Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi...

Tài liệu Skkn kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần lịch sử việt nam giai đoạn 1945 1954

.DOC
58
1359
70

Mô tả:

Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số:………….... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài KĨ NĂNG TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954 Người thực hiện: HOÀNG VĂN TÂM Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn LỊCH SỬ Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác: Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh       Hiện vật khác Năm học: 2012-2013 1 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HOÀNG VĂN TÂM 2. Ngày tháng năm sinh: 20- 04 -1973 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 18/4 QL15 khu phố 1 Đường Phạm Văn Thuận – Phường Tam Hòa – Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 6. Fax: 0613811264 (NR); ĐTDĐ: 0989008720 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1995 - Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Lịch sử - Số năm có kinh nghiệm: 15 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIẾM TRA MIỆNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT” năm học 2008-2009 + “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN LỊCH SỬ” năm học 2009-2010 + “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12” năm học 2010-2011 + “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ” NĂM HỌC 2011-2012 2 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Đề tài KĨ NĂNG TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO VẤN ĐỀ TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Vấn đề phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các bộ môn nói chung, môn Lịch sử nói riêng là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên ở trường phổ thông. Kể từ năm học 1996-1997, khi Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức kì thi học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đã tích cực tổ chức các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh để tuyển chọn đội tuyển, các trường trung học phổ thông trong tỉnh cũng đã hưởng ứng tham gia, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Tuy nhiên, thực tế cho thấy kết quả các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong những năm vừa qua của bộ môn Lịch sử, mặc dù thang điểm 20 song một số bài làm của học sinh vẫn chỉ đạt: điểm 1; điểm 2; điểm 3;… Lí do là người dạy và người học còn thiếu sự đầu tư, được chăng hay chớ hoặc chưa xác định được cách ôn luyện, chỉ tập trung vào việc bồi dưỡng cho học sinh nhận biết kiến thức lịch sử rời rạc. Một số giáo viên chưa chú trọng hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng, tư duy nhận thức, cách nhận dạng đề thi….. Học Lịch sử phải biết sự kiện cụ thể, chính xác để hiểu rõ, và trên cơ sở nắm vững sự kiện phải biết xâu chuỗi, tổng hợp, phân tích, đánh giá, nêu bản chất, quy luật phát triển của các sự kiện lịch sử, liên hệ thực tế, hình thành khái niệm, rút ra bài học. Vì thế, đã là học sinh giỏi thì phải được trang bị tương đối toàn diện cả về mặt kiến thức lịch sử lẫn kĩ năng làm bài. Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp 3 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 quốc gia là những đối tượng ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy ngoài kiến thức sách giáo khoa, giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao để giúp đối tượng dự thi học sâu, hiểu rộng. Yếu tố cơ bản nhất là người dạy phải có năng lực chuyên môn vững vàng, biết xác định được kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và quan trọng nhất, phải biết dạy học sinh cách học để các em có đủ bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, luôn luôn có ý thức tìm hiểu để làm sáng tỏ các sự kiện lịch sử và giải thích vì sao như vậy. Từ thực tiễn trên, nhiều vấn đề cấp thiết được đặt ra trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ môn như: tài liệu bồi dưỡng, mức độ kiến thức đối với học sinh giỏi, cách nhận biết các dạng đề thi, kĩ năng khai thác kiến thức, kĩ năng làm bài, tạo hứng thú học tập, phương pháp ôn luyện, việc tự học của học sinh..... Vì vậy để góp một phần nhỏ nhằm giải quyết tốt các vấn đề nêu trên, trong đề tài này, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm về “Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954” để cùng nhau chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp. II. THỰC TRẠNG KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sắc của ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm và các đồng nghiệp. - Học sinh tham gia bồi dưỡng hầu hết đều có thái độ tốt, hứng thú với học tập bộ môn, say mê sưu tầm các tài liệu tham khảo bổ sung cho việc học tập, một số học sinh có năng khiếu bộ môn, có điều kiện để nghiên cứu chuyên sâu đã tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh mở rộng kiến thức. - Bản thân có nhiều năm công tác trong nghề, nhiều năm liên tục dạy học ở khối lớp 12, ôn luyện thi đại học và bồi dưỡng học sinh giỏi nên đã có một số kinh nghiệm nhất định. 4 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 - Đặc biệt bản thân môn Lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học Lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học Lịch sử để biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại và làm giàu thêm truyền thống dân tộc. 2 . Khó khăn: - Về phía gia đình: do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn Lịch sử trong đời sống xã hội. Một số phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn Lịch sử, không tán thành và ủng hộ con em tham gia đội tuyển, điều này tác động rất lớn về mặt tình cảm, tư tưởng, động cơ học tập của các em. - Về phía giáo viên: + Một số vẫn còn nặng về cung cấp kiến thức cơ bản rời rạc, chưa dạy theo vấn đề. + Có rèn luyện kĩ năng nhưng còn rất hạn chế vì không có quỹ thời gian. -Phía học sinh: + Chưa làm việc một cách độc lập, chưa chú trọng làm các bài tập thực hành do áp lực các môn học khác để đáp ứng yêu cầu của các kì thi. + Khả năng tổng hợp, xâu chuỗi, phân tích, đánh giá, so sánh các sự vật, hiện tượng lịch sử còn hạn chế...... + Học sinh ít đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập. III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Điều 28 Luật giáo dục 2005 38/2005/QH11 đã nhấn mạnh, yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng là “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Yêu cầu này phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ 5 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 dạy bồi dưỡng học sinh giỏi vì phương pháp dạy, phương pháp học phải phù hợp với đối tượng học sinh xuất sắc. Đó là các phương pháp dựa trên hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh: như dạy học liên môn, dạy học nêu vấn đề... nhằm tạo ra khả năng tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu để kích thích và phát triển các tố chất thông minh và sáng tạo của người học. Học sinh được bồi dưỡng không chỉ được học tốt hơn về kiến thức khoa học bộ môn mà còn được học kiến thức về phương pháp, được học cách tự học tốt nhất, được rèn luyện nhiều về tư duy logic, tư duy biện chứng. Vì vậy, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh đó là biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Biết là ghi nhớ được các sự kiện, hiện tượng hay quá trình lịch sử mà các em đã được học. Đây là mức độ đầu tiên của nhận thức lịch sử, đòi hỏi học sinh phải khôi phục lại được bức tranh của quá khứ đúng như nó tồn tại, đương nhiên là những nét chung nhất, điển hình nhất. Mức độ này đòi hỏi các em phải trả lời được các câu hỏi: sự kiện lịch sử nào, diễn ra khi nào ở đâu, do ai thực hiện, diễn ra như thế nào, kết quả ra sao. Hiểu là giải thích được mối liên hệ bản chất bên trong của các sự kiện hiện tượng lịch sử, có khả năng diễn giải được các sự kiện lịch sử đã diễn ra, trả lời được câu hỏi vì sao như vậy. Việc hiểu của học sinh cũng ở các mức độ khác nhau, hiểu lơ mơ hay hiểu máy móc, hiểu sâu sắc. Chúng ta cần luyện cho học sinh hiểu sâu sắc lịch sử, nghĩa là các em phải giải thích, trình bày được lịch sử bằng ngôn ngữ của mình. Vận dụng là mức độ cao của nhận thức, nghĩa là khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào các tình huống khác, để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào thực tiễn. Phân tích là biết tách từ cái tổng thể và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó theo cấu trúc của chúng. Đối với môn Lịch sử, đó là biết tách các sự kiện hiện tượng của một giai đoạn hay quá trình lịch sử để làm rõ các mối liên hệ giữa các sự kiện hiện tượng đó. Tổng hợp là biết kết hợp các sự kiện, hiện tượng riêng rẽ thành một tổng thể mới. Nói cách khác là khả năng lựa chọn các sự kiện để tìm ra cái chung của một thời kì, giai đoạn hay vấn đề lịch sử. Đánh giá là biết so sánh, nhìn nhận, chọn lọc các sự kiện hiện tượng lịch sử trên cơ sở các tiêu chí 6 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 xác định. Đương nhiên, các mức độ nhận thức lịch sử nói trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không biết lịch sử như thế nào thì cũng không thể hiểu, giải thích, đánh giá được lịch sử. Ngược lại, muốn giải thích, đánh giá, vận dụng được cũng phải trên cơ sở của biết lịch sử. Trong quá trình học Lịch sử, nếu học sinh có được khả năng nêu trên, các em sẽ học giỏi môn Lịch sử. Từ những yêu cầu trên, một trong những đòi hỏi quan trọng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi là người dạy không dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lịch sử rời rạc mà phải biết hướng dẫn học sinh kĩ năng tổng hợp, xâu chuỗi những sự kiện lịch sử một cách khoa học, hấp dẫn theo những vấn đề lịch sử, đồng thời chú trọng việc rèn luyện kĩ năng làm bài thông qua giải quyết các dạng bài tập, hệ thống câu hỏi lịch sử mà giáo viên đưa ra. 2. Cơ sở thực tiễn Trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia trong những năm vừa qua, hệ thống câu hỏi của đề kiểm tra, đánh giá thường ra theo những vấn đề xuyên suốt của cả giai đoạn lịch sử hoặc của cả một quá trình lịch sử, qua đó đòi hỏi học sinh phải hiểu và biết vận dụng những kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, chương trình Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 lại viết theo những nội dung riêng biệt tương ứng với từng thời kì lịch sử, chẳng hạn vấn đề về quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được Sách giáo khoa Lịch sử 12 trình bày ở các bài: bài 18 Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950); bài 19 Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) và bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954); điều này đã tạo ra không ít những khó khăn cho học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong những năm vừa qua do sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai tổ chức còn chưa cao chính là do học sinh chưa được chú trọng rèn luyện các kĩ năng thông qua việc giải quyết các dạng bài tập, hệ thống câu hỏi phù hợp với 7 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 đối tượng học sinh giỏi trong quá trình bồi dưỡng, cho nên khi gặp những đề thi đòi hỏi phải có các kĩ năng, tư duy, thì các em tỏ ra lúng túng, giải quyết không được như mong muốn. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao trong các kì thi, trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết xâu chuỗi, chọn lọc kiến thức thành những vấn đề mang tính xuyên suốt ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể và nêu ra một số câu hỏi giúp các em rèn luyện tốt các kĩ năng trong việc giải quyết các vấn đề được đặt ra trong đề thi. 3. Phạm vi đề tài Theo chương trình Lịch sử lớp 12, phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954, gồm có 4 bài được trình bày với rất nhiều nội dung xoay xung quanh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở khái quát, tổng hợp, xâu chuỗi các kiến thức, các sự kiện, hiện tượng lịch sử, chúng tôi hệ thống thành những vấn đề theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể sau: Vấn đề 1: Việt Nam trong hơn năm đầu sau cách mạng tháng Tám (1945 – 1946). Vấn đề 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ, đường lối kháng chiến của Đảng. Vấn đề 3: Quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Vấn Đề 4: Xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp (1951 – 1953). Vấn đề 5: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ và hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Vấn đề 6: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. Mục đích đề tài 8 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Giúp giáo viên và học sinh nhận thức Lịch sử Việt Nam theo vấn đề trong giai đoạn 1945-1954, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn đạt kết quả cao. IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954, khi bồi dưỡng, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc một số kiến thức cơ bản sau: - Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám. Những khó khăn cần phải giải quyết. - Cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững và củng cố chính quyền nhân dân từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến. - Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: Nội dung cơ bản và quá trình thực hiện đường lối. - Những thắng lợi lớn của ta trên mặt trận quân sự (từ ngày đầu toàn quốc kháng chiến đến chiến thắng Đông-Xuân 1953 -1954): diễn biến, ý nghĩa cuộc chiến ở các đô thị, Chiến thắng Việt Bắc, Biên giới… - Xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (những thắng lợi của ta trên các mặt trận chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…). - Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp. Những kiến thức cơ bản có thể giải quyết theo các vấn đề chủ yếu sau đây: 1. Vấn đề 1: Việt Nam trong hơn năm đầu sau cách mạng tháng Tám (1945-1946) 1.1. Thứ nhất, Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 1.1.1. Tình hình thế giới - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình thế giới có những biến động hết sức to lớn. Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, lực lượng đế quốc bị suy 9 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 yếu, không còn giữ vị trí như trước. Chủ nghĩa xã hội, từ một nước Liên Xô, đang trong quá trình hình thành hệ thống thế giới. Phong trào giải phóng dân tộc dần dần lên cao, phong trào đấu tranh đòi dân chủ phát triển mạnh mẽ ở các nước tư bản chủ nghĩa. Tình hình đó đã đem lại cho phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc, những thuận lợi cơ bản. - Tuy nhiên, với bản chất phản động, xâm lược, chủ nghĩa đế quốc, thực dân vẫn tiếp tục tìm mọi thủ đoạn để xâm chiếm, giành giật lại những thuộc địa đã mất. Việt Nam cũng trở thành đối tượng tranh nhau giữa các nước đế quốc Mỹ, Pháp, Anh, Trung Quốc (Tưởng Giới Thạch)…(tham khảo thêm ở sách giáo khoa lịch sử về tình hình thế giới sau năm 1945). 1.1.2. Tình hình trong nước - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ vừa mới ra đời đã phải đối phó với nhiều kẻ thù. Ở miền Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa quân đồng minh giải giáp quân Nhật đã tràn vào đóng quân từ vĩ tuyến 16 đến biên giới Việt - Trung. Quân Trung Hoa Dân quốc tìm mọi cách lật đổ chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho tay sai lên nắm chính quyền. Ở phía Nam, cũng với danh nghĩa quân đồng minh giải giáp quân Nhật, quân đội Anh chiếm đóng và tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam. Được sự ủng hộ của quân đội Anh, ngày 2/9/1945, quân Pháp xả súng vào đồng bào ta đang tham dự cuộc mit tinh mừng ngày độc lập tại Sài Gòn, làm 47 người chết, nhiều người bị thương. Ngày 23/9/1945, Pháp tấn công Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai. Sự chiếm đóng của hàng chục vạn quân Trung Hoa Dân quốc, Anh, Pháp, Nhật trên đất nước ta đã tạo điều kiện cho tay sai của chúng như bọn Việt Cách, Việt Quốc nổi dậy chống phá cách mạng. - Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam lúc này lại bị kiệt quệ, tiêu điều do hậu quả chính sách cai trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Các ngành kinh tế đều bị ngừng trệ, tài chính quốc gia trống rỗng. Nạn đói cuối 1944 – đầu 1945 làm chết hơn 2 triệu người chưa khắc phục xong thì nguy cơ nạn đói mới lại đe dọa. Chế độ thực dân để lại nhiều hậu quả xã hội nặng nề, đặc biệt là nạn dốt, 10 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 hơn 90% nhân dân mù chữ, cách mạng vừa thành công, chính quyền non trẻ mới được thành lập, chưa được củng cố, chưa có kinh nghiệm, lại phải đương đầu với mọi khó khăn, nguy hiểm từ mọi phía. Đây là thời kì thực sự khó khăn, vận mệnh của Tổ Quốc như “ Ngàn cân treo sợi tóc”. - Tuy nhiên, chúng ta đã có những thuận lợi cơ bản: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, việc xây dựng chính quyền vững mạnh, được nhân dân ủng hộ triệt để, tinh thần yêu nước, đấu tranh cách mạng của nhân dân… là những động lực hết sức to lớn, giúp cách mạng nước ta vượt qua được những hiểm nghèo trong năm đầu cách mạng. 1.2. Thứ hai, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng trước 6/3/1946 diễn ra như thế nào? Giáo viên cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Thuận lợi sau cách mạng tháng Tám. - Những khó khăn. - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Quyết tâm của nhân dân trong việc bảo vệ thành quả cách mạng và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. - Kết quả. Cụ thể, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm được những sự kiện cơ bản: - Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám và chủ trương của Đảng, của chính phủ. +Những khó khăn về các mặt ( xem phần trên) +Ngày 6/1/1946, tiến hành thắng lợi tổng tuyển cử, cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Quốc hội và thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức của nước Việt Nam mới do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Sau cuộc bầu cử Quốc hội, bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân ở các địa phương cũng được củng cố và kiện toàn, phát huy sức mạnh, ý chí sắt đá của khối đại đoàn kết dân 11 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 tộc, đồng thời tạo cơ sở pháp lí cho nhà nước cách mạng thực hiện nhiệm vụ đối nội và đối ngoại trong thời kì mới, đầy chông gai, thử thách. +Để chống giặc đói, một trong những vấn đề cấp bách của cách mạng nước ta lúc này, Đảng và Chính phủ đã động viên lực lượng toàn dân tăng gia sản xuất, tiết kiệm lương thực, kêu gọi đồng bào cả nước “nhường cơm xẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, “ Ngày đồng tâm”. Với khẩu hiệu “ Không một tấc đất bỏ hoang”, “tấc đất tấc vàng”, phong trào thi đua sản xuất đã dấy lên ở khắp các địa phương… Nhờ những chính sách đó mà nạn đói được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. +Về tài chính, ngày 4/9/1945, Chính phủ ban hành sắc lệnh về “ Quỹ Độc lập” và “Tuần lễ vàng” nhằm động viên sự đóng góp của đồng bào cả nước đối với nền độc lập của Tổ Quốc. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân ta đã tự quyên góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ Độc lập”…Ngày 31/3/1946, quốc hội đã quyết định phát hành giấy bạc Việt Nam thay cho giấy bạc Đông Dương cũ. Đây là một thắng lợi hết sức to lớn của nhân dân ta về mặt chính trị cũng như tài chính. +Về chống giặc dốt, Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh xác định nạn dốt là một trong ba kẻ thù cần phải tiêu diệt (giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm). Phong trào bình dân học vụ được dấy lên. Người biết chữ dạy cho người không biết chữ. Ngày 8/9/1945, Nha Bình dân học vụ chuyên lo công cuộc chống nạn mù chữ được thành lập. Chỉ trong vòng một năm, kể từ ngày 8/9/1945 đến 8/9/1946, trên toàn quốc đã mở được 75.805 lớp học với 97.664 giáo viên và xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Các trường phổ thông và Đại học được thành lập. Bên cạnh đó, cuộc vận động đời sống mới do chủ tịch Hồ Chí Minh đề xướng được đồng bào cả nước hưởng ứng nhằm xây dựng cuộc sống mới, bài trừ các tệ nạn xã hội cũ, như nạn rượu chè, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, những hủ tục cúng lễ, ma chay, cưới xin linh đình…. - Công tác đối ngoại: 12 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Đồng thời với việc thực hiện các chính sách nhằm khắc phục nạn đói, xóa giặc dốt, Đảng và chính phủ ta trong thời kì từ 2/9/1945 đến 6/3/1946, đã chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh phải cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù ngoại xâm, nhằm tập trung lực lượng để đánh Pháp đang xâm lược ở miền Nam. Chúng ta đã phải nhân nhượng một số yêu sách của quân Trung Hoa Dân quốc, như nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng, chấp nhận bổ sung thêm 70 ghế vào Quốc hội và một số ghế trong Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đối với bọn phản động tay sai của quân đội Trung Hoa Dân quốc đã ra mặt chống phá cách mạng thì ta kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nước hại dân của chúng. Nhờ những biện pháp đó, chính quyền dân chủ nhân dân của ta được giữ vững, cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ được sự giúp đỡ, chi viện của đồng bào cả nước, ngăn chặn được bước tiến quân của thực dân Pháp. 1.3.Thứ ba, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng từ 6/3/1946 diễn ra như thế nào? Giáo viên cần tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: - Trong tình thế thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc thỏa hiệp với nhau (qua hiệp ước Hoa – Pháp), để Pháp đổ bộ ra Bắc, mở rộng cuộc xâm lược của chúng ra khắp cả nước, Đảng và Chính phủ ta đã có một biện pháp hết sức tài tình, sáng tạo. Đó là kí hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, chủ động hòa hoãn với Pháp, đẩy nhanh quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để đối phó với âm mưu xâm lược lâu dài của Pháp. - Nội dung của Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946: + Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, có nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng. + Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp được vào miền Bắc thay quân đội Trung Hoa Dân quốc. Mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân đó về Pháp và sau 5 năm sẽ rút hết. 13 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 + Hai bên ngừng xung đột và giữ nguyên vị trí cũ nhằm đi đến một cuộc điều đình thân thiện về tương lai của Đông Dương. - Việc kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 với Pháp là một chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ ta. Sau khi kí hiệp định, Đảng và Chính phủ ta đấu tranh buộc bọn thực dân Pháp thi hành hiệp định, tiếp tục đàm phán ngoại giao giữa hai Chính phủ để đi đến một hiệp định chính thức. Mặt khác, về phía ta phải tranh thủ thời gian hòa bình do cuộc đàm phán đem lại để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt. Như vậy, kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, nhân dân ta giành được một thắng lợi trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng. Có được thắng lợi đó là do nhân dân Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ, chiến đấu dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng; do đường lối chính trị vô cùng sáng suốt của Đảng – vừa cứng rắn, vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo vừa sách lược, lúc thì tạm hoãn với Trung Hoa Dân quốc để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp, khi thì tạm hòa hoãn với quân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc và quét sạch bọn phản động tay sai của chúng.Việc kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 tạo điều kiện cho nhân dân ta có thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. 1.4. Thứ tư, cuộc đấu tranh ngoại giao trong năm đầu sau cách mạng tháng Tám để bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng diễn ra như thế nào? Trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo vệ thành quả cách mạng diễn ra vô cùng khó khăn, phức tạp. Nhằm tranh thủ thời gian, chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến lâu dài với kẻ thù nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện chính sách nhân nhượng, hòa hoãn, tránh những xung đột bất lợi, nhưng vẫn giữ vững mục tiêu cách mạng, đảm bảo nguyên tắc độc lập, tự do. 14 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Ở phía Bắc vĩ tuyến 16, quân Trung Hoa Dân quốc vừa sách nhiễu về kinh tế, vừa tiến hành các hoạt động khiêu khích để chống phá chính quyền cách mạng. Ta buộc phải cung cấp lương thực và cho chúng lưu hành tiền “quan kim” và “quốc tệ” mất giá. Những nhân nhượng đó của ta đã làm dịu đi tình hình căng thẳng giữa ta và quân Trung Hoa Dân quốc. Đồng thời ta kịp vạch trần những âm mưu chống phá của bọn tay sai, kiên quyết trấn áp những phần tử phá hoại. - Từ đầu năm 1946, thực dân Pháp và Tưởng Giới Thạch mưu tính kế hoạch đưa quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc. Sau một thời gian mặc cả, thương lượng với nhau, Hiệp ước Trùng Khánh giữa Pháp và Tưởng được kí kết vào ngày 28/2/1946. Theo hiệp ước này, Pháp sẽ đưa quân ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc. Sự thỏa hiệp giữa hai thế lực thực dân vừa chà đạp lên chủ quyền của dân tộc ta, vừa đặt cách mạng Việt Nam vào thế phải đối phó với âm mưu của hai thế lực phản động. Mặt khác, Pháp không thể mang quân thay thế quân Trung Hoa Dân quốc mà không gặp sự chống đối mạnh mẽ của ta. Trong trường hợp nếu xung đột xảy ra giữa ta và Pháp, quân Trung Hoa Dân quốc sẽ có lí do trì hoãn thi hành Hiệp định, không chịu rút quân hoàn toàn khỏi Việt Nam. Đó là điều thực dân Pháp không muốn. - Nhận thức đúng tình hình mới, Đảng và Chính phủ, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương đàm phán với Pháp, đồng ý cho quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc và cũng để tranh thủ thời gian hòa hoãn bảo toàn và chuẩn bị lực lượng để tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Trong việc đàm phán với Pháp, chúng ta đấu tranh buộc chúng phải thừa nhận quyền tự quyết của dân tộc ta; đồng thời không lơi lỏng công việc chuẩn bị, sẵn sàng kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Cuộc đàm phán giữa Chính phủ ta với Pháp diễn ra hết sức căng thẳng. Ta yêu cầu Pháp công nhận quyền độc lập dân tộc, trong khi Pháp chỉ công nhận quyền “tự trị”. Cuối cùng Pháp phải đồng ý với giải pháp mà phái đoàn ta đưa ra là “Nước Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do”. 15 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Ngày 6/3/1946, Hiệp định sơ bộ được kí kết (xem nội dung hiệp định, phần về cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc). Nhưng thực dân Pháp vẫn trì hoãn thi hành và luôn vi phạm hiệp định. - Ngày 31/5/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh lên đường sang thăm nước Pháp với tư cách là thượng khách của chính phủ Pháp. Cùng ngày, phái đoàn Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa, do Phạm Văn Đồng dẫn đầu, cũng lên đường sang Pháp để đàm phán chính thức. Cuộc đàm phán Phôngtennơblô diễn ra từ tháng 7 đến tháng 9/1946 không thành công vì phía Pháp không từ bỏ âm mưu xâm lược của mình. Để tỏ thiện chí muốn hòa bình của nhân dân Việt Nam và tiếp tục tranh thủ thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chắc chắn sẽ xảy ra, trước khi rời Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9/1946. - Từ khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 đến tạm ước 14/9/1946 là thời gian quý cho ta chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc chiến đấu lâu dài sau này. Đánh giá những sự kiện này, chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét: “Chúng ta cần hòa bình để xây dựng nước nhà, nên chúng ta ép lòng mà nhân nhượng để giữ hòa bình. Dù thực dân Pháp đã bội ước, đã gây chiến tranh, nhưng gần một năm tạm hòa bình đã cho chúng ta thời gian để xây dựng lực lựơng cơ bản. Khi Pháp cố ý gây chiến tranh, chúng ta không thể nhịn nữa, thì cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu”. 1.5. Thứ năm, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng thời kì từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946. 1.5.1.Ý nghĩa cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng thời kì từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946 - Đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng chống ta…) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp. - Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến 16 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 địa phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này. - Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự vệ). - Xây dựng được cơ sở kinh tế - xã hội phục vụ kháng chiến. - Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết toàn dân. - Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền thời kì từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946: + Bài học về việc biết dựa vào sức mạnh quần chúng nhân dân, biết phát huy cao độ sức mạnh sáng tạo của quần chúng nhân dân. + Bài học về việc biết lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, xác định đúng kẻ thù chủ yếu, trước mắt, cô lập và tập trung lực lượng đánh đúng kẻ thù. + Bài học về việc biết tranh thủ khả năng hoà bình và phương pháp đàm phán thương lượng để giữ vững và phát triển lực lượng cách mạng, đồng thời phải luôn chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng, quyết liệt và kéo dài. + Bài học về việc kết hợp giữa nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc, xây dựng đi đôi với bảo vệ tổ quốc. 1.6.Thứ sáu, những hoạt động chủ yếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946) trong công cuộc xây dựng đất nước và đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. - Một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (8/9/1945) Hồ Chủ tịch công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước. Trên cơ sở đó, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội được tổ chức vào ngày 6/1/1946. - Ngày 2/3/1946, tại phiên họp đầu tiên của Quốc hội, Hồ Chí Minh đã đứng ra thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến; phụ trách Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Tháng 11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã được Quốc hội thông qua. 17 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 - Phát động phong trào tăng gia sản xuất, khai hoang phục hóa, đồng thời kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm, sẻ áo”, lập “hũ gạo cứu đói”, “ngày đồng tâm”... để chống “giặc đói”. - Kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ (8/9/1945) và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ để chống “giặc dốt”. - Phát động phong trào “tuần lễ vàng”, xây dựng “quỹ độc lập”. Đầu năm 1946, Hồ Chủ tịch kí sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Khó khăn về tài chính được giải quyết. - Tháng 9/1945, kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ bùng nổ, cùng với Trung ương Đảng và Chính phủ, Hồ Chủ tịch phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến. - Ngày 6/3/1946, Hồ Chủ tịch kí bản Hiệp định Sơ bộ, tạm hòa với Pháp để đẩy 20 vạn quân Trung Hoa dân Quốc cùng tay sai ra khỏi nước ta, giành thêm thời gian hòa bình củng cố chính quyền. - Tháng 5/1946, Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh đổi tên Vệ quốc quân thành Quân đội quốc gia Việt Nam. - Ngày 14/9/1946, Hồ Chủ tịch đã kí bản Tạm ước nhân nhượng Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa và tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian chuẩn bị bước vào kháng chiến. - Như vậy, trong năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Chính phủ lãnh đạo nhân dân ta giải quyết nhiều khó khăn đối nội, đối ngoại và tích cực chuẩn bị lực lượng về mọi mặt. Ngày 19/12/1946, Hồ Chủ tịch đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp. 1.7. Sử dụng những kiến thức trên để giải quyết các câu hỏi thi: 1. Tại sao nói từ sau ngày 2 tháng 9 năm 1945, chính quyền cách mạng Việt Nam lâm vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”? Trước những khó khăn trên, Đảng và chính phủ đã có những đối sách gì về đối nội? 18 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 2. Hãy nhận diện các thế lực đế quốc có mặt trên đất nước ta sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công. Đế quốc nào là kẻ thù chính? Vì sao? 3. Vai trò của quần chúng nhân dân được thể hiện như thế nào trong việc giải quyết những khó khăn về đối nội sau Cách mạng tháng Tám. 4. Trước tình thế phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc, Đảng ta đã làm gì để vô hiệu hóa quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc? 5. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp bằng con đường hòa bình từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946 như thế nào? 6. Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử gì? Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc đấu tranh này? 7. Nêu những hoạt động chủ yếu của Hồ Chí Minh (từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946) trong công cuộc xây dựng đất nước và đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc. 2. Vấn đề 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ, đường lối kháng chiến của Đảng. Về “Đường lối chiến tranh nhân dân” trong thời kì kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 – 1954 ), cần nắm vững các điểm chính: - Ngay từ đầu kháng chiến, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp đề ra đường lối kháng chiến để lãnh đạo cuộc chiến đấu của quân và dân ta. Đường lối đó cũng đã được vạch ra trong các văn kiện lịch sử của Đảng và các tác phẩm của Hồ Chí Minh, Trường Chinh …. - Những điểm cơ bản của đường lối kháng chiến (thông qua các văn kiện, các tác phẩm nói trên) là nhằm phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện của dân tộc, khắc phục những nhược điểm trước mắt của ta về vật chất, kĩ thuật; vừa đánh vừa bồi dưỡng sức dân, khiến ta càng đánh càng mạnh, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch để cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn. 19 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản theo vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 - Đường lối kháng chiến đó được thể hiện một cách sinh động và phong phú trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động và ngày càng hoàn chỉnh hơn trong quá trình kháng chiến lâu dài và gian khổ. Các chủ đề cần giải quyết. 2.1. Thứ nhất, Tại sao Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ? Chúng ta muốn hòa bình xây dựng đất nước, nên phải nhân nhượng kí hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9. Nhưng thực dân Pháp bội ước, từng bước lấn tới xâm lược nước ta. Chúng tiến đánh vùng tự do ở Nam bộ và Nam trung bộ, rồi tiến công Hải Phòng, Lạng Sơn … Ở Hà Nội, chúng chiếm một số cơ quan của ta (Bộ tài chính, Bộ giao thông), phá các công sự của ta và gây ra vụ thảm sát ở Phố Hàng Bún, Phố Yên Ninh, cầu Long Biên …, trắng trợn hơn, chúng gửi tối hậu thư đòi ta phá bỏ các chướng ngại công sự, giải tán lực lượng tự vệ ,…lịch sử đặt ra cho ta 2 con đường mà phải chọn 1: một là đầu hàng chịu trở lại làm nô lệ, hai là toàn dân phải đứng lên đánh đuổi thực dân Pháp, giữ vững độc lập, chủ quyền tự do của tổ quốc.Vì vậy, Đảng, Chính phủ đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh họp hội nghị mở rộng (ngày 18, ngày 19 tháng 12 năm 1946) quyết định phát động cả nước đứng lên kháng chiến. 2.2. Thứ hai, Đường lối chiến tranh nhân dân do Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra ngay từ đầu cuộc kháng chiến. - Ngay từ khi vừa giành được độc lập, tháng 11/1945, Đảng đã ra “Chỉ thị kháng chiến và tiết kiệm cứu nước”, vạch phương hướng lâu dài để bảo vệ đất nước. - Ngày 18, 19 tháng 12/1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp dưới sự chủ trì của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nhận định tình hình và chỉ thị cho các địa phương: “Tất cả hãy sẵn sàng”. Chiều 19/12, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Võ Nguyên Giáp ra lệnh cho các đơn vị vũ trang sẵn sàng chiến đấu theo thời gian đã quy định. 20 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan