khai sử dụng hệ thống phần mềm quản lý trường học theo Quyết định số: 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho từng bộ phận nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý trong nhà trường. 3.2.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm - Hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phân hệ quản lý trường học từ các phần mềm EMIS, PMIS, VEMIS. - Tổ chức, quản lý, sử dụng và khai thác các phân hệ Quản trị hệ thống, quản lý nhân sự (PMIS), quản lý học sinh, quản lý giảng dạy, quản lý thư viện, quản lý thiết bị . - Hướng dẫn nhập và trích xuất dữ liệu báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. 3.2.3. Tập huấn sử dụng phần mềm quản lý nhà trƣờng trực tuyến trên website http://www.vnedu.vn 3.2.3.1. Mục đích - Triển khai thực hiện Công văn số: 4987/BGDĐT-CNTT ngày 02/8/2012 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013, Công văn số: 6072 /BGDĐT-CNTT ngày 04/9/2013 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 14 CNTT năm học 2013 – 2014 và Công văn số 5041/BGDĐT-CNTT ngày 16/9/2014 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2014 – 2015 của Bộ GD&ĐT. - Triển khai thực hiện phần mềm quản lý trực tuyến của mạng giáo dục Việt Nam từ website http://www.vnedu.vn nhằm mở rộng không gian và thời gian làm việc của CBQL, giáo viên, nhân viên. Dù ở bất kỳ đâu, nếu có mạng internet cũng thực hiện được, do đó mà hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà trường sẽ được nâng cao. 3.2.3.2. Nhiệm vụ trọng tâm - Cung cấp tài khoản cá nhân, để mỗi thành viên trong nhà trường đăng nhập vào website http://www.vnedu.vn thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công của nhà trường. - Hướng dẫn sử dụng phần mềm trực tuyến vnedu.vn cho tất cả CBQL, giáo viên, nhân viên về các lĩnh vực: + Quản lý giáo viên: Phân công chủ nhiệm, phân công giảng dạy... + Quản lý hồ sơ học sinh: Quản lý danh sách lớp học; quản lý danh sách học sinh cho từng lớp học; quản lý môn học và phân công giảng dạy cho từng lớp học; quản lý chuyển lớp học; chuyển trường, thôi học; tiếp nhận học sinh; kết chuyển học sinh; miễn giảm môn học… + Quản lý việc thực hiện đánh giá ghi điểm, kết quả học tập của học sinh: Nhập và thống kê điểm môn học; thông kê điểm kiểm tra học kỳ; thống kê chất lượng giảng dạy bộ môn theo giáo viên, theo khối lớp, toàn trường… + Quản lý các kỳ thi (kiểm tra): Lập danh sách thí sinh; đánh số báo danh và phân phòng thi (kiểm tra); phân công giáo viên coi thi (kiểm tra); tổng hợp theo môn, theo phòng, theo lớp,… + Quản lý kết quả rèn luyện của học sinh: Nhập và thống kê số ngày nghỉ học theo tháng, học kỳ, cả năm học; số lượt vi phạm của học sinh, kết quả xử lý học 15 sinh; nhập và thống kê kết quả rèn luyện Hạnh kiểm học sinh theo học kỳ và cả năm học… + Quản lý chất lượng giáo dục nhà trường: Chất lượng giáo dục của từng học sinh, của từng lớp, thống kê chất lượng giáo dục từng khối lớp, toàn trường; quản lý danh hiệu thi đua, khen thưởng, kỷ luật của từng học sinh, của từng lớp, khối lớp, toàn trường. + Quản lý danh sách học sinh lên lớp, thi lại, ở lại lớp cuối năm học. + Xuất báo cáo thống kê theo các biểu mẫu và yêu cầu cấp trên, như báo cáo EMIS từng học kỳ, cuối năm học… + Quản lý văn bản: văn bản đi và văn bản đến. 3.2.4. Bồi dƣỡng năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên 3.2.4.1. Mục đích Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3.2.4.2. Nhiệm vụ trọng tâm - Hướng dẫn các kỹ năng, thao tác sử dụng phần mềm PowerPoint và khai thác tốt tính năng multimedia của PowerPoint trong việc soạn giáo án điện tử. - Hướng dẫn giáo viên biết liên kết bằng cách nhúng, chèn các tư liệu, hình ảnh, video, âm thanh …từ các phần mềm vẽ bản đồ tư duy ImindMap; phần mềm thí nghiệm ảo Crococdile Physics; Crococdile Chemistry và các phần mềm tạo ảnh động Flash, PhotoStory, … để tạo các bài giảng đa phương tiện phục vụ cho tiết dạy của mỗi giáo viên. 3.2.5. Bồi dƣỡng soạn bài giảng điện tử E-Learning cho giáo viên 3.2.5.1. Mục đích 16 - Đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy - học một cách sáng tạo, khuyến khích đội ngũ giáo viên tiếp cận công nghệ dạy - học hiện đại bằng bài giảng E-Learning. - Bổ sung nguồn tài nguyên giáo dục mở phục vụ việc dạy và học trong nhà trường. 3.2.5.2. Nhiệm vụ trọng tâm - Hướng dẫn cài đặt và phần mềm soạn bài giảng điện tử Adobe Pressenter. - Giúp cho giáo viên biết sử dụng phần mềm Adobe Pressenter trong việc soạn bài giảng điện tử và biết tích hợp, liên kết giữa Microsoft PowerPoint với Adobe Pressenter và các phần mềm hỗ trợ khác để tạo bài giảng điện tử đa phương tiện có chất lượng cao. 3.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH 3.3.1. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà trƣờng - Lập kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong đơn vị. Dựa vào năng lực của từng thành viên, phân công và phân cấp quản lý cho mỗi cá nhân để mọi người cùng tham gia quản lý nhà trường. - Các bộ phận, cá nhân được phân công, xây dựng cơ sở dữ liệu và nhập dữ liệu vào các phần mềm, để phục vụ cho công tác quản lý nhà trường. - Điều hành các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động ứng dụng CNTT theo kế hoạch đề ra. - Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. Thông qua kiểm tra, đánh giá đúng thực tế về tình hình thực hiện nhiệm vụ CNTT của đội ngũ, đồng thời rà soát việc sử dụng, bảo quản các thiết bị CNTT trong nhà trường để có kế hoạch đầu tư, mua sắm, sửa chữa, đáp ứng nhu cầu tối thiểu phục vụ cho ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học . 3.3.2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học - Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng CNTT cho giáo viên trực tiếp giảng dạy để nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy học cho giáo viên. 17 - Xây dựng đội ngũ cốt cán, tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học làm lực lượng nòng cốt để làm mẫu từ khâu soạn bài giảng đến tiến trình thực hiện tiết dạy trên lớp cho tất cả giáo viên học hỏi kinh nghiệm. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thao giảng ứng dụng CNTT trong dạy học, thường xuyên tổ chức thao giảng cấp tổ và cấp trường về ứng dụng CNTT trong dạy học để góp ý xây dựng cách soạn bài giảng và phương pháp dạy học của giáo viên. Mỗi giáo viên phải có ít nhất 03 tiết dạy ứng dụng CNTT trong dạy học và xem đây là một tiêu chí đánh giá giáo viên trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về việc khai thác, sử dụng CNTT trong dạy học. - Đầu tư trang thiết bị CNTT, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Khuyến khích, động viên giáo viên mua laptop cá nhân để sử dụng CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Phát động phong trào thi đua ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua các hội thi như thi GVDG, thi bài giảng E-Learning... - Chỉ đạo các cá nhân và tổ chuyên môn xây dựng nguồn học liệu mở, giáo án điện tử, ngân hàng đề kiểm tra theo từng bộ môn. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát, khắc phục kịp thời tình trạng sử dụng CNTT không đúng mục đích. Đồng thời ghi nhận và tôn vinh những giáo viên có nhiều cố gắng, sự nỗ lực ứng dụng CNTT để tạo động lực phát triển ứng dụng CNTT trong nhà trường. 3.4. TIỂU KẾT Từ nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, trong các năm học 2012 – 2013, 2013 – 2014 và năm học 2014 - 2015, việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đã thực sự tăng cường và 18 từng bước được đẩy mạnh, bằng những việc làm thiết thực như: - Triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong đội ngũ, tạo sự đồng thuận và hưởng ứng mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục. - Dựa vào tình hình thực tế của đơn vị, nhà trường lập kế hoạch tổ chức thực hiện có tính khả thi cao. - Chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học kịp thời, xuyên suốt từ Ban Giám hiệu đến từng giáo viên, nhân viên, với những nhiệm vụ cụ thể, công việc rõ ràng và có tính pháp lý cao. - Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học nhờ đó mà các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường được duy trì thường xuyên và ngày càng phát triển. 19 Chƣơng 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Sau khi triển khai và tổ chức thực hiện đề tài “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở”, từ năm học 2012 – 2013 đến nay, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học đã đạt được một số kết quả sau: 4.1. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG 4.1.1. Thống kê số liệu kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trƣờng Bảng 2: Kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường ở các năm học. TT Nội dung sử dụng CNTT trong quản lý nhà trƣờng Năm học Năm học Năm học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng 12/26 46,2% 26/26 100% 30/30 100% 1 Tạo và sử dụng Email cá nhân. Sử dụng và khai thác Email 2 16/26 61,5% 26/26 100% 30/30 100% chung của nhà trường. Sử dụng phần mềm EMIS, 3 PMIS, VEMIS trong quản lý nhà 5/26 19,2% 15 57,7% 18/30 60% trường. Sử dụng phần mềm quản lý nhà 4 0 0% 26/26 100% 30/30 100% trường trực tuyến. Sử dụng phần mềm quản lý thư 5 0 0% 1/26 3,8% 2/30 6,67% viện. Sử dụng phần mềm quản lý thiết 6 0 0% 1/26 3,8% 2/30 6,67% bị. Sử dụng phần mềm chia thời 7 0 0% 2/26 7,6% 3/30 10% khóa biểu. 4.1.2. Đánh giá chung về việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trƣờng Từ số liệu thống kê trên, so sánh, đối chiếu với số liệu năm học 2011 - 2012 cho thấy số lượng CBQL, giáo viên, nhân viên biết sử dụng CNTT trong quản lý nhà trường tăng theo hàng năm (năm học sau tăng so với năm học trước). Cụ thể: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất