Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn địa lí ở bậc thcs....

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn địa lí ở bậc thcs.

.DOC
30
1421
85

Mô tả:

Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS SƠ YẾU LÍ LỊCH I/- THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Hồng Hải 2. Ngày tháng năm sinh: 01/05/1979 3. Giới tính: Nam 4. Địa chỉ: Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú Định Quán. 5. Điện thoại: Cơ quan: 0613 856 483; Di động 01234 789 776 6. E-mail: Haisam@Gmail. Com.vn 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú Định Quán II/- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất) cao nhất : Đại học sư phạm Năm nhận bằng : 2011 Chuyên ngành đào tạo : Địa lí III/- KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Địa lí Số năm kinh nghiệm: 12 năm Các sáng kiến kinh nghiệm có trong 5 năm gần đây: * Nâng cao hiệu quả giảng dạy một tiết Địa lí 7 (năm 2003) * Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Địa lí (năm 2006) * Nâng cao hiệu quả giảng dạy Địa lí 7 bằng kênh hình ( năm 2007) * Ứng dụng CNTT vào soạn giảng môn Địa lí 7 (năm 2011). Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 1 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS MỤC LỤC LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..........................................................................Trang 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.........................................................Trang 5 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN:...........................................................................Trang 5 1.1 Khái niệm về kỹ năng Địa lí:.........................................................Trang 5 1.2 Đặc diểm môn Địa lí:.....................................................................Trang 5 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS:..........Trang 6 3. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CỤ THỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP ĐỊA LÍ.............................................................................................Trang 8 HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI :...........................................................................Trang 25 1. Đối với giáo viên:...........................................................................Trang 25 2. Đối với học sinh:............................................................................Trang 25 3. Hiệu quả tiết dạy :..........................................................................Trang 25 ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ : .............................................................Trang 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................Trang 28 Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 2 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS X LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ã hội luôn luôn vận động và phát triển, tư duy của loài người không một giây phút “ngủ yên” sự thăng tiến của loài người từ xưa tới nay đã chứng minh điều đó. Chính vì vậy, mở rộng tri thức là việc làm cấp bách đối với tất cả mọi người và đặc biệt quan trọng hơn đối với thế hệ trẻ mà điển hình là các em học sinh. Điều đó lại càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết khi chúng ta đã và đang đặt chân bước lên bậc thềm thế kỉ XXI và toàn cầu hoá thị trường thế giới. Thế nhưng trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức càng nhiều. Nếu cứ tiếp tục dạy và học (D&H) thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp ứng được nhu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên con đường tiến vào thế kỉ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về căn bản dạy và học. Đây không phải là vấn đề riêng của nước ta mà là vấn đề quan trọng ở mọi quốc gia trong chiến lược phát triền nguồn lực con người phục vụ mục tiêu kinh tế, xã hội. Chính vì thế những năm gần đây sau cải cách giáo dục ở trường phổ thông đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo, độc lập trong học tập của học sinh, “lấy trò làm trung tâm”. Nhiều cuộc hội thảo đã xoay quanh vấn đề sử dung sách giáo khoa mới như thế nào cho tốt, lựa chọn câu hỏi đàm thoại với học sinh ra sao? Sử dụng phương pháp giảng dạy theo chương trình đổi mới để phát triển năng lực tư duy qua các kênh hình, kênh chữ, sách giáo khoa cũng như đồ dùng dạy học ở môn Địa lí như thế nào? Làm sao để học sinh khai thác, tiếp thu kiến thức mới về môn Địa lí? Thì trước hết phải đổi mới phương pháp cho phù hợp, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tìm tòi khám phá gây hứng thú trong học tập cho học sinh qua từng tiết dạy. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 3 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Tất cả điều tôi trình bày trên đây là lí do, là động lực giúp tôi sử dụng phương pháp mới vào quá trình dạy học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS”. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 4 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1/-CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.1.Khái niệm về kĩ năng Địa lí: Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động nào đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ xảo thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hoàn thành được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa lí. Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết cách vận dụng chúng vào thực tiễn. Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo. Kĩ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng hoàn thiện đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động. 1.2. Đặc điểm môn Địa lí: Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà ít môn học đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng và kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau: Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí, các mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả. Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đoán dựa trên bản đồ. Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư duy Địa lí. Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng kiến thức, kĩ năng Địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 5 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS 2/-THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS: Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (mô hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có thể nói một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, kích thích suy nghĩ, tìm tòi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng không ít giáo viên còn ít quan tâm tới việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo viên hiện nay là vẫn sử dụng phương pháp cũ trong dạy học môn địa lí như: Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc biệt là khâu nắm kiến thức mới. Lời ở đây chủ yếu là lời của thầy để mô tả, giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, sự vật địa lí kết hợp với việc tổ chức học sinh quan sát khi sử dụng các đồ dùng trực quan. Phương pháp vấn đáp cũng là một trong những phương pháp dùng lời được sử dụng phổ biến hiện nay, trong đó thiên về vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải thích minh họa.Việc sử dụng các phương pháp dùng lời như vậy thực chất là giáo viên giảng - học sinh nghe, giáo viên ghi bảng - học sinh chép vào vở, giáo viên chỉ bản đồ - học sinh nhìn theo, giáo viên hỏi - học sinh trả lời. Giáo viên chủ động truyền đạt một cách rõ ràng, mạch lạc nội dung bài đã được chuẩn bị sẵn, trò thụ động tiếp thu và ghi nhớ những nội dung mà giáo viên truyền đạt, kết hợp trả lời câu hỏi giáo viên nêu ra. Phương pháp trực quan: Việc sử dụng các phương tiện trực quan cũng còn nhiều khiếm khuyết nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh. Có thể nói các phương tiện dạy học của môn Địa lí có vai trò hết sức quan trọng vì đó là “nguồn kiến thức Địa lí”, nhưng hiện nay đại đa số giáo viên Địa lí sử dụng các phương tiện trực quan theo cách phân tích minh họa, ít chú ý đến vai trò là nguồn kiến thức của chúng và chưa chú ý đúng mức đến việc cho học sinh Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 6 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS tự làm việc với các phương tiện này. Chính vì vậy, rất nhiều học sinh không biết đọc bản đồ, không biết khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ năng Địa lí của học sinh còn yếu. Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục, thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng, tích hợp kỹ năng sống, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ năng lượng. Phương pháp dạy học Địa lí tuy đã có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu hỏi có yêu cầu phát triển tư duy, nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó. Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm về học tập tích cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi của giáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học. Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học Địa lí? Chưa có sự triển khai đồng bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo khoa, sách giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá… trong đó chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính phụ” là những trở ngại lớn. Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ. Qua thực tế khảo sát 69 học sinh khối 8 ở một số tiết năm học 2010 - 2011 về thái độ học tập và mức độ tiếp thu bài học môn Địa lí mà giáo viên chưa Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng học môn Địa lí cho thấy hầu hết học sinh có thái độ học môn Địa lí bình thường và việc tiếp thu kiến thức chỉ ở mức độ nhớ và hiểu kiến thức đã được học với số liệu cụ thể như sau: Số liệu thống kê: * Thái độ học tập: Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 7 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Tổng số Không hứng Học sinh khối 8 thú Bình thường Rất hứng thú được khảo sát SL % SL % SL % 69 07 10 52 75 10 25 * Mức độ tiếp thu: Tổng số Nhớ được kiến Hiểu được kiến Vận dụng được Học sinh khối 8 thức thức kiến thức được khảo sát SL % SL % SL % 69 29 42 33 47,8 7 10,2 3/- NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CỤ THỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP ĐỊA LÍ : 3.1. Tổ chức và hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học: Thiết bị và phương tiện dạy học phong phú, hiện đại, thực sự là công cụ cho học sinh trong việc nghiên cứu khám phá kiến thức một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Do vậy, giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh tiến hành các hoạt động học tập nhằm khai thác và lĩnh hội kiến thức với phương tiện dạy học Địa lí sau: 3.2. Bản đồ, lược đồ: Đối với việc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như quyển sách thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo các bước sau: Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì ? Ví dụ: Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình ( các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); bản đồ khí hậu thì đối tượng Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 8 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS thể hiện chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa...) hoặc bản đồ công nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và các ngành công nghiệp. . . Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui ước trên bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong hiện thực khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thông qua những kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối tượng địa lí. Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối tượng, hiện tượng địa lí. Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giớ trong SGK Địa lí Lớp 7(Bài 19: Môi trường hoang mạc) - Tên lược đồ : “Lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giới”. - Cách thể hiện: Các hoang mạc trên lược đồ được thể hiện ú c bằng màu vàng ( Đối với vùng cực kì khô hạn), màu xanh lá mạ (Vùng khô hạn). - Dựa vào màu sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí của các hoang mạc, các bán hoang mạc nằm dọc hai bên đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa hoặc gần các dòng biển lạnh. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 9 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS - Dựa vào lược đồ, kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố : Vĩ độ địa lí, vị trí gần hay xa biển, các dòng biển lạnh với khí hậu từ đó giải thích vì sao các hoang mạc lại thường nằm dọc theo hai đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa. 3.3. Biểu đồ: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước: - Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện tượng gì ? (khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số...). - Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ, lượng mưa, các ngành kinh tế, dân số...) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại lượng được tính bằng gì ? (mm, %, triệu người...). - Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được thể hiện. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 21:Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (Lớp 6). Bài tập 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội (Hình 55SGK/65). Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 10 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS - Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội. - Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị, lượng mưa được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng ( oC), lượng mưa được tính bằng ( mm). - Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa của Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao (tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao nhất và thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12 oC, về lượng mưa chênh lệch nhau khoảng 280 mm) 4/- Mô hình trực quan: Ngoài bản đồ, mô hình trực quan là nguồn trí thức địa lý quan trọng có khả năng phản ánh đối tượng địa lý một cách cụ thể mà không một phương tiện dạy Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 11 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS học nào làm được. Giúp cho học sinh khai thác củng cố kiến thức và tư duy trong quá trình học địa lý. 4.1. Mô hình “Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời” - Nếu như không có mô hình Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời thì giáo viên là người làm việc rất căng thẳng nhưng hiệu quả không cao. Sử dụng mô hình giúp học sinh hứng thú khám phá tìm tòi hơn. - Kết quả của cuộc thí nghiệm đã chứng minh cho học sinh thấy được Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo nhất định và khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất cũng tự chuyển động quanh trục để sinh ra ngày và đêm. - Nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh xác định được tại sao có năm, tháng, có các mùa: Xuân – hạ – thu – đông? Tại sao có mùa lạnh – mùa nóng? Tại sao có ngày – đêm dài ngắn khác nhau trên Trái Đất? - Và qua mô hình này học sinh nhận thức được Mặt Trời không phải mọc ở đằng đông lặn ở đằng tây như các em đã nhầm. 4.2. Mô hình Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Với mô hình này, giáo viên giúp học sinh nhận biết được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Giáo viên cho học sinh quan sát các mô hình với yêu cầu: +Kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời. +Cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời. => Từ đó học sinh nhận biết được Trái Đất ở vị trí thứ ba trong số tám hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời. 4.3. Mô hình hệ thống sông và lưu vực sông Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 12 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS - Với mô hình này nhiệm vụ của người giáo viên là làm cho học sinh mô tả được hệ thống sông qua mô hình để làm được điều này, giáo viên cần phải tiến hành khai thác trên mô hình bằng phương pháp vấn đáp: + Sông là gì? + Sông được thể hiện bằng màu gì trên mô hình? + Những bộ phận nào hợp thành một hệ thống sông? + Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? + Dòng chảy lớn nhất gọi là gì? - Từ đó học sinh rất dễ dàng xác định được đâu là phụ lưu, đâu là chi lưu, và đâu là sông chính của bất kỳ một con sông nào trên bản đồ treo tường. 5/- Tranh ảnh địa lí: Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước: - Nêu lên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay bức ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?. - Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh). - Nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc tính của nó. Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư liệu địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí) của đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 13 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Ví dụ 3: Bài 21: Con người và môi trường địa lí (Lớp 8). Mục 2: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.(Hình 21.3-SGK/75) - Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức. - Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông. - Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát, khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông. - Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục). 6/- Bảng số liệu: Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê (hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh: - Không bỏ sót số liệu nào. - Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể. - Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình. - Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo cột, theo hàng để rút ra nhận xét. - Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra kiến thức mới. Ví dụ 4: Phân tích bảng số liệu (Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ-Lớp 9). Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 (Nghìn tấn). Bắc Trung Bộ Duyên Hải Nam Trung Bộ Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 14 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Nuôi trồng Khai thác - Đọc rõ số liệu. 38,8 153,7 27,6 493,5 - So sánh số liệu và rút ra nhận xét. + Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộ lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ. + Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ. - Câu hỏi đặt ra cho bảng số liệu. + Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng?. Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh ảnh địa lí, giáo viên có thể vận dụng các bước này một cách linh hoạt khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như quả địa cầu, mô hình. 7/- Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong SGK và trình bày lại: Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, phân tích và xử lí thông tin. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong sách giáo khoa Địa lí. Ví dụ 5: Bài 13: Môi trường đới ôn hòa (Lớp 7). Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình. Kênh hình trong bài gồm có: +Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ôn hòa (Hình 13.1) Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 15 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS + Ba ảnh: Rừng lá rộng ở Tây Âu Rừng hỗn giao Rừng lá kim ở Liên bang Nga (Hình 13.2) + Ba biểu đồ khí hậu bên cạnh ba kiểu rừng. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thông tin qua bài viết, tranh ảnh, lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về: - Đặc điểm thời tiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo mùa ở đới ôn hòa. - Sự đa dạng của môi trường đới ôn hòa (nhiều loại môi trường). - Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ôn hòa. Thông qua hoạt động thu thập, xử lí thông tin để khai thác lĩnh hội kiến thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học. 8/-Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 16 Rõn g l¸ Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, ngoài hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức cho học sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp. 8.1. Hình thức học tập cá nhân. Dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đòi hỏi có sự cố gắng về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm việc một cách tích cực nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự học của mỗi người. Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể như sau: - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc. - Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập) - Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác theo dõi, góp ý và bổ sung. - Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức. 8.2. Hình thức học tập theo nhóm. Trong học tập, không phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hoàn thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câu hỏi, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ. Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, tùy mục đích và yêu cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 17 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm). Các nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau: Làm việc chung cả lớp: * Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức. * Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm. * Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập,...). Làm việc theo nhóm. * Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân công việc cho từng thành viên trong nhóm. * Từng cá nhân làm việc độc lập. * Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thiện nhiệm vụ của nhóm. * Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(không nhất thiết là nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm). Làm việc chung cả lớp (thảo luận, tổng kết trước toàn lớp). * Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc. * Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau).* Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức. * Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt và rút kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt. Ví dụ 6: Khi dạy Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Địa lí 6). Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa. Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 18 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Làm việc chung cả lớp: + Xác định nhiệm vụ nhận thức. Quan sát hình 24(SGK/28) và trả lời 5 câu hỏi trong phiếu học tập: Câu 1: Vì sao đường biểu diễn trục trái đất (BN) và đường phân chia sáng tối(ST) không trùng nhau?. Câu 2: Ngày 22/6 và ngày 22/12 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời và có diện tích được chiếu sáng rộng hơn? Độ chênh lệch giữa ngày và đêm ở mọi điểm của nửa cầu đó sẽ như thế nào?(Ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày?). Câu 3: Nơi nào trên Trái Đất có độ dài ngày và đêm bằng nhau? Câu 4: Ngày 22/6 và ngày 22/12 tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến nào trên Trái Đất? Câu 5: Từ vĩ tuyến nào lên đến cực Bắc và Nam vào ngày 22/6 và ngày 22/12 chỉ có một ngày mà không có đêm hoặc chỉ có đêm mà không có ngày?. Từ sự phân tích trên hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất. Chia nhóm : Lớp chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm. * 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6. * 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12. + Hướng dẫn gợi ý: Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 19 Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS Câu 1: Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng Trái Đất để hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST) Quan sát hình 24(SGK/28), nhận xét về độ nghiêng của đường phân chia (ST) và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng Quỹ Đạo. Từ đó giải thích vì sao hai đường này không trùng nhau. Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6 (hoặc ngày 22/12), là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu nào có ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày. Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và đêm bằng nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài của ngày và đêm ở các vĩ tuyến 23027/ và 66033/ Bắc và Nam.  Kết luân cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào có ngày ngắn, đêm dài?). Làm việc theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống nhất của cả nhóm. Làm việc chung cả lớp: Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/12). Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung. Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh thần tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm còn thụ động để học sinh rút kinh nghiệm trong những tiết sau.Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ mất thời gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, bảng phụ hoă ăc phim trong trên đó xác định nhiệm vụ Ngöôøi thöïc hieän: Nguyeãn Hoàng Haûi Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan