A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, biển đông đã
thấm đậm và có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống và
ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước. Biển đã và đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng rất lớn
thực phẩm, dược phẩm, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên. Mà Việt Nam có lợi thế hơn cả bờ biển dài trên 3.260km và không gian
biển rộng (diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2) gấp 3 lần
diện tích đất liền, với hơn 2.577 hòn đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó,
biển đảo cũng là nơi có nhiều nguy cơ gây mất ổn định, uy hiếp chủ quyền và lợi
ích quốc gia. Để có thể làm chủ và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ biển đảo đòi hỏi sự
quan tâm sâu sắc cũng như tham gia rộng rãi của toàn đảng, toàn dân, toàn quân
ta. Có thể thấy, góp phần không nhỏ vào công cuộc ấy là các tầng lớp thanh,
thiếu niên nhi đồng – các mầm non tương lai tràn trề nhựa sống của đất nước.
Bởi không lâu sau, các em sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước, tham
gia có hiệu quả vào công cuộc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và xây
dựng đất nước Việt Nam trở thành một quốc gia ngày càng vững mạnh. Nhận
thấy được ý nghĩa cần thiết của việc bảo vệ biển đảo cho thế hệ trẻ hiểu được
chủ quyền biển, đảo của nước ta, không có cách nào tốt hơn là đưa chương trình
biển, đảo vào giáo dục ở các cấp học. Năm học 2012 – 2013 Bộ giáo dục và đào
tạo đã triển khai đề án “Tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010-2015. Như vậy, rõ ràng ngành
giáo dục đã bắt đầu có chuyển biến tích cực nhằm giúp các em học sinh, sinh
viên nâng cao ý thức về biển, đảo quê hương.
Đối với ngành học mầm non giáo dục tình yêu với biển, đảo là điều cần
thiết, cần tiến hành theo lộ trình nhất định, qua từng lứa tuổi cần tăng dần khối
kiến thức. Ngoài ra giáo viên cần hiểu rõ về căn cứ pháp lý và lịch sử khẳng
định chủ quyền biển đảo và hơn nữa phải mở rộng, gợi mở những giá trị to lớn
của biển, hải đảo, những hành động, biện pháp khai thác tài năng thế mạnh và
bảo vệ biển, đảo một cách hiệu quả. Qua đó các em biết được nước ta không chỉ
có đất liền mà còn có biển đảo bao la, giàu tài nguyên thiên nhiên với những đặc
sản vô cùng phong phú như tỏi Lý Sơn, nước mắm Phú Quốc, trái bàng vuông.
Các em cũng sẽ hình dung được một phần cuộc sống của nhân dân trên đảo, con
người và cảnh vật nơi đây, chứa chan trong đó là tình yêu dân tộc, tình yêu quê
hương, đất nước và những tình cảm sâu sắc với bộ đội ngoài hải đảo xa xôi.
Đối với trẻ mầm non, hình ảnh biển đảo là những gì xa xôi, trẻ chưa từng
được tiếp xúc, chưa từng có cảm giác thân thiện hay yêu mến. Bởi những gì gắn
bó, gần gũi với trẻ là tình yêu thương gia đình, bạn bè, làng xóm, những gì thân
thuộc xung quanh trẻ. Hơn ai hết, cha mẹ, thầy cô là những người trực tiếp giáo
dục các em. Vậy nên chúng ta không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn phải
truyền lại cho thế hệ mai sau tình yêu sâu sắc đối với biển đảo đối với vùng lãnh
thổ thiêng liêng của tổ quốc thân yêu.
Thực tế với trẻ mầm non đây là năm học đầu tiên triển khai nội dung giáo
dục biển, đảo vào dạy trẻ nên bản thân tôi chưa có kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm để dạy trẻ và đặc điểm tâm sinh lý trẻ dễ nhớ mau quên, trẻ chưa thể
hình dung ra được những khái niệm đảo là như thế nào? Tại sao gọi là đảo? Trên
đảo có những gì? Và làm thế nào để có thể sống được trên đảo? Tại sao phải yêu
mến biển đảo? Những câu hỏi đặt ra trong tôi như thôi thúc tôi làm sao để giúp
trẻ hiểu và làm cách nào để trẻ biết, hiểu lợi ích từ biển, đảo mang lại. từ đó hình
thành ở trẻ ý thức biết bảo vệ, giữ gìn biển, đảo và tình cảm yêu mến thiên nhiên
biển đảo, lòng tự hào dân tộc, lớn hơn nữa là tình yêu quê hương đất nước sẵn
sàng bảo vệ tổ quốc. Mà ở trẻ mầm non xúc cảm thẩm mỹ phát triển mạnh, tâm
hồn nhạy cảm. Trẻ nhìn thế giới xung quanh bằng cặp mắt trong sáng, dễ xúc
động. Trẻ nhận ra vẻ đẹp xung quanh, biết cảm thụ cái đẹp thông qua được
khám phá những cái mới lạ. Chính vì lí do đó nên việc giáo dục tình yêu biển,
đảo cho trẻ mẫu giáo và cũng vì đó là nhiệm vụ của bất cứ người giáo viên nào
trong thời kỳ hiện nay nên tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài “ Một số
1
biện pháp giáo dục tình yêu biển đảo thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu
giáo lớn 5 – 6 tuổi ở trường mầm non”.
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận.
Khi nhắc đến diện tích quốc gia, nhiều người vẫn đơn giản nghĩ tới vùng
đất liền chứ ít chú ý tới vùng biển. Nguyên nhân của sự thiếu sót trong nhận
thức này một phần bắt nguồn từ việc những nội dung về biển, đảo ít được đề cập
một cách bài bản, nghiêm túc trong chương trình giáo dục ở tất cả các cấp. Thực
tế hiện nay là, khi hỏi các bạn trẻ về biển, đảo của nước ta, đặc biệt là quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa, ai cũng có thể trả lời đó là “một phần máu thịt thiêng
liêng của Tổ quốc". Nhưng để lý giải nguồn gốc của nó như thế nào, có tiềm
năng, thế mạnh, nguồn lợi kinh tế ra sao, thì không phải ai cũng trả lời được.
Nhìn chung, kiến thức về biển, đảo của phần lớn người dân và các em học sinh,
sinh viên hiện nay còn rất hạn chế. bởi suốt khoảng thời gian dài trước đây, nội
dung về biển, đảo không được đưa vào chương trình giáo dục các cấp. Gần đây,
khi những vấn đề về năng lượng, tài nguyên, tranh chấp chủ quyền biển, đảo trở
thành vấn đề nổi cộm thì việc giáo dục kiến thức biển, đảo trong nhà trường mới
được chú ý tới.
Trường Sa, Hoàng Sa đã và đang là những vùng đất thiêng liêng mà bất
cứ con người Việt Nam nào khi nghe thấy đều bồi hồi xúc động. Với mục đích
giáo dục tình yêu biển, hải đảo quê hương cho trẻ ngay từ tuổi mầm non để thế
hệ trẻ hiểu được chủ quyền biển, hải đảo của nước ta thì ngành giáo dục mầm
non phải đưa ra được nội dung giáo dục biển đảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý trẻ, không làm nặng chương trình, phù hợp với tình hình địa phương, giúp trẻ
dễ nhớ, dễ tiếp thu mà lưu giữ lại được ấn tượng tốt về biển đảo.
Cụ thể với trẻ mầm non có thể duy trì cách thức tuyên truyền giáo dục
như lồng ghép thông qua hình thức kể chuyện lịch sử, vẽ tranh, dã ngoại, xem
phim ảnh…Thông qua những tiết học đó những kiến thức về biển đảo mà cô
truyền đạt cho trẻ hàng ngày với những cái tên như Trường sa, Hoàng Sa, Phú
Quốc sẽ không còn gợi lên sự xa xôi với các bé. Những mầm non tương lai của
đất nước sẽ hiểu hơn về đảo và hải đảo qua những giờ học bổ ích, lý thú, những
trò chơi, những bức tranh, câu chuyện hấp dẫn. Bên cạnh những nét vẽ hồn
3
nhiên về sóng vỗ rì rào, những hòn đảo, những con tàu ngược xuôi…đó là hình
ảnh chú bộ đội hiên ngang ôm sung đứng gác ở cột mốc chủ quyền của tổ quốc,
là bước chân dũng cảm tuần tra suốt ngày đêm để trẻ em tung tăng mỗi buổi đến
trường và nuôi dưỡng những ước mơ trở thành lính đảo trong tương lai.
II. Cơ sở thực tiễn.
1. Đặc điểm tình hình.
- Xã Vĩnh Quỳnh là một xã có truyền thống yêu nước với rất nhiều anh hùng đã
hi sinh vì tổ quốc trong thời kì dựng nước và giữ nước như Tướng quân Vương
Thừa Vũ, Bà Tía…
- Trường mầm non vĩnh Quỳnh được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đầu tư
đầy đủ cơ sở vật chất, trường khang trang sạch đẹp đạt tiêu chuẩn trường chuẩn
quốc gia.
- Năm học 2012 – 2013 tôi được ban giám hiệu phân công dạy lớp mẫu giáo lớn
A4 với tổng số 60 học sinh trong đó có 34 nam và 26 nữ.
- Lớp được phân công là lớp điểm của trường, lớp được đầu tư đầy đủ đồ dùng
đồ chơi theo thông tư 02, được phân công làm điểm chuyên đề biển, hải đảo để
trường kiến tập.
2. Thuận lợi, khó khăn.
a. Thuận lợi:
- Trường đã tổ chức hội thảo về tài nguyên môi trường biển đảo cho 100% giáo
viên nắm được.
- Lớp được trang bị đầy đủ đồ dung như tranh ảnh có nội dùng về biển, hải đảo
và các phương tiện hiện đại như đầu đĩa, ti vi, máy tính nên học sinh đã được
tìm hiểu kiến thức về biển, hải đảo thông qua các phương tiện hiện đại.
- 03 giáo viên đứng lớp đều có trình độ trên chuẩn, nắm được đặc điểm tâm sinh
lý trẻ.
- Bản thân là giáo viên có 14 năm kinh nghiệm trong nghề nhiệt tình, năng động
trong công việc, đã được đi tập huấn nội dung bảo vệ, môi trường, biển đảo do
huyện nhà trường tổ chức.
4
b. Khó khăn.
- Năm học 2012 – 2013 là năm học đầu tiên ngành giáo dục đưa nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường biển, đảo vào chương trình dạy trẻ nên bản thân tôi còn
bỡ ngỡ chưa có kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để dạy trẻ.
- Tài liệu về biển đảo cho giáo viên tham khảo chưa phong phú còn hạn chế
- 90% phụ huynh làm nông nghiệp, chưa chú trọng phối kết hợp chặt chẽ với
giáo viên để cùng giáo dục trẻ. Một số phụ huynh cho rằng giáo dục tình yêu
biển, đảo cho trẻ rất khó vì trẻ còn nhỏ chưa cần thiết phải giáo dục trẻ.
Từ một số thuận lợi và khó khăn trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu “Một số
biện pháp giáo dục tình yêu biển đảo thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo
lớn 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh”.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tự bồi dưỡng kiến thức về biển đảo cho bản thân.
Như chúng ta đã biết để có thể giáo dục trẻ tình yêu biển đảo của đất nước
Việt Nam. Trước hết bản thân giáo viên những người trực tiếp dạy trẻ phải nắm
được những kiến thức cơ bản chính xác về biển đảo từ đó lựa chọn những nội
dung kiến thức phù hợp với trẻ mầm non để giáo dục trẻ. Từ đó hình thành ở trẻ
tình yêu biển đảo và có ý thức giữ gìn, bảo vệ biển đảo quê hương. Chính vì thế
ngay từ đầu năm học bản thân tôi đã tự tìm hiểu, tìm tòi sách báo viết về biển
đảo và bắt đầu khám phá biển đảo của đất nước mình trên nhiều lĩnh vực khác
nhau: địa lí, lịch sử, kinh tế, xã hội… Ngoài ra tôi còn tra cứu thông tin kiến
thức trên mạng để có câu trả lời chính xác.
- Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Như vậy cứ
l00 km2 thì có l km bờ biển (trung bình của thế giới là 600km 2 đất liền/1km bờ
biển). Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
với diện tích trên 1 triệu km (gấp 3 diện tích đất liền: l triệu km2/330.000km2).
- Trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và 2.577 đảo lớn, nhỏ, gần và
xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển. 66 đảo
có dân sinh sống với tổng số dân là 175 nghìn người. Hai quần đảo Hoàng Sa và
5
Trường Sa là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia đã làm tăng giá trị kinh tế và an
ninh quốc phòng đất nước.
- Tầm quan trọng của biển và tiềm năng kinh tế:
+ Du lịch: Bờ biển dài 3.260 km có nhiều bãi cát, vụng, vịnh, hang động tự
nhiên đẹp, là tiềm năng du lịch lớn của nước ta. Với chiều dài như vậy lại được
thiên nhiên ưu đãi các bãi biển như Sầm Sơn( Thanh Hoá), Cửa Lò( Nghệ An),
Trà Cổ( Quảng Ninh),Vũng Tàu( Bà Rịa Vũng Tàu), Nha Trang( Khánh Hoà)...
đã trở thành những bãi biển đẹp và là khu du lịch thu hút hàng chục triệu lượt
khách mỗi mùa hè đến.………………………………………………………….
+ Hải sản: Ở vùng biển nước ta đến nay có khoảng 2.040 loài cá gồm nhiều
bộ, họ khác nhau, trong đó có giá trị kinh tế cao khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở
vùng biển nước ta khoảng 3 triệu tấn/năm.
+ Rong biển: Trên biển nước ta có trên 600 loài rong biển là nguồn thức ăn có
dinh dưỡng cao và là nguồn dược liệu phong phú.
+ Khoáng sản: Dưới đáy biển nước ta có nhiều khoáng sản quý như: thiếc, ti
tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng gan, đồng, kền và các loại đất hiếm.
Muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m2.
+ Dầu mỏ: Vùng biển Việt Nam rộng hơn l triệu km 2 trong đó có 500.000km2
nằm trong vùng triển vọng có dầu khí. Trữ lượng dầu khí ngoài khơi miền Nam
Việt Nam có thể chiếm 25% trrữ lượng dầu dưới đáy biển Đông.
+ Giao thông: Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam theo chiều dài đất
nước, với 3.260km bờ biển có nhiều cảng, vịnh… rất thuận liện cho giao thông,
đánh bắt, hải sản. Nằm liên trục giao thông đường biển quốc tế từ Thái Bình
Dương sang Đại Tây Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế
dịch vụ trên biển (đóng tàu, sửa chữa tàu, tìm kiếm cứu trợ, thông tin dẫn dắt...).
- Quốc phòng, an ninh: Biển nước ta nằm trên đường giao thông quốc tế từ
Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam, vì vậy có vị trí quân sự hết sức quan trọng.
Đứng trên vùng biển-đảo của nước ta có thể quan sát khống chế đường giao
thông huyết mạch ở Đông Nam Á.
6
+ Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng biển,
vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền, bảo đảm an ninh quốc
phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta.
Đó là các đảo, quần đảo như: Hoàng Sa, Trường Sa, Chàng Tây, Thổ Chu, Phú
Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long Vĩ...
+ Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội.
Đó là các đảo như: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo,
Phú Quốc.
+ Các đảo ven bờ gần có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là căn
cứ để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta. Đó là các đảo
thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), huyện đảo Phú
Quý (Bình Thuận), huyện đảo Côn Sơn (Bà Rịa-Vũng Tàu), huyện đảo Lý Sơn
(Quảng Ngãi), huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang)...
Biển-đảo nước ta có tầm quan trọng hết sức lớn lao đối với sự phát triển
trường tồn của đất nước.
Qua tìm hiểu tôi biết được thế giới mà tôi chưa có dịp khám phá hiện rõ
hơn qua những hình ảnh, thông tin cụ thể chính xác. Những cái tên đảo, tên
người hiện ra thật sinh động như đã phần nào thu hẹp cái xa xôi lạ lẫm để tôi
cảm nhận rõ hơn, đầy đủ hơn dáng dấp quê hương. Để rồi trước mắt tôi là sóng
nước quê hương nặng tình giữa những dữ dội của sóng nước hôm qua và bao
đằm thắm của cuộc sống mới hôm nay.
Từ sự khám phá đó khiến tôi yêu những miền đất dẫu tôi chưa một lần đặt
chân đến với những con người tôi chưa hề biết mặt. Tôi yêu sự chân chất giản
dị, những kiên quyết của những ngư dân đang ngày đêm bám biển làm giàu cho
quê hương, yêu vẻ đẹp của anh bộ đội “đứng gác trời khuya nơi đảo vắng” giữ
bình yên nơi biên cương tổ quốc. Yêu sao những trái tim biết truyền cảm hứng
rung động tuyệt vời trước sự giao hòa giữa biển trời bao la tươi đẹp và lòng
người háo hức vui say. Tôi yêu cả câu chuyện "Góp đá xây Trường Sa", yêu lá
thư gửi đảo xa, yêu cái tình người, tình dân tộc trong bài học giản dị mà sâu sắc
7
của cha ông "Bầu ơi thương lấy bí cùng. Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn".
Tôi mơ đến một ngày những cái tên như Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quốc...
sẽ không còn gợi lên sự xa xôi với bất kỳ người dân Việt Nam nào. Những tuyến
đường, những cây cầu được nối dài như chính tình yêu và sự gắn bó ruột thịt
giữa đất liền và hải đảo. Người dân cả nước háo hức những chuyến tàu chở niềm
vui từ mọi miền Tổ quốc. Những học trò của tôi sẽ có dịp biết hơn, hiểu hơn về
biển và hải đảo qua giờ học và những câu chuyện của tôi. Để rồi cả tôi và chúng
sẽ tự hào và tự tin mỗi khi có dịp khoe với bạn bè quốc tế về biển đảo quê mình
như những người Mỹ nói về đảo Hawai hay học sinh Hàn Quốc nói về đảo Jeju.
Trẻ con khắp nước biết yêu hơn câu hát từ khơi xa, ngợi ca vẻ đẹp của con
người và cuộc sống trên biển. Những người trẻ hăm hở cống hiến nhiệt tình và
sáng tạo để Việt Nam trở thành quốc gia "Mạnh về biển - giàu lên từ biển".
Khách thập phương nô nức đến với đảo du lịch, đảo kinh tế, đến với những tuyệt
tác của tự nhiên và những công trình kiên cố xây nên từ bàn tay khối óc của con
người trên hòn đảo xinh đẹp.
Khi đã tìm hiểu được những kiến thức quý giá về biển đảo tôi cùng chia
sẻ và giao lưu với các giáo viên trong lớp để có kiến thức cùng dạy trẻ.
2. Khảo sát kiến thức của trẻ về biển đảo:
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã khảo sát trẻ để nắm được khả năng nhận
thức về biển đảo của trẻ đến đâu? ở mức độ nào? Từ đó đưa ra những nội dung,
biện pháo giáo dục phù hợp với nhận thức của trẻ, tôi tiến hành khảo sát như
sau:
Tôi cho trẻ xem những đoạn băng, những video clip về biển đảo và con
người nơi đây để trẻ biết được đặc điểm, đặc sản, môi trường của mỗi vùng biển
đảo. Sau khi trẻ quan sát xong tôi trò chuyện với trẻ và đặt câu hỏi:
+ Đây là đâu?
+ Bãi biển này thuộc tỉnh nào?
+ Con hiểu gì về bãi biển này?
8
+ Đặc sản của vùng biển này là gì?
+ Ngoài bãi biển này con còn biết bãi biển nào?
+ Đây là gì?
+ Tại sao lại gọi là đảo?
+ Đảo này có đặc điểm gì nổi bật?
+ Mọi người trên đảo đang làm gì?
+ Làm thế nào để mọi người sống được trên đảo?
+ Đây là ai?
+ Các chú bộ đội đó gọi là gì?
+ Các chú đang làm gì?
+ Vì sao phải đứng canh gác?
+ Ngoài đảo này con còn biết đảo nào?
+ Lợi ích từ biển(đảo) đem lại là gì?
+ Vì sao phải bảo vệ môi trường nơi đây?
+ Khi được bố mẹ cho đi tham quan biển con đã làm gì để giữ gìn cho biển
sạch đẹp?
+ Nếu có kẻ thù đến xâm phạm biển đảo quê mình thì con sẽ làm gì?...
Hàng loạt câu hỏi được tôi đặt ra nhằm thôi thúc trẻ cùng tôi tìm hiểu. Với
mỗi hình ảnh hay đoạn phim đều là một khám phá mới gây sự chú ý của trẻ. Kết
quả khảo sát kiến thức của trẻ về biển đảo tỉ lệ đầu năm như sau:
Giai
Số
đoạn
trẻ
Nội dung
Nhận biết Nhận biết Lợi ích từ Ý
Đầu
năm
(T9)
60
tên gọi, vị đặc điểm biển đảo
bảo
trí của 1 nổi
môi
số
bãi của 1 số
biển, đảo
Kết quả
Tỉ lệ
bật
biển, đảo
thức Tình
yêu
vệ biển đảo
trường
biển, đảo
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
12
48
10
50
13
47
15
45
12
48
20% 80% 17% 83% 22% 78% 25% 75% 20% 80%
9
Qua kết quả khảo sát tôi thấy sự hiểu biết của trẻ với biển đảo quê hương
còn rất mờ nhạt. Trẻ chỉ biết tên một số bãi biển thân quen, còn chưa có kiến
thức về đặc điểm nổi bật của đảo, chưa có ý thức bảo vệ biển đảo, chưa nhận
biết được lợi ích về nguồn tài nguyên phong phú từ biển đảo đối với cuộc sống
con người.Và hơn thế nữa trẻ chưa có xúc cảm tình cảm đối với biển đảo, với
cuộc sống con người nơi đây.
3. Xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục biển, đảo cho trẻ thông
qua một số chủ đề.
Sau khi nắm bắt được khả năng nhận thức của trẻ tôi tiến hành xây dựng
kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục biển đảo vào dạy trẻ. Vì xây dựng để giúp
tôi thực hiện mọi việc mà không bị chồng chéo. Với kế hoạch đã đặt ra tôi sẽ
biết được chủ đề nào làm gì để qua đó chuẩn bị bối cảnh và vật dụng cho việc
phải làm được chu đáo và cẩn thận hơn, kết quả đạt được tốt hơn. Chính vì vậy
nên khi bắt đầu bước vào năm học mới tôi đã xây dựng cho mình bản kế hoạch
này sau đó gửi tới ban giám hiệu nhà trường để ban giám hiệu biết thông qua và
có kế hoạch chung cũng như có điều kiện hỗ trợ phù hợp đạt hiệu quả.
Chủ đề
Nội dung
Hoạt động.
- Dạy trẻ biết người thân * Thông qua hoạt động học
trong gia đình làm nghề bộ - Khám phá khoa học: Trò
đội hải quân.
Gia đình
chuyện về người thân trong
- Biết quan tâm yêu thương gia đình có người làm bộ đội
quý mến người thân trong hải quân( Cháu Hải).
gia đình làm nghề bộ đội hải - Âm nhạc: Hát, vận động“
quân.
Ba em là bộ đội hải quân”, “
Cháu thương chú bội đội"
- Tạo hình: Vẽ quà tặng chú
bộ đội
10
* Thông qua hoạt động khác:
- Hoạt động chiều, hoạt động
góc, hoạt động nêu gương:
Thiết kế những trò chơi chon
hành vi đúng sai về các mối
quan hệ trong gia đình, mô
phỏng động tác bắt chước chú
bộ đội hải quân.
- Dạy trẻ biết nghề bộ đội * Thông qua hoạt động học
hải quân(tên gọi, dụng cụ, - Khám phá khoa học: Trò
Một số nghề
trang phục, công việc và ý chuyện về nghề bộ đội Hải
nghĩa của nghề đối với xã quân.
hội)
- Âm nhạc:
Dạy hát: Ba em là bộ đội hải
quân
Nghe hát: Cháu yêu chú bộ
đội
Trò chơi: Nhìn hình ảnh đoán
tên bài hát.
- Tạo hình: Vẽ chú bộ đội hải
quân. Làm bưu thiếp tặng chú
bộ đội hải quân
- Văn học: Dạy trẻ bài thơ "
Chú bộ đội hải quân"
* Thông qua hoạt động khác:
- Hoạt động giao lưu: Trò
chuyện và giao lưu với bố
bạn Hải nhân dịp được về
phép.
- Dạy trẻ biết nghề làm * Thông qua hoạt động học:
muôí( tên gọi, dụng cụ, sản - Khám phá khoa học: Trò
11
phẩm, trang phục, công việc chuyện về nghề làm muối.
và ý nghĩa của nghề đối với * Thông qua hoạt động khác:
xã hội)
- Hoạt động chiều: Đọc thơ"
Muối"
- Trò chơi: Sắp xếp quy trình
làm ra muối.
- Hoạt động ngoài trời: Sự
hòa tan của muối, đường,
màu.
- Dạy trẻ biết nghề nuôi hải * Thông qua hoạt động học:
sản: nuôi cá, tôm, nuôi trai - Khám phá khoa học: Trò
lấy ngọc( tên gọi, công việc, chuyện về nghề đánh bắt cá,
dụng cụ, sản phẩm và ý nghề nuôi hải sản.
nghĩa của nghề với xã hội)
* Thông qua hoạt động khác:
- Dạy trẻ biết nghề đánh bắt - Tạo hình: Đan lưới đánh cá
cá: câu mực,đánh bắt cá. từ dây ni lông.
( tên gọi, công việc, dụng cụ, - Hoạt động góc: Vẽ đồ dùng,
sản phẩm và ý nghĩa của dụng cụ của nghề đánh bắt
nghề với xã hội)
cá.
- Dạy trẻ biết nghề nuôi * Thông qua hoạt động học:
trồng thủy sản: Rong, tảo - Khám phá khoa học: Trò
biển
chuyện về nghề nuôi trồng
( tên gọi, công việc, dụng cụ, thủy sản( rong, tảo biển)
sản phẩm và ý nghĩa của * Thông qua hoạt động khác:
nghề với xã hội)
- Tạo hình: Làm rong biển từ
len
- Dạy trẻ biết nghề chế biến * Thông qua hoạt động học:
hải sản: làm nước mắm; - Khám phá khoa học: Trò
nghề xuất khẩu đồ đông chuyện về nghề làm nước
lạnh: Tôm, cá
mắm, nghề xuất khẩu đồ
12
đông lạnh: Cá, tôm.
- Dạy trẻ biết bảo vệ môi * Thông qua hoạt động khác:
trường biển:
- Trò chuyện: Cho trẻ xem
Nguyên nhân:
phim tài liệu về một số
+ Do tràn dầu: tàu bè đi lại nguyên nhân gây ô nhiễm
trên biển làm tràn dầu, đắm môi trường:
tàu do bão, lốc.
- Thiết kế những bài tập có
+ Do chặt phá cây: Con hành vi đúng sai bảo vệ môi
người chặt phá cây ven biển. trường trên bãi biển và cho
+ Do con người khai thác
trẻ tham gia
cạn kiệt tài nguyên biển:
Đánh bắt cá tùy tiện, khai
thác các loại tảo, rong biển
quá mức....
+ Do rác thải từ hoạt động
của nghề đánh, bắt cá, nuôi
tôm, chế biến hải hải thành
nước mắm, không được xử lí
đổ thẳng ra biển.
- Dạy trẻ biết các loại động * Thông qua hoạt động học:
vật sống ở biển: Tôm, cá, - Khám phá khoa học: Khám
Thế giới động
vật
cua, ghẹ, ngao, sao biển… phá thế giới trong lòng đại
( Đặc điểm, tên gọi, hoạt dương
động)
- Tạo hình: Xé dán động vật
dưới nước.
- Âm nhạc:
Dạy vận động: Tôm cua cá
thi tài.
Nghe hát: Cá ơi.
13
- Kể chuyện: Loài cá thông
minh
- Lợi ích của động vật biển :
* Thông qua hoạt động khác:
+ Làm thức ăn: Tôm, cá, - Hoạt động chiều: Làm
cua…
chuông gió, làm hoa từ vỏ
ngao, ghép tranh rời động vật
biển, nặn các loại động vật
sống ở biển.
- Dạy trẻ biết thế giới thực * Thông qua hoạt động học:
vật ở biển: rong biển, san hô, - Khám phá khoa học: Trò
tảo, cây đước…( Tên gọi, chuyện về các loại rong, tảo
Thế giới thực
hình dạng, đặc điểm, lợi ích) biển
vật
* Thông qua hoạt động khác:
- - Hoạt động chiều: Sắp xếp
quy trình phát triển của cây
- Dạy trẻ biết lợi ích từ thực Đước.
vật biển: làm thuôc chữa - Hoạt động góc: Nặn san hô
bệnh, làm thực phẩm chức
năng.
- Dạy trẻ biết một số PTGT * Thông qua hoạt động học:
trên biển: Tàu thủy, thuyền - Khám phá khoa học: Trò
Phương tiện và
buồm, ca nô, ghe, phà… chuyện về các loại PTGT trên
một số quy định ( Tên gọi, đặc điểm chung, biển.
về giao thông
tác dụng, môi trường hoạt - Tạo hình: Gấp thuyền, Xé
động)
dán thuyền trên biển
- Âm nhạc:
Dạy vận động: Em đi chơi
thuyền
Nghe hát: Bạn ơi có biết
14
Trò chơi: Ai nhanh nhất
* Thông qua hoạt động khác
- Dạy trẻ có ý thức khi tham - Thiết kế những hình ảnh
gia giao thông trên biển
đúng sai khi tham gia giao
thông trên biển.
- Hoạt động chiều: gấp
thuyền
- Dạy trẻ biết các hiện tượng * Thông qua hoạt động học:
tự nhiên: Bão biển, tố lốc, - Khám phá khoa học: Trò
Nước và hiện
tượng tự nhiên
sóng thần.( tên gọi, đặc chuyện về các hiện tượng tự
điểm, hiện tượng, tác hại)
nhiên: sóng thần, tố lốc, bão
biển.
+ Trò chuyện về sóng biển,
cát nước biển.
* Thông qua hoạt động khác
- Hoạt động ngoài trời: tạo
- Dạy trẻ ý thức giữ gìn bảo sóng bằng tay
vệ môi trường và nguồn - Thiết kế những hình ảnh
nước biển.
đúng – sai, nên – không nên
+ Không vứt rác thải xuống làm về ý thức giữ gìn bảo vệ
biển.
môi trường và nguồn nước
+ Không xả trực tiếp nước biển.
thải xuống biển.
+ Không làm tràn dầu ra
biển.
+ Không đánh bắt cá tùy
tiện, khai thác triệt để rong
Quê hương –
đất nước
tảo biển…
- Dạy trẻ biết 1 số vùng biển, * Thông qua hoạt động học:
đảo của quê hương( Tên gọi, - Khám phá xã hội: Quan sát
vị trí địa lí, đặc điểm nổi bật và trò chuyện về 1 số vùng
15
của bãi biển, đảo ).
biển, đảo của quê hương.
- Dạy trẻ biết lợi ích từ biển, - Tạo hình: Vẽ cảnh biển lúc
đảo: Cung cấp nhiều loại hoàng hôn.
thực phẩm như tôm, cá, cua, * Thông qua hoạt động khác
rong, tảo biển…cung cấp - Du lịch qua màn ảnh nhỏ:
nguồn tài nguyên như dầu Một số bãi biển
khí, là môi trường hoạt động - Thiết kế hình ảnh đúng – sai
của
các
PTGT
đường các nguồn tài nguyên biển
thủy…., là điểm du lịch mỗi cung cấp cho đời sống.
khi hè về.
Tôi đã xây dựng bản kế hoạch chi tiết và thực hiện ở một số chủ đề lồng
ghép trong các hoạt động. Nhờ đó công việc của tôi không bị chồng chéo và các
hoạt động diễn ra đều nhẹ nhàng, trẻ hứng thú trong mỗi giờ hoạt động.
4. Sáng tác thơ ca, hò vè, bài hát lồng ghép nội dung giáo dục biển đảo
nhằm phát huy tính tích cực của trẻ.
Với mỗi bài thơ, bài hát tôi sưu tầm, sáng tác được tôi đã vận dụng phù
hợp ở mỗi tiết học hay hoạt động nhằm gây hứng thú khi cung cấp cho trẻ những
kiến thức về biển, đảo với nguồn tài nguyên mà biển đảo cung cấp cho đời sống
hàng ngày và lợi ích của biển đảo dành cho con người. Qua các hoạt động đó
còn giáo dục cho trẻ về ý thức bảo vệ môi trường biển và tình yêu với biển đảo
quê hương. Sau đây là những bài thơ, bài vè, bài hát tôi đã sưu tầm và sáng tác
được trong quá trình dạy trẻ:
Ve vẻ vè vè
Bài vè biển cả
Hải sản các loại
Đủ cả tươi ngon
16
Này là cá thu
Thịt ngon lại bổ
Ngao sò có vỏ
Dưới cát ven bờ
Cá Chình cá Đuối
Rong ruổi khắp nơi
Cá Mực kia rồi
Đen ngòm phía trước
Cùng tôi rảo bước
Đi tìm con Sao
Năm cánh chụm vào
Là bông sao đó
Bơi ngược phía trước
Là chị Tôm càng
Đàn Sứa bơi ngang
Hòa vào biển cả
Còn nhiều con nữa
Bạn kể tiếp đi.
(Sáng tác - Đỗ Thị Hạnh)
Chú bộ đội hải quân
Đầu đội mũ hải quân
Chân đi trên ghềnh đá
Chú đứng gác nơi đây
Canh giữ cho biển đảo
Được bình yên mỗi ngày
Với tấm lòng cao cả
Cho biển đảo thân yêu
17
Đảo là nhà của ta
Biển là quê hương đó.
( Sáng tác - Đỗ Thị Hạnh)
Mùa hè đến
Mùa hè đến rồi
Các bạn nhỏ ơi
Cùng đi tắm biển
Nhảy sóng tập bơi
Thỏa sức vui chơi
Cát nứơc đây rồi
Xây lâu đài nhé
Nào vườn cổ tích
Nào khu vui chơi
Thích ơi là thích
( Sáng tác - Đỗ Thị Hạnh)
Biển đảo của ta
Yêu sao biển đảo của ta
Hoàng Sa yêu dấu Trường Sa nối liền
Một vùng trời đất thiêng liêng
Một vùng biển lớn một miền thân yêu
Ngày đêm chiến sĩ tiền tiêu
Bảo vệ tổ quốc sớm chiều bình yên
( Sáng tác - Đỗ Thị Hạnh)
18
Muối
Hạt muối trắng tinh
Được làm từ nước
Biển xanh diệu kì
Nhờ nắng bốc hơi
Còn lại hạt muối
Mặn ơi là mặn
`
Dùng đẻ nấu canh
Dùng làm gia vị
Cho các món ăn
Nhiều công dụng lắm
Bé biết không nào
( Sáng tác - Đỗ Thị Hạnh)
Biển đảo anh hùng
Ngày đêm giữ đảo bình yên
Hai tiếng tổ quốc thiêng liêng vô cùng
Mênh mông rộng lớn trùng trùng
Giữ chắc tay sung thề cùng nước non
Các anh đó biển đảo còn
Giữ gìn bằng được nước non thanh bình
Kia rồi những ánh bình minh
Dọi xuống tia sáng hòa bình yên vui.
( Sáng tác – Đỗ Thị Hạnh)
19
- Xem thêm -