Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giảng dạy môn hoá học...

Tài liệu Skkn giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giảng dạy môn hoá học

.PDF
16
1548
95

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN HOÁ HỌC" A. ĐẶT VẤN ĐỀ Ô nhiễm môi trường làm biến đổi khí hậu toàn cầu, gây thiên tai, hạn hán, bão lụt, lốc xoáy, làm tổn hại đến đời sống cũng như sức khoẻ của con người và làm diệt vong một số loài sinh vật…. Có 3 dạng ô nhiễm môi trường chính là ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là do con người. Do vậy muốn bảo vệ môi trường trước hết cần phải thay đổi sự tác động của con người đối với môi trường, mà việc đầu tiên cần làm là thay đổi những nhận thức, suy nghĩ để con người có những hành động cụ thể có ích đối với môi trường. Là nền tảng của giáo dục quốc dân với số lượng học sinh, sinh viên chiếm 20% dân số sẽ góp phần tích cực làm giảm ô nhiễm môi trường nếu độ ngũ này có ý thức, hành vi và thói quen thường ngày về vấn đề bảo vệ môi trường. Hoá học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất, ứng dụng, sự biến đổi giữa các chất, sản xuất các chất. Do đó hoá học có vai trò rất lớn trong việc giáo dục bảo vệ môi trường đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông . Đưa các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến môi trường vào bài học không những giúp các em học sinh say mê hứng thú học tập, tạo niềm tin khoa học và yêu thích môn hoá mà còn giúp các em hiểu biết thêm về môi trường từ đó ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao và biến thành những hành vi, những thói quen hàng ngày, những hành động cụ thể thường xuyên liên tục ở bất cứ nơi nào như gia đình, nhà trường và xã hội để môi trường sống luôn xanh sạch - đẹp. Để đạt được mục đích này thì giáo viên dạy hoá học ở trường trung học phổ thông là nhân tố tham gia có vai trò quyết định đến việc hình thành ý thức và hành động bảo vệ môi trường cho các em học sinh. Do vậy ngoài những hiểu biết về trình độ chuyên môn người giáo viên cần phải có phương pháp vận dụng linh hoạt giữa những hiện tượng thực tiễn với bài học đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến môi trường. Do vậy tôi mạnh dạn nêu sáng kiến “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giảng dạy môn hoá học”.Với sáng kiến này là tài liệu giúp cho giáo viên có thêm phương pháp khác để giáo dục môi trường cho học sinh, giúp cho học sinh, cho những đối tượng khác có khả năng tự nghiên cứu để nâng cao ý thức, hành động bảo vệ môi trường của bản thân. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật” ( Điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2005) Môi trường là không gian sinh sống cho con người cũng như thế giới sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống sản xuất của con người. Trong vài thập niên trở lại đây sự phát triển nhanh chóng như vũ bão về khoa học kỹ thuật, về kinh tế xã hội đã mang lại cho đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng lên, các dịch vụ được phục vụ tốt hơn… thế nhưng kèm theo những mặt tích cực đó là không ít những hệ quả nghiêm trọng mà đầu tiên phải kể đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Bảo vệ môi trường là việc làm của toàn thể nhân loại trong tất cả mọi lĩnh vực khác nhau. Trong đó ngành giáo dục cũng một góp phần không nhỏ. Việc truyền đạt kiến thức khoa học của mỗi môn học cho học sinh là điều quan trọng, song việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống để giải quyết những vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường cũng rất cần thiết. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Ngày nay ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) đang là vấn đề báo động của toàn thể nhân loại, dẫn đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm ảnh hưởng đến sự sống sự sinh tồn của con người và nhiều loại động thực vật trên trái đất. Trong tình hình hiện nay đổi mới phương pháp dạy học hoá học đã và đang thực sự mang lại kết quả cao trong mỗi giờ học. Việc đổi mới phương pháp đồng thời giáo dục môi trường cho học sinh cũng là điều rất cần thiết. Thực tế giảng dạy cho thấy: Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Nếu mỗi giáo viên có cách thức, phương pháp phù hợp, biết liên hệ thực tiễn đưa các vấn đề về môi trường vào bài học sẽ góp một phần trong việc nâng cao ý thức và hành động bảo vệ môi trường của học sinh. Thông qua quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy đồng thời vận dụng một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến môi trường vào trong bài học. Việc đưa các vấn đề thực tiễn trên vào bài học một phần giúp học sinh học tập say mê, hứng thú và yêu thích môn hoá hơn đồng thời qua đó giúp học sinh có cách nhìn nhận đúng về môi trường và có tác động vào môi trường đúng đắn hơn để môi trường luôn xanh, sạch, đẹp. III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giảng dạy môn hoá học” thông qua nhiều cách thức khác nhau. Giáo viên có thể: 1. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường thay cho lời mở bài để kích thích trí tò mò khoa học, giúp học sinh tìm tòi kiến thức trong bài để giải thích các hiện tượng trên và từ kiến thức của bài học học sinh vận dụng trở lại vào thực tế cuộc sống để hạn chế những tác động của bản thân làm ảnh hưởng đến môi trường 2.Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường thay cho lời kết bài để củng cố khắc sâu kiến thức đồng thời hình thành ý thức tích cực, tính tự giác trong việc bảo vệ môi trường. 2. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường qua các phương trình hoá học cụ thể, làm tăng thêm tính khoa học và thực tiễn cho học sinh, gây hứng thú học tập tốt hơn và dễ dàng khắc sâu ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh 3. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường xung quanh hằng ngày qua các buổi thí nghiệm. Từ đó giúp các em trực tiếp biết cách xử lí chất thải như thế nào để không ảnh hưởng đến môi trường. 4. Lấy ví dụ cụ thể về các hiện tượng thực tiễn trong các buổi hoạt động ngoại khoá để giúp học sinh cũng cố lại bài đồng thời thực hành bảo vệ môi trường ngay trong buổi ngoại khoá. 2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Để thực hiện được mục đích này giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện và cách thức khác nhau như: bằng lời để giải thích,bằng tranh ảnh, hình ảnh minh hoạ, đoạn video, bằng thực tế về môi trường sống xung quanh … thông qua giảng dạy trực tiếp hoặc dùng phương tiện máy chiếu, máy chiếu đa năng…Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nhà trường, khả năng truyền đạt của mỗi giáo viên, khả năng tiếp thu của từng đối tượng học sinh mà mỗi giáo viên có thể vận dụng một cách linh hoạt vấn đề này nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về giáo dục môi trường. Có vô vàn những hiện tượng thực tiễn liên quan đến môi trường, nhưng với sáng kiên này tôi chỉ áp dụng một số vấn đề điển hình. Dưới đây là bảng tích hợp một số hiện tượng trong các bài học có liên quan đến môi trường: Nội dung giáo dục được tích hợp Giải thích hiện tượng Do khí thải công  Hiện tượng mưa axit? tác hại của nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong ( nó. ô tô, xe máy) có chứa Mưa axit là hiện các khí SO2, NO, NO2, tượng trời mưa có … các khí này tác dụng kèm theo axit, chủ với ôxi và hơi nước yếu là H2SO4 và bên trong không khí nhờ cạnh đó là axit xúc tác là ôxit kim loại ( HNO3. Mưa axit là có trong khói bụi nhà nguồn ô nhiễm máy) hoặc ôzon tạo ra chính của một số axit sunfuric H2SO4 (là nơi trên thế giới, nó axit chủ yếu) và axit làm mùa màng thất nitơric HNO3. thu, cây cối không phát triển, phá huỷ 2SO2 + O2 + H2O hàng loạt các công trình xây dựng, các tượng đài từ đá cẩm 2H2SO4 thạch, đá vôi, đá 2NO + O2 phiến ( có thành 2NO 2 phần chính là CaCO3), đặc biệt là 4NO2 + O2 + 2H2O các công trình làm bằng kim loại. Tên bài, Học sinh đề mục liên hệ tích hợp thực tế Lớp 10 Bài 33: - Hạn chế Axit tham gia sunfuric. giao thông bằng các Mục I.4: phương Sản xuất tiện cá axit nhân nên sunfuric đi xe buýt công cộng. Hoặc Lớp 11 Bài 9: axit nitric và - Nên đem muối bình ắc nitrat qui hỏng Mục V.2: đến nơi tái Điều chế chế, trong công không được vứt nghiệp bừa bãi. 4HNO3  Sự phú dưỡng Lớp 12 là gì? Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H2S v.v...  Tại sao vào những ngày nắng đi gần các sông hồ bẩn người ta thường ngửi thấy mùi khai? Do sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú dưỡng nước hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở thành hiện tượng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Bài 45: Hoá học và vấn đề môi trường môi trường - Không xả nước thải trực tiếp xuống ao, hồ, sông ,suối… Mục I.2 - Bảo vệ nguồn Ô nhiễm nước ở môi mọi nơi. trường nước - Luôn tiết kiệm nước trong cuộc sống hằng ngày Dưới tác dụng của men Lớp 11 ureaza của các vi sinh vật, ure bị phân huỷ Bài 12: thành CO2 và NH3. Phân bón hoá học (NH2)2CO + 2H2O Mục I.3 - Sử dụng phân đạm hợp lí, không bón quá nhiều cho cây trồng Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất thải hữu cơ giàu chất đạm như: Nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ,… lượng urê trong các chất hữu cơ sinh ra nhiều. Phân đạm urê CO2 + 2NH3 Lượng NH3 sinh ra hoà tan trong nước dưới dạng một cân bằng động NH3 + H2O + NH4 H<0) + - OH Lớp 10 Bài 38: ( Cân bằng hoá học Như vậy, khi trời nắng ( nhiệt độ tăng), cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch, tức là NH3 sinh ra do phản ứng phân huỷ, ure không bị hoà tan trong nước mà bị tách ra, bay vào không khí xung quanh sông, hồ làm không khí có mùi khai.  Ôzon và hiện Nguyên nhân gây suy tượng suy giảm giảm tầng ôzon là do một số hoá chất dùng tầng ôzon. trong gia đình và trong Ôzon là một công nghiệp bay hơi chất khí có trong vào khí quyển, bốc lên thiên nhiên, chúng cao và tích tụ lâu ngày hấp thụ phần lớn thành một lượng lớn các tia tử ngoại từ làm suy thoái tầng mặt trời chiếu ôzon. Hoá chất chủ yếu xuống trái đất. Khi là chất CF CFC tầng ôzon bị tổn (cloroflorocacbon), thương khí ôzon sẽ halogen, được giải phóng ra Mục III.3: ảnh hưởng của nhiệt độ Lớp 10 Bài 29: Oxi- ozon - Không thải nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ … xướng ao, hồ. - Không sử dụng các hợp chất làm từ CFC. Mục B.II: Ozon trong tự nhiên - Hạn chế dùng các bao bì bằng nhựa bề mặt trái đất nhiều hơn gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người, bên cạnh đó không có sự bảo vệ của lớp ôzon, ánh sáng mặt trời chiếu xuống trái đất với bức xạ cực lớn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự sống của toàn bộ sinh vật trên trái đất, làm tăng nhiệt độ trái đất, băng tan, lũ lụt, hạn hán, mất mùa và nhiều hiểm hoạ khác cho con người và sinh vật trên trái đất. xốp, nilon nếu dùng nên tái sử dụng nhiều lần. cacbontetraclorua, metylbromua….Ngày nay ta được nghe rất nhiều về lỗ thủng tầng ôzon là vì lẽ đó.  Hiện tượng Nguyên nhân cơ bản sương mù quang cũng là do các lọai khí thải trong công nghiệp hoá: và trong gia đình bay là một dạng ô nhiễm vào không khí lâu ngày không khí được và tích tụ lại gây nên tổng hợp từ NO, hiện tượng sương mù NO2, HNO3, CO, quang hoá các nitrat hữu cơ (PAN), O3 và các chất ôxi hoá quang hoá. Sương mù quang hóa làm giảm tầm nhìn, gây hại đối với sức khoẻ con người, làm hao mòn nhiều loại vật liệu nhất là các vật Trồng nhiều cây xanh và luôn bảo vệ rừng. - Không đốt các Bài 45: loại chất Hoá học thải gây ô và vấn đề nhiễm môi không khí trường mà cần môi thu gom trường lại đưa về nơi tái Mục I.1 chế. Ô nhiễm Luôn môi giữ cho trường không khí không khí trong nhà trong lành, thoáng Lớp 12 liệu hữu cơ như làm tăng sự huỷ hoại cao su, tơ sợi, nilon, sơn, thuốc nhuộm, gây hại cho cây trồng …  Vì sao phải trông cây xanh? Vì sao phải bảo vệ rừng? mát. - Không hút thuốc lá. Khi đi qua những cánh rừng ta thấy không khí nơi đây thật dễ chịu là đó là do cây xanh trong quá trình quang hợp đã Rừng là nơi sinh hấp thụ khí CO2 và nhả sống của nhiều loài ra khí oxi động vật, là lá phổi xanh của trái đất có 6n CO2 + 5nH2O tác dụng làm sạch (C6H10O5)n + không khí, rừng còn làm nhiệm vụ bảo nO2 vệ và cải tạo đất, không khí giàu ôxi là làm tăng độ phì không khí trong lành có nhiêu của đất, rừng lợi cho sức khoẻ của giúp điều hoà dòng con người. Càng nhiều chảy trong sông cây xanh thì nồng độ ngòi và có giá trị ôxi càng tăng đồng thời lớn về du lịch lượng CO2 càng giảm điều đó cũng góp phần làm giảm tác nhân gây hiệu ứng nhà kính. Lớp 12 Phân bón hoá học  Đất bị ô nhiễm do phân hoá học và được bón vào đất, một chất bảo vệ thực phần được thực vật hấp thụ, một phần được đất vật: giữ lại, nhưng một phần tương đối lớn bị rửa Lớp 11 Bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. - Tích cực trồng cây xanh ở gia đình, nhà trường và nơi công cộng. Mục II.2: Cấu trúc phân tử (quá trình quang hợp) - Không đốt rừng, phá rừng bừa bãi Bài 12: Phân bón hóa học - Sử dụng Để tăng năng suất cây trồng, ở trên thế giới cũng như ở nước ta có xu hướng tăng cường sử dụng các chất hoá học, vì vậy nó gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. trôi. ( GV mở Thuốc bảo vệ bài hoặc thực vật cũng gây ảnh kết bài) hưởng xấu cho môi Lớp 12 trường và gây hại cho sức khoẻ của con người Bài 45: và làm giảm số lượng Hoá học của nhiều loài sinh vật và vấn đề có ích như ong mắt đỏ, môi nấm có ích, làm giảm trường tính đa dạng sinh học môi đồng thời lại làm xuất trường hiện nhiều sâu bệnh kháng thuốc và là Mục I.3 nguyên nhân bùng nổ Ô nhiễm nạn rầy nâu, bệnh đạo môi ôn ở một số vùng. trường phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật hợp lí. đất. Các chất thải rắn  Ô nhiễm đất do chất thải công công nghiệp gây ô nghiệp và sinh nhiễm lớn cho đất. Đặc biệt nghiêm trọng là các hoạt: chất thải công nghiệp Khoa học kỹ thuật làm ô nhiễm đất bởi các càng phát triển thì hoá chất và các kim loại các nghành công nặng như Cu, Zn, Pb, nghiệp được mở ra As, Hg, Cr, Cd. Các nhà càng nhiều và đời máy còn xả vào khí sống sinh hoạt của quyển nhiều khí độc con người được như H2S, CO, CO2, nâng cao. Chính vì SO2…cuối cùng chúng thế môi trương nói cũng sa lắng xuống môi chung, môi trường trường đất. đất nói riêng cũng bị ô nhiễm trầm trọng. Hằng ngày con người - Không đổ nước Bài 45: thải ra Hoá học đường, và vấn đề phố, các môi nơi công trường cộng. môi trường - Mỗi gia đình phải Mục I.3 thu gom Ô nhiễm nước thải vào hệ môi thống bể trường tự hoại, đất. hầm chứa hoặc cho Lớp 12 và động vật thải ra một khối lượng rất lớn các chất phế thải vào môi trường. Đó là rác, phân, xác động vật và các phế thải khác. Trong các nguyên  Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa là nhân gây ra nạn sa mạc hóa, phần lớn là do tác gì? động của con người. Sa mạc hóa hay Việc lạm dụng đất đai hoang mạc hóa là trong các ngành chăn hiện tượng suy thoái nuôi gia súc, canh tác đất đai ở những ruộng đất, phá rừng, đốt vùng khô cằn, gây đồng, trữ nước, khai ra bởi sinh hoạt con giếng, tăng lượng thổ người và biến đổi diêm (soil salinity) và khí hậu. biến đổi khí hậu toàn cầu đã góp sức làm sa mạc hóa nhiều vùng trên trái đất. nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng. - Tích cực trồng cây Bài 45: xanh để Hoá học chống xói và vấn đề mòn. môi trường - Không môi sinh sống trường theo hình thức du Mục I.3 canh, du Ô nhiễm cư. Lớp 12 môi trường đất. 2. Dưới đây là một số vấn đề tích hợp khác  Vấn đề 1: Hiện tượng loang dầu Hiện tượng loang dầu là hiện tượng mà dầu mỏ và các sản phẩm của chúng tạo lớp màng mỏng phủ đều trên mặt biển ngăn cản sự trao đổi nhiệt, làm giảm tính chất hoá lí của nước dẫn đến thiệt hại vô cùng lớn đối với thực vật và động vật sống trong nước bị nhiễm dầu đó Trên thế giới hàng năm lượng dầu thải vào biển và đại dương là 4.897.000 tấn, trong đó các phương tiện giao thông trên biển thải ra là 2.407.000 tấn và các phương tiện giao thông đường bộ, công nghiệp, công nghệ lọc dầu thải ra là 2.490.000.Mà 1 tấn dầu hoả có thể bao trùm một diện tích bề mặt nước là 12 km2 với bề dày từ vài micromet đến vài centimet  Vấn đề 2: Tại sao cá và các loại thuỷ sinh vật không sống được ở sông, suối gần khu vực khai thác khoáng sản? Kim loại nặng như Hg, Pb, As, Sb,Cr, Cu, Zn, Mn… thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của cơ thể sinh vật và thường tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy chúng là những nguyên tố độc đối với sinh vật. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường ở lưu vực gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và các khu khai thác khoáng sản. Nước bị ô nhiễm kim loại nặng làm cho cá và các loại sinh vật khác không sống được. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là do quá trình đổ vào môi trường nước là nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không qua sử lí hoặc sử lí không đạt yêu cầu.  Vấn đề 3: Sự phú dưỡng là gì? Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H2S v.v... Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú dưỡng nước hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở thành hiện tượng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới.  Vấn đề 4: Vì sao ngày nay không dùng xăng pha chì? Xăng dùng cho các loại động cơ đốt trong như ôtô, xe máy là hỗn hợp của các hiđrocacbon no ở thể lỏng ( từ C5H12 đến C12H26). Để tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu người ta thường pha thêm tetraetyl chì Pb(C2H5)4 và nó sẽ tiết kiệm khoảng 30% lượng xăng sử dụng. Tuy nhiên việc pha thêm chì vào xăng sẽ gây ô nhiễm đến môi trường không khí và sức khoẻ của con người. Đó là do khi cháy trong động cơ thì chì (II) oxit - PbO sinh ra sẽ bám vào các ống xả, thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 – đibrômmetan CH2Br-CH2Br để chì (II) oxit - PbO chuyển thành muối PbBr2 dễ bay hơi thoát ra khỏi xilanh, ống xả và thải vào không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người  Vấn đề 5: Vì sao không khí trong nhà cũng bị ô nhiễm. Hiện nay nhiều gia đình ở nước ta vẫn dùng than làm chất đốt. Bếp than thải ra một lượng khí cacbonic khá lớn, nhưng dù dùng bếp ga hoặc bếp dầu trong nhà cũng không tránh được việc thải ra khí cacbonic. Ngoài ra, trong quá trình xào nấu thức ăn sẽ bốc ra các hạt chất dầu mỡ làm ô nhiễm không khí trong bếp. Mặt khác, điều kiện sống hiện nay ở các thành phố còn chật chội, cơ thể con người luôn toả ra khí cacbonic và mồ hôi, chưa kể những người hút thuốc lá thải ra một lượng lớn khói thuốc làm ô nhiễm không khí trong nhà ở. Những nơi ồn ào hoặc giá rét, người ta lại thường đóng kín cửa sổ (để chống ồn và chống rét) khiến các loại khí độc hại không thoát ra ngoài được. Những đồ dùng mới sử dụng trong các gia đình như thảm nilon, giấy dán tường, đồ nhựa, v.v...cũng đem theo vào phòng ở các chất ô nhiễm như toluen, metylbenzen, formalđehyt,... Những hoá chất này đều rất có hại đối với sức khỏe con người. Nếu trong nhà có nuôi chó, mèo và trồng nhiều hoa, cây cảnh sẽ làm tăng thêm lượng khí cacbonic và mùi hôi trong phòng ở. Bụi và các tạp chất khí kể trên luôn bay lơ lửng trong không khí kèm theo các loại vi trùng, dĩ nhiên sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.  Vấn đề 6: Đất bị ô nhiễm do chiến tranh Trong các cuộc chiến tranh Mỹ đã dùng hàng vạn tấn chất độc hoá học ( gọi là vũ khí hoá học ) để rải xuống Việt Nam. Trong đó điển hình là các chất hoá học sau: - Chất đioxin (chất độc da cam): chất này tồn tại dạng sánh như dầu, không tan trong nước…làm ức chế quá trình quang hợp của cây, làm ngưng trệ quá trình hình thành chất diệp lục ở lá,quả làm cây ngừng lớn và chết. Đioxin là nguyên nhân gây bệnh ung thư, dị dạng và nhiều rối loạn chức năng ở người. - Chất trắng: Một chất diệt cỏ có tác dụng làm khô kiệt đất đai, diệt cỏ và có khả năng tồn tại lâu dài trong đất. - Chất xanh: Chất này tác dụng lên thực vật làm rút nước của lá cây, gây héo úa cây cho đến chết trong vòng từ 2 đến 4 ngày. - Chất hồng: Diệt cây loại lá rộng.  Vấn đề 7: Ô nhiễm đất do thảm hoạ địa hình Miền núi, cao nguyên nước ta chiếm khoảng 67% diện tích cả nước, có địa hình cao và dốc, có các yếu tố chia cắt ngang, chia cắt sâu, với chiều dài sườn dốc lớn gây ra các trung tâm mưa lớn nhất nước, gây xói mòn đất là nguyên nhân suy thoái môi trường đất. Hiện tượng sạt lở đất không những làm mất đất dang sản xuất mà còn làm cho một số khu sản xuất ở miền núi không ổn định. Ngoài ra do hiện tượng phá rừng, đốt rừng, đời sống du canh, du cư cũng làm cho đất đồi núi tăng thêm hiện tượng sạt lở, xói mòn đất.  Vấn đề 8: Phải làm gì để bảo vệ môi trường ở gia đình, nhà trường và nơi công cộng. - Không vứt rác bừa bãi, phải thu gom, đổ rác đúng nơi quy định. - Không đổ nước thải ra đường, phố, các nơi công cộng. Mỗi gia đình phải thu gom nước thải vào hệ thống bể tự hoại, hầm chứa hoặc cho nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng. - Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không phóng uế bừa bãi. - Trồng cây xanh góp phần giảm ô nhiễm và tạo cảnh quan cho môi trường . - Không hút thuốc là nơi công cộng. - Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hoá. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN Để bài học có hiệu quả cao là điều mà mỗi giáo viên luôn trăn trở, việc thay đổi phương pháp dạy học là rất cần thiết. Việc kết hợp các phương pháp dạy học và đưa các hiện tượng thực tiễn về môi trường vào bài học sẽ vừa nâng cao hiệu quả của bài dạy đồng thời giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là phương pháp tôi đã và đang tiến hành. Riêng bản thân tôi bằng cách vận dụng các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến môi trường vào bài học tôi đã đạt được một số hiệu quả mong muốn như sau: - Giúp học sinh có cách nhìn nhận đúng thế nào là môi trường xanh, sạch, đẹp. - Nâng cao ý thức và có hành động tích cực để bảo vệ môi trường ở gia đình, nhà trường và nơi công cộng. - Biết vận động mọi người xung quanh cùng tham gia bảo vệ môi trường. II.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề không thể giải quyết trong một khoảng thời gian nhất định nó cần phải có thời gian. Để giáo dục học sinh trung học phổ thông có ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn tôi đề nghị một số vấn đề sau: - Đối với Sở GD và ĐT: Cần trang bị thêm cho giáo viên nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến môi trường, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và bảo vệ môi trường… -Đối với nhà trường: Tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung về vấn đề môi trường, tổ chức định kì các hoạt động dọn dẹp vệ sinh trường lớp nhiều hơn … - Đối với giáo viên: Phải có tâm huyết, nhiệt tình, kiên trì và luôn tìm kiếm các thông tin, tư liêụ có liên quan đến môi trường để làm bài giảng thêm phong phú đông thời luôn đổi mới phương pháp dạy học luôn lấy học sinh là trung tâm Trên đây là toàn bộ những quan điểm của tôi trong việc giáo dục học sinh về vấn đề môi trường, có thể coi đây là một phần đóng góp ý kiến trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Ngọc Lặc ngày tháng 5 năm 2012 Tác giả
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng