Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi để xây dựng trườn...

Tài liệu Skkn đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

.DOC
23
1384
138

Mô tả:

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN “ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ, CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỂ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA” Năm học 2014 – 2015 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “ Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong lĩnh vực quản lí giáo dục ở các trường THCS 3. Tác giả: Họ và tên: Phạm Thi Hường ; Nam (Nữ): Nữ Ngày tháng/năm sinh: 01/02/1977 Trình độ chuyên môn: Đại học Toán Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiê êu trưởng trường THCS Văn Giang Điện thoại: 0964 382 689 4. Đồng tác giả: Không 5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Văn giang – Ninh Giang – Hải Dương 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường THCS Văn Giang Ninh Giang – Hải Dương 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đô êi ngũ giáo viên ổn định, đủ cơ cấu, có trình đô ê chuyên môn vững vàng. Cán bộ quản lí tâm huyết, có năng lực quản lí và năng lực chuyên môn tốt, có bản lĩnh đổi mới. 8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm hoc 2013 – 2014. HỌ TÊN TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Phạm Thị Hường 2 TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diê ên giáo dục và đào tạo đã xác định “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến m ục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo . Trong đó tiếp tục nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội...” mà “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...”. Như vậy nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục nước nhà nói chung, các nhà trường là phải đổi mới một cách đồng bộ. Trong đó mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam thành người có tài, có đức kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang quang vinh của Đảng là nhiệm vụ hàng đầu. Muốn vậy cần làm tốt việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thành tài năng đất nước là cấp thiết. Thực tế cũng đã khẳng định nhân tài Việt Nam góp phần thúc đẩy và ghi những trang sử vàng cho sự phồn vinh và phát triển đất nước. Do vậy, ở đâu cũng cần, ngành nào cũng cũng cần, lúc nào cũng cần nhiều người tài giỏi để gánh vác giang. Mà nguồn nhân tài hoàn toàn phụ thuộc vào nền giáo dục - đào tạo. Tuy nhiên, với một trường nằm ở địa phương có trình độ dân trí thấp, nhận thức của cha mẹ học sinh về động cơ học tập không đúng đắn, khát vọng học thành tài của học sinh chưa cao thì việc BDHSG còn gặp nhiều khó khăn và kết quả bị hạn chế. Điều đó dẫn đến không ít những học sinh có năng khiếu, có tư chất tốt không có điều kiện để phát huy hết khả năng trí tuệ, bị thui chột. Và như vậy, chúng ta đã đánh mất nhân tài của đất nước. Hơn nữa, đối với nhà trường đang đẩy mạnh tiến độ xây dựng trường Chuẩn quốc gia. Chất lượng nhà trường cần có bước đột phá mới cả về 3 lượng và chất. Nếu chất lượng học sinh giỏi được nâng lên, phong trào BDHSG tích cực sẽ tác động ngược lại chất lượng đội ngũ được cải thiện và kéo theo chất lượng đại trà sẽ ổn định bền vững. Chính vì thế, tôi đã nghiên cứu, áp dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm “ Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia”. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến. 2.1. Điều kiện áp dụng. Sáng kiến sẽ được áp dụng có hiệu quả tốt trong điều kiện đội ngũ ổn đinh, đủ cơ cấu, đồng đều và đội ngũ có nhân tố điển hình. 2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến. Để sáng kiến thực sự có hiệu quả, tôi đã trải qua bước nghiên cứu, viết, áp dụng thử nghiệm. Trong quá trình áp dụng đồng thời rút kinh nghiệm, tiếp tục cải tiến cho phù hợp tình hình thực tế và phổ biến rộng rãi đến các tổ, nhóm chuyên môn. Trong quá trình áp dụng đồng thời tiếp tục cải tiến cho phù hợp tình hình thực tế. 2.3. Đối tượng áp dung Sáng kiến có thể áp dụng đối tất cả cán bộ quản lí các trường trung h ọc cơ sở. 3. Nội dung sáng kiến. 3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến. Đề xuất những giải pháp mới trong việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi một cách toàn diện ở các khâu: tự biên soạn và liên kết để biên soạn tài liệu theo chuyên đề, tuyển chọn đội tuyển, bồi dưỡng, khảo sát chất lượng đội tuyển, việc tổ chức chuyên đề, hội thảo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để thực sự nâng cao chất lượng "mũi nhọn" của nhà trường và góp phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi của toàn huyện, tỉnh. 3.2 Khả năng áp dụng sáng kiến Sáng kiến mang tính khoa học và thực tiễn cao. Do v ậy có th ể áp dụng sáng kiến trong tất cả các trường THCS. Tuy nhiên để sáng ki ến đi vào thực tiễn đòi hỏi người quản lí phải tâm huyết, có trí tuệ và nhân cách tốt, có bản lĩnh đổi mới và có khả năng thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Không áp dụng đơn lẻ mà phải áp dụng đồng bộ các giải pháp trong sáng kiến để chúng hỗ trợ nhau đảm bảo tính toàn diện 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến. Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Song đối với giáo viên đây là một việc khó, đòi hỏi tính tự giác, tinh 4 thần say mê, kiên trì và phải đầu tư nhiều công sức, trí tuệ. Tuy nhiên nó không mang tính bắt buộc cao. Sáng kiến đã thực sự có hiệu quả trong việc tháo gỡ những khó khăn, bế tắc trong khâu ch ỉ đạo b ồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn nói chung của nhà trường. Đặc biệt, sáng kiến đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng “mũi nhọn” ở đơn vị; tạo “nguồn” học sinh giỏi thực sự chất lượng cho trung tâm bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Tỉnh của huyê nê . Khơi dậy ở giáo viên tinh thần yêu nghề, say mê chuyên môn; đồng thời kích thích tinh thần học tập chuyên sâu và khát vọng trở thành tài năng của học sinh. Góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng đô êi ngũ và đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt đô nê g chuyên môn của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành và sự đổi mới của xã hội. Từ đó củng cố niềm tin trong cha mẹ học sinh, nhân dân và các cấp lãnh đạo; huy động sự quan tâm của các cấp Đảng uỷ, chính quyền địa phương và toàn xã hô êi đối với giáo dục; tạo đà để xây dựng trường Chuẩn quốc gia, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển giáo dục của địa bàn nói riêng và huyện nhà nói chung. 5. Những đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng và mở r ộng sáng kiến. Sau khi được thẩm đinh, xét duyệt, đề nghi cấp trên phổ biến rộng rãi sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi của các đơn v i nhà trường, huyện, tỉnh... Trên cơ sở ý tưởng của sáng kiến để mở rộng các giải pháp đổi mới công tác quản lí chuyên môn và quản lí giáo dục nói chung trong các nhà trường để tạo sự chuyển biến tích cực trong việc đổi mới và phát triển của đất nước. 5 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Cơ sở lí luận của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS. Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển, vận động của một hoạt động tương ứng cụ thể, nó là sản phẩm của một hoạt động thực tiễn tích cực của con người. Tài năng (trình độ cao của năng lực) là một tổ hợp các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con người sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn luyện, hình thành trong quá trình hoạt động của con người. Ngoài ra, năng khiếu được phát hiện, b ồi dưỡng kip thời thì có nhiều cơ hội để trở thành tài năng. Tài năng ở trình độ tột đỉnh sẽ trở thành thiên tài. Trường THCS là nơi đầu tiên trong đời trẻ tham gia vào hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ đạo, nhờ có nội dung giáo dục toàn diện mà các em có khả năng, năng khiếu. Nếu gia đình, bạn bè và đặc biệt là thầy cô giáo sớm phát hiện, nâng đỡ và bồi dưỡng mầm mống năng khiếu, định hướng sớm sẽ phát triển và dần dần định hình trở thành tài năng. Còn ngược lại thì mầm mống sẽ mai một dần và thui chột đi. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát huy hết "khả năng tiềm năng” của trẻ. Chính việc bồi dưỡng học sinh giỏi đó giúp cho người ta phát hiện ra những sở trường, những khả năng giúp trẻ phát triển trí tuê ê ở mức cao nhất có thể. 2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS 2.1. Đặc điểm tình hình chung. Qua khảo sát cho thấy, trong kì thi học sinh giỏi các cấp, số lượng học sinh đạt giải cao của các trường sâu xa của huyện chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn; giải cao thường tập trung ở các trường chất lượng cao. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là nhận thức của nhiều giáo viên đã ỷ nại trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cấp cao là của huyện. Ngoài ra, nhiều nhà quản lí chưa thực sự quyết liệt trong việc chỉ đạo từ việc tuyên truyền nâng cao nhận thức đến việc tìm tòi, tư duy để tìm giải pháp thực hiện. Ở các trường vẫn nhiều hiện tượng “ Mạnh ai nấy làm”, thành tích chỉ tập trung vào một số cá 6 thể trong nhiều năm liên tục. Do vậy nhiều giáo viên không thực sự đầu tư trí tuệ và công sức để tìm tòi nghiên cứu và áp dụng trong công tác BDHSG. Bên cạnh đó còn nguyên nhân xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản lý giáo dục như: Cơ sở vật chất nhà trường, điều kiện KT-XH và trình độ dân trí, nhận thức của cán bộ nhân dân địa phương về công tác giáo dục và các yếu tố chủ quan chưa có những biện pháp đồng bộ để khắc phục như: Cơ cấu giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng đầu vào, trang thiết bị dạy học…. Với một địa phương có trình độ dân trí thấp, nhận thức của cha mẹ học sinh về động cơ học tập không đúng đắn, khát vọng học thành tài của học sinh chưa cao thì việc BDHSG còn gặp nhiều khó khăn cho giáo viên BDHSG và cán bộ quản lí các nhà trường. Điều đó dẫn đến không ít những học sinh có năng khiếu, có tư chất tốt thực sự lại không có điều kiện để phát huy hết khả năng trí tuệ, bị thui chột. Đó là một điều đáng tiếc đối với không chỉ mỗi nhà trường, mỗi địa phương mà lãng phí nhiều nhân tài đối với cả đât nước. 2.2. Thuận lợi - Phòng giáo dục và đào tạo đặc biệt quan tâm chất lượng giáo viên giỏi, học sinh giỏi. Công tác bồi dưỡng giáo viên được Phòng giáo dục đề cao, không ngừng đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng và kiểm tra năng lực đội ngũ. Đây là động cơ lớn để mỗi cán bộ, giáo viên tự giác nâng cao kiến thức chuyên môn cho bản thân; từ đó tác động tích cực đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường. Chất lượng học sinh giỏi các cấp của huyện nhà đã từng bước nâng cao. - Đối với các nhà trường: Đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng và chất lượng và cơ cấu. Trình độ trên chuẩn đạt gần 80%. Tỉ lệ giáo viên trẻ cao. Có nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh. Nhiều giáo viên có bề dầy thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Hàng năm, các nhà trường đều có những học sinh có tư chất tốt, có ý chí vươn lên và khát vọng trở thành tài năng. Tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi hàng năm bình quân của huyện trên 10%. 2.3. Khó khăn Bên cạnh những thuâ nê lợi, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các nhà trường gặp nhiều khó khăn, cụ thể như sau: - Những học sinh có tố chất thông minh có năng khiếu hầu hết về học ở trường chuyên. Điều này khó khăn vì khan hiếm “nguồn” học sinh giỏi. - Đối với các trường không phải trường chất lượng cao thì nhiê êm vụ 7 của giáo viên là chỉ kết hợp bồi dưỡng học sinh giỏi, không được tính giờ theo quy định. Do vậy động cơ để giáo viên đầu tư cho công tác này bị hạn chế. Đội ngũ vẫn còn giáo viên có tuổi đời cao rất ngại tiếp cận với cái mới, cái khó. Những giáo viên trẻ có nhiệt tình, tâm huyết nhưng kinh nghiệm chưa nhiều, kiến thức chuyên môn chưa thật sâu. Giáo viên ở xa trường, do vâ êy viê êc bồi dưỡng tăng cường trước khi thi gă pê khó khăn. - Chế độ đãi ngộ với giáo viên BDHSG chưa xứng đáng. - Nhận thức của nhiều cha mẹ học sinh về công tác BDHSG chưa đúng mức. Nhất là đối với các môn mà trong suy nghĩ của học sinh và gia đình là môn “phụ”. - Năng lực quản lý của một số cán bộ quản lý còn hạn chế. Ở góc độ quản lí chuyên môn, khâu chỉ đạo còn thiếu tính khoa học, hoạt động chuyên môn mang tính hình thức, đối phó "đến hẹn lại lên", “mạnh ai nấy làm”… 3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện. 3.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cùng với việc chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải gắn liền với nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên vì một lẽ đơn giản mà ai cũng biết : Không thể có trò giỏi nếu không có thầy giỏi. Nói cách khác vấn đề gốc rễ là phải nâng cao chất lượng đội ngũ để không chỉ có nhiều thầy tốt mà nhiều thầy giỏi nữa. Bởi vậy, tôi luôn chú trọng công tác bồi dưỡng và quản lí chất lượng đội ngũ. Với công tác bồi dưỡng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi tập trung vào những vấn đề sau: 3.1.1. Làm tốt công tác tư tưởng chính trị về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong CB-GV. - Xác định bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ chính trị quan trọng của nhà trường. - Làm tốt công tác tuyên truyền tư tưởng đến cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường và cha mẹ học sinh về sự cần thiết của công tác BDHSG. Đưa hiệu quả BDHSG là tiêu trí quan trọng để xếp loại thi đua và đánh giá năng lực, trình độ giáo viên. - Có sự đầu tư đặc biệt cho công tác BDHSG. Trước hết là đầu tư về con người: Ban giám hiệu phải làm tốt việc tuyển chọn GV có năng lực sáng tạo, có lòng say mê chuyên môn bồi dưỡng những đội tuyển chủ chốt. 8 Tiếp nữa là phải xác định đầu tư kinh phí cho công tác BDHSG được ưu tiên hàng đầu: Mua sắm tài liệu tham khảo, chi phí cho công tác tổ chức khảo sát chất lượng HSG, động viên giáo viên học sinh… - Xây dựng niềm tin, lấy giáo viên trẻ làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Có thể phải chấp nhận những rủi ro trong thời gian đầu, nhưng với giáo viên trẻ, độ nhanh nhậy, sắc bén về mặt kiến thức và kĩ năng bồi dưỡng học sinh giỏi chắc chắn sẽ tốt hơn và họ sẽ khẳng định được mình trong khoảng thời gian ngắn hơn so với người nhiều tuổi. - Đặc biệt, một kinh nghiệm cho thấy, trong nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh không để tư tưởng quan niệm “môn chính, môn phụ” gây mặc cảm trong giáo viên và học sinh. Bởi lẽ, năng khiếu nổi trội của mỗi học sinh thường ở một lĩnh vực; Đôi khi thành tích cao dễ đạt được ở các môn mà ta có thói quen coi không phải môn chủ chốt. - Cần coi trọng vai trò của tổ chuyên môn trong viê êc chỉ đạo, đôn đốc viê cê bồi dưỡng học sinh giỏi của tổ viên, coi đây là hoạt đô nê g chuyên môn trọng điểm. 3.1.2. Chú trọng bồi dưỡng cao năng lực, trình độ và kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.. - Khuyến khích việc tự học, tự bồi dưỡng để giáo viên có thói quen tự nghiên cứu - Tổ chức tọa đàm về kinh nghiê êm bồi dưỡng và chọn tài liê êu bồi dưỡng học sinh giỏi. Phát huy sức mạnh, trí tuệ tập thể để nâng cao năng lực và trách nhiệm của cá nhân. Thông qua đó giáo viên họ sẽ “truyền lửa” cho nhau…Nguồn tài liệu để tự bồi dưỡng là các tài liệu tham khảo, các đề thi HSG các cấp của các năm, các đề thi của các trường bạn, các chuyên đề của đồng nghiệp... - Yêu cầu giáo viên phải có tâ pê tài liêu tích lũy các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi - Ngoài ra cần xây dựng đội ngũ cốt cán đủ mạnh theo môn học. Đội ngũ cốt cán sử dụng trong việc ra đề, chấm khảo sát; thanh kiểm tra giáo viên và tư vấn việc bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao. - Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Hiện nay sách tham khảo rất nhiều, nếu người giáo viên không biết phân loại, chọn lọc sẽ dẫn đến tình trạng ôn luyện không trọng tâm, gây “quá tải” cho học sinh. Chính vì vậy việc nghiên cứu, chọn lọc tài liệu rất quan trọng. Sau khi kết thúc năm học, tôi cùng hai tổ chuyên môn phân 9 công mỗi giáo viên sưu tầm, nghiên cứu, biên soạn 1- 2 chuyên đề bồi dưỡng trong thời gian nghỉ hè, coi đây như một hình thức bồi dưỡng định kì cho giáo viên. Sau khi nghỉ hè, buổi sinh hoạt chuyên môn đầu tiên của năm học, tôi tổ chức cho giáo viên thảo luâ ên và rút kinh nghiệm chung. Làm tốt việc này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, trí tuệ và niềm say mê. Do vậy hình thức bồi dưỡng này tỏ ra hiệu quả cao nhất. - Lồng ghép việc BDHSG trong dạy chính khóa. Trong những tiết luyênê tâp, ê ôn tâpê chương, giáo viên biên soạn một câu hỏi hoặc bài tập nâng cao ở phần hướng dẫn về nhà để phát huy sự tìm tòi, sáng tạo và thúc đẩy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh trong đô êi tuyển. - Khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm về việc BDHSG. Như vậy, đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường trong ba năm học qua được thực hiện thực sự có hiệu quả. Trước tiên là làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tiếp theo là các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh...đạt kết quả tốt. Chất lượng đội ngũ được nâng lên đã tác động trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các các hoạt động chuyên môn khác trong nhà trường. Tuy nhiên đối với giáo viên trẻ mới ra trường thì cần phải có thời gian mới đạt kết quả mong đợi. Đối với số ít giáo viên tuổi cao, năng lực hạn chế thì cũng phải linh hoạt trong khâu chỉ đạo. 3.2. Giải pháp chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi. 3.2.1. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. - Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn thảo luận xây dựng dự thảo kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho năm học tiến hành sớm. Do đă êc thù đô iê tuyển HSG lớp 9 hàng năm thi chọn đô êi tuyển tỉnh rất sớm, nếu lâ pê kế hoạch muô nê sẽ bị đô nê g trong viê êc bồi dưỡng. Vì thế sau khi kết thúc năm học trước, phải dự thảo kế hoạch BDHSG lớp 9, đô nê g viên giáo viên có giải pháp bồi dưỡng gián tiếp trong hè để học sinh xác định mục đích nghiên cứu chuyên sâu bô ê môn, phát huy khả năng tự học thông qua tài liê êu tham khảo do giáo viên định hướng. - Bước vào năm học, viê êc lâ pê kế hoạch và triển khai BDHSG được quan tâm hàng đầu và triển khai sớm với đô iê tuyển lớp 9. Cùng với kế hoạch BDHSG cấp trường, cấp tổ thì bản thân giáo viên BDHSG có kế hoạch riêng cho từng đội tuyển. Trong kế hoạch cần giáo viên tâ êp trung 10 đánh giá thực trạng và triển vọng chất lượng đội tuyển, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện. Đặc biệt giáo viên phải thống kê số học sinh giỏi đã đạt qua các năm học, đánh giá kết quả đó đã cân bằng với năng lực và trình độ đào tạo của bản thân chưa, đã xứng đáng với thực lực của em học sinh đó chưa....? Chỉ tiêu phấn đấu tập trung các tiêu chí: Các môn bồi dưỡng phải có học sinh giỏi, đạt nhiều giải và chất lượng giải cao, giải cấp cao. Ban giám hiê êu hướng dẫn giáo viên làm kế hoạch theo mẫu. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC............................ Môn …………………………..Lớp …………. 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Giáo viên dạy: - Họ và tên: - Trình độ đào tạo - Danh hiệu cao nhất đã đạt được - Sổ học sinh giỏi tư cấp huyêên trở lên trong 3 năm học gần đây 1.2 - Đội tuyển - Số lượng - Họ tên học sinh, thành tích đã đạt ( đạt giải gì, cấp nào năm trước của môn bồi dưỡng) 1.3 - Những thuận lợi, khó khăn (Nêu những thuận lợi, khó khăn chính liên quan đến việc bồi dưỡngHSG) 2. Chỉ tiêu phấn đấu ( Số lượng học sinh đạt giải các cấp, cụ thể cho từng học sinh trong đội tuyển) 3.Những giải pháp chính 4. Kế hoạch cụ thể. STT Chủ đề Các dạng bài tập theo chủ đề. Thời lượng Dự kiến thời gian (Số tiết) và hình thức dạy - Tổ chức cho các nhóm chuyên môn thảo luâ nê kế hoạch, bổ sung cho nhau trước khi thực hiê ên. 11 - Có chiến lược trong viê êc bồi dưỡng học sinh giỏi. Phải luôn nhận thức sâu sắc rằng công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thành học sinh giỏi phải tiến hành liên tục ở các lớp học, cấp học. Khó có thể có học sinh giỏi mà chỉ trông chờ vào kiến thức của nửa đầu năm học lớp 9. Do vậy nhà trường chỉ đạo giáo viên thống nhất, định hướng tuyển chọn để có kế hoạch bồi dưỡng từ lớp 6 với tất cả 8 môn văn hóa. Riêng hai môn Toán, Văn cần thời gian bồi dưỡng nhiều hơn do lượng kiến thức bộ môn lớn và yêu cầu khả năng tổng hợp kiến thức cao. - Đă êc biê êt coi trong kế hoạch bồi dưỡng tăng cường trong thời điểm chuẩn bị thi tạo “phong đô ê” tốt cho học sinh cả về kiến thức và tâm lí. 3.2.2. Quản lí công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. Quản lý mà không kiểm tra đánh giá thì hiệu quả quản lí không cao: “Kiểm tra đánh giá là đặt lại con tàu trên đường ray của nó”. Chính vì vậy kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng. Do vậy, cùng với việc chỉ đạo, tôi chú trọng kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, cụ thể là: - Tổ chức cho giáo viên cốt cán các bô ê môn kiểm tra thường xuyên giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi - Chỉ đạo soạn nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi theo chuyên đề đảm bảo vừa rộng và sâu về mặt kiến thức và phương pháp, không soạn theo buổi dạy. Nếu chất lượng giáo án tốt cho phép bảo lưu và bổ sung qua các năm học. - Cùng cốt cán các bộ môn dự giờ đột xuất để giúp giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời phương pháp ôn luyện học sinh. 3.2.3. Chỉ đạo tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. 3.2.3.1. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn Có thể khẳng định phát hiện, tuyển chọn có tính chất quyết định chất lượng HSG. Việc phát hiện và thi tuyển chọn học sinh giỏi tiến hành hàng năm sẽ củng cố, bổ sung số học sinh trong đội tuyển hoặc loại những học sinh có những biểu hiện hạn chế về năng lực Khi lựa chọn cần quan tâm tìm hiểu 3 yếu tố: Di truyền , môi trường và tự thân . Từ đó lựa chọn được những học sinh có triển vọng về năng khiếu bộ môn để bồi dưỡng. Cần chú ý đến những đặc điểm của học sinh như: Thái độ và động cơ học tập; Những chủ định chính kiến của học sinh; Khả năng tư duy cụ thể , tư duy logic và trừu tượng; Những biểu hiện tâm lý tình cảm của học sinh … 12 * Các tiêu chuẩn để tuyển chọn : 1. Thông minh, trí tuệ : Có năng lực tư duy tốt, có hiểu biết và khá thông tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn , giải quyết xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao . 2. Khả năng sáng tạo: Luôn có phát hiện mới mẻ độc đáo, luôn chủ động độc lập trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tòi 3. Tinh thần say mê ham học: Là những học sinh có chính kiến , biết bảo vệ chính kiến, trung thực , điềm đạm, nhạy cảm, khiêm tốn học hỏi; say mê và yêu thích môn học. Trên đây là điều kiện rất cần thiết. Tuy nhiên cần chú ý phát hiện những học sinh có lòng say mê, yêu thích bộ môn. Kết quả bồi dưỡng sẽ không thể cao nếu học sinh không thực sự say mê, tìm tòi và chủ động khám phá kiến thức để vươn lên. Nếu bị gò ép dẫn đến học sinh thụ động, mệt mỏi. Một căn cứ nữa để phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi là dư luận “di truyền” gen thông minh của cha mẹ, dòng tộc. Việc phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi nên theo các bước sau: * Các bước để chọn đội tuyển; - Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung thực . - Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường : Thông tin từ giáo viên đã từng giảng dạy ở các lớp hoặc dựa vào thực tế quá trình học tập bồi dưỡng . - Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với từng cá nhân học sinh. Qua thực tế thì cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy sẽ phát hiện được những học trò thích và ham mê bộ môn. - Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều chỉnh thành lập đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu tuyển chọn 3.2.3.2. Công tác bồi dưỡng . * Bồi dưỡng động cơ, niềm say mê học tập, khát vọng vươn lên trở thành người tài giỏi. Học tập có mục đích chắc chắn sẽ có niềm say mê và hiệu quả sẽ cao. Vì động cơ tác động tích cực đến hành vi. Tôi chỉ đạo giáo viên dạy đội tuyển cần chú trọng giáo dục động cơ học tập cho học sinh. Sẽ chẳng có được những học sinh giỏi nếu các em không có lòng đam mê môn học, nếu người giáo viên không biết cách “truyền lửa”. Vì thế, giáo viên cố gắng truyền 13 tình yêu bộ môn của mình tới từng học sinh, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho các em, để các em học tập trong sự thoải mái về tinh thần, không chịu bất kỳ một áp lực nào. - Cách tốt nhất bồi dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho các em đạt được những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa bộc lộ rõ năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững chắc và đạt thành tích cao. - Khi học sinh đã có hứng thú học tập bộ môn thì dạy cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liêuê - Chú ý không gây áp lực hay quá tải cho học sinh. Để học sinh yên tâm dồn hết sức cho ôn thi đội tuyển trong thời gian chuẩn bị thi, Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo giáo viên dạy đội tuyển phối hợp với các giáo viên bộ môn phải tận tình hướng dẫn học sinh sắp xếp thời gian học các bộ môn khác để khi tập trung đội tuyển để các em yên tâm tập trung cho môn chuyên, khi đó kết quả đạt được mới khả thi. - Tổ chức cho học sinh học tập kinh nghiệm bồi dưỡng, mời những học sinh đạt thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi báo cáo kinh nghiệm cho các bạn tham khảo. * Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng, tư duy sáng tạo… - Tôi chỉ đạo phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi thống nhất theo hướng gợi mở, phát huy năng lực tư duy, sáng tạo chứ không phải “nạp” quá nhiều kiến thức. - Việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu phải dựa trên nền tảng vững chắc của chất lượng đại trà. Dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao. Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy - dạy kiểu dạng bài có quy luật trước , loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau. Tránh nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc kiến thức cơ bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã gặp ngay một “mớ bòng bong”, kết quả là không định hình được phương pháp từ đơn giản đến phức tạp, càng học càng hoang mang. - Phải luyện tập cao hơn yêu cầu thì học sinh khi đi thi mới tự tin và chắc chắn đạt kết quả tốt. - Chú trọng dạy phương pháp giải và con đường tư duy ở từng dạng . Có một câu đánh giá trình độ dạy học sinh giỏi hóm hỉnh và chí lý: “Dạy trúng đề mà học sinh không làm được là dạy tồi, dạy trúng đề mà học sinh làm được là gặp may, dạy không trúng đề mà học sinh vẫn làm tốt 14 mới là dạy giỏi” 3.2.4. Chỉ đạo khảo sát học sinh giỏi. Việc khảo sát chất thường xuyên là hình thức quản lí hiệu quả nhất. Từ đó tác động tích cực đến việc điều chỉnh nội dung phương pháp dạy của giáo viên và học của học sinh. Tôi tổ chức khảo sát chất lượng HSG định kì và đột xuất, bình quân 1 lần/ tháng để đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng và có định hướng tuyển chọn đội tuyển chính thức . Tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường về thời gian và các hoạt động khác mà tổ chức riêng lẻ từng đội hay tập trung theo trường. Trong các đợt khảo sát chất lượng đại trà, kiểm tra học kì của nhà trường, từ việc ra đề, chấm bài đến việc thống kê chất lượng, tôi đều chú trọng đến chất lượng học sinh giỏi và kết quả môn học của các em trong đội tuyển. Kết quả khảo sát các đợt phải được lưu giữ để đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh. Tuy nhiên muốn việc khảo sát chất lượng thực sự hiệu quả, ban giám hiệu phải làm tốt khâu ra đề và chấm bài. Tránh phản tác dụng nếu chất lượng không thực chất. Kết quả khảo sát được công bố công khai, có tuyên dương khen thưởng kip thời theo tưng đợt khảo sát. 3.3. Thi đua, khen thưởng đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Công tác thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy chất lượng các hoạt động. Do vậy để thúc đẩy được phong trào thi đua thầy dạy giỏi, trò học tốt thì công tác thi đua khen thưởng phải làm tốt; đồng thời phải khách quan, công tâm và đầy trách nhiệm. Quan điểm quản lí bằng hiệu quả công việc là chính, do vậy nhà trường có mức thưởng xứng đáng cho học sinh giỏi và giáo viên có học sinh giỏi, mức thưởng tính theo số lượng học sinh và tăng theo chất lượng giải. Trao thưởng đặc biệt giá trị cao cho những giải học sinh giỏi cấp cao. - Có sổ vàng truyền thống để ghi tên những học sinh đạt thành tích cao. Hàng năm, tổ chức hội nghị tổng kết công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để tạo sự phấn chấn và khích lệ niềm tự hào cho giáo viên và học sinh. - Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục về công tác BDHSG. Phối kết hợp với cha mẹ học sinh, hội khuyến học, các nhà tài trợ, UBND xã nhằm huy động nguồn kinh phí khen thưởng cho giáo viên và học sinh giỏi để động viên phong trào. 4. Kết quả đạt được. 15 Sáng kiến “ Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia” là một đề tài có tính lí luận cao song cũng mang đậm nét thực tiễn. Sau ba năm áp dụng từ việc áp dụng thử nghiệm lần đầu, khảo sát, đánh giá ưu nhược điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.. đến áp dụng trong năm học tiếp theo trên cơ sở cải tiến các giải pháp cho phù hợp thực tiễn và đúc rút kinh nghiệm. Tôi thấy sang kiến mang lại hiệu quả cao ở đơn vị. Có lẽ với góc độ của một cán bộ quản lí trẻ, thành công lớn nhất mà tôi nhận ra là đang dần thay đổi nhận thức của GV về quan điểm làm việc: Chỉ có thể khẳng định mình bằng chất lượng giảng dạy và sự tin yêu của HS. Và thành tích học sinh giỏi đã trở thành "nhu cầu không thể thiếu" của mỗi giáo viên. Họ lấy đó là cơ hội để khẳng định mình, để họ khẳng định mình trước lãnh đạo, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, học sinh và xã hội. Họ tự giác, tích cực, chủ động và lấy đó là niềm vui, niềm say mê góp phần tạo ra một phong cách nhà trường làm việc mang đậm nét “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Chất lượng học sinh giỏi của nhà trường từng bước nâng lên. Từ một trường học chất lượng đại trà, học sinh giỏi còn "mờ nhạt" trong nhận thức của lãnh đạo PGD và các trường trong huyện. Trong ba năm gần đây, sau khi áp dụng kết quả học sinh giỏi của nhà trường không ngừng được nâng cao. Hàng năm học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi từ 10% -14%. Học sinh giỏi cấp huyện: Năm học 2012 - 2013, đạt 24 giải; xếp thứ 5 đối với lớp 9; có 01 học sinh giỏi cấp Tỉnh. Năm học 2013 – 2014 đạt 45 giải, trong đó có 1 nhất, ba nhì, 19 giải ba. Hàng năm nhà trường đều có nguồn học sinh giỏi giỏi tỉnh và kết quả học sinh giỏi tỉnh từng bước được nâng cao. Năm học này, nhà trường đã làm tốt công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi và đang tăng tiến độ bồi dưỡng đội tuyển 6,7,8; nhiều giáo viên trẻ mặc dù nhà xa trường nhưng khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi thời gian, thậm chí cả tối để bồi dưỡng tăng cường; hứa hẹn một mùa giải cao để tạo điểm nhấn làm cơ sở đón nhận danh hiệu trường chuẩn gia trong năm học. Nhà trường có nhiều sáng kiến về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải cấp Tỉnh, cấp huyện. Kết quả thi THPT của xã nhà ba năm qua đều năm xếp thứ 2, 6, 9 của huyện. Một thành công lớn nhất trong công tác quản lí là nhà trường đã khẳng định được thương hiệu về chất lượng, nâng cao vị thế của nhà trường và uy tín của cán bộ quản lí, được lãnh đạo huyện, Phòng GD&ĐT và lãnh đạo địa phương đánh giá cao. 5. Điều kiện để áp dụng sáng kiến được nhân rộng. Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong công tác quản lí ở t ất cả các trường THCS. Đặc biệt nó có lợi ích thiết thực với những cơ s ở còn 16 nhiều khó khăn bế tắc vầ chất lượng nói chung, chất lượng học sinh giỏi nói riêng. Để sáng kiến được nhân rộng và có hiệu quả đòi hỏi các nh à trường phải đảm tối thiểu các điều kiện cần thiết như đội ngũ đủ về số lượng và cơ cấu, trình độ chuyên môn đồng đều, mỗi cá nhân đều có triển vọng trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt cán bộ quản lí phải nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực quản lí tốt, có bản lĩnh đổi mới giáo dục, có khả năng đáp ứng được yêu cầu đổi m ới của ngành. 17 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị, đúc rút những kinh nghiệm của bản thân tôi đã đề xuất những giải pháp thực sự có hiệu quả trong công tác quản lí, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả được thể hiện trên nhiều mặt, không chỉ đơn lẻ ở kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo ra phong cách làm việc mới của cán bộ, giáo viên, nhân viên và chính những kết quả đó tạo lên mô hình quản lí mới của nhà trường theo định hướng trường chuẩn quốc gia. Đồng thời kết quả đó cùng khẳng định kết quả của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết TW 8 khóa XI. Sáng kiến còn giúp tôi rút ra một số kinh nghiệm sau trong công tác quản lí chuyên môn: - Chất lượng học sinh giỏi nâng cao có tác động ngược đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng đại trà, kết quả thi THPT sẽ nâng cao và ổn định. Do vậy ban giám hiệu các nhà trường cần có quan điểm nhận thức mang tầm nhìn chiến lược này. - Cần phải phát huy trí tuệ tập thể để nâng cao năng lực và trách nhiệm của cá nhân, kết hợp phương pháp nhân điển hình tiên tiến để tạo phong trào thi đua cho tập thể. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải huy động tất cả lực lượng trong nhà trường cùng tham gia. Muốn vậy, trước tiên phải xây dưng khối đoàn kết nội bộ, nhất trí cao giữa lãnh đạo với lãnh đạo, GV với GV, giữa GV với HS trên cơ sở xây dựng những tình cảm trong sáng, lành mạnh, cùng nhau phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục. - Cần phải xây dựng tốt các nền nếp hành chính, chuyên môn, sinh hoạt tập thể. Hưởng ứng mạnh mẽ các phong trào thi đua “Dạy tốt , học tốt”, “ Tất cả vì HS thân yêu”, ‘ Dân chủ, kỉ cương , tình thương và trách nhiệm” " Mỗi thầy giáo cô giáo phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo..." 18 - Người quản lý phải biết lắng nghe ý kiến của GV và HS để điều chỉnh quan điểm chỉ đạo cho phù hợp thực tế của nhà trường. Bởi lẽ chúng ta rất ít có cơ hội tiếp cận phương pháp giáo dục HS. - Luôn sáng tạo, mạnh dạn song cũng rất cần sự kiên trì trong việc áp dụng phương pháp quản lý mới; đôi khi phải chấp nhận rủi ro. Bởi lẽ bản thân đội ngũ GV, phần lớn họ rất ngại tiếp cận “cái mới, cái khó’. Do vậy có thể bước đầu chúng ta gặp không ít khó khăn trong việc chỉ đạo. Nhưng thời gian sẽ giúp họ hiểu rằng: Tất cả những gì chúng ta làm không những chỉ vì HS thân yêu, vì sự nghiệp chung của đất nước mà còn vì chính chúng ta bởi nếu không đến một lúc chúng ta sẽ bị tụt hậu. 2. Khuyến nghị. Qua việc nghiên cứu và áp dụng, tôi đã tìm ra những giải pháp để áp dụng có hiệu quả sáng kiến này vào thực tiễn. Tuy nhiên, để sự phối hợp giữa nhà trường với công tác chuyên môn có hiệu quả cao hơn nữa tôi xin đề nghị với các cấp lãnh đạo, với những người làm công tác giáo dục một số vấn đề sau: * Đối với cấp trên. - Đề nghị trang bị cho các nhà trường khung bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện và ra đề đảm bảo cấu trúc phù hợp với mức độ tư duy của học sinh cần đạt và bám sát chỉ đạo để giáo viên có định hướng ôn luyện và đạt kết quả bước đầu tạo niềm tin cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp cao hơn. - Chỉ đạo và có biện pháp cụ thể quản lý và nâng cao chất lượng đồng bộ từ Mầm non, Tiểu học trở lên để tạo "chất lượng đầu vào’’cho THCS tốt hơn. - Tạo nguồn kinh phí nhiều hơn cho công tác chuyên môn, đặc biệt bồi dưỡng học sinh giỏi để động viên hoạt động đạt hiệu quả cao hơn. - Sau khi có kết quả sáng kiến hàng năm, cấp trên phổ biến rộng rãi những sáng kiến đạt giải cao để các nhà trường áp dụng đồng thời học hỏi nâng cao sự hiểu biết về việc viết sáng kiến cho bản thân. * Đối với các nhà trường: - Tiếp tục huy động các nguồn kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục để thúc đẩy phong trào dạy giỏi, học giỏi trong nhà trường. - Đội ngũ các thầy, cô giáo cần năng động và nhiệt tình, tâm huyết và phải có tinh thần cầu tiến cao hơn để không ngừng tự rèn luyện chuyên 19 môn, nghiệp vụ cho bản thân và đặc biệt nêu cao tình thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp đối với thế hệ trẻ và lớn hơn là vận mệnh của đất nước. Tóm lại, qua một thời gian nghiên cứu, thực nghiệm, tôi mạnh dạn đưa ra "Giải pháp mới nhăm thuc đây phong trào bôi dương hoc sinh gioi ở các trương THCS”. Đề tài tôi nghiên cứu có tính chất tổng kết về những nguyên nhân, biện pháp chỉ đạo, những kết quả đã đạt được và bài học kinh nghiệm được rút ra qua quá trình thực hi ện. Tuy nhiên những vấn đề tôi nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng