Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác tich cực cho học s...

Tài liệu Skkn một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác tich cực cho học sinh lơp 1, 2

.PDF
18
237
145

Mô tả:

0 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Tiểu học là bậc học đầu tiên được xem là nền tảng của Giáo dục và Đào tạo, là cơ sở ban đầu để hình thành và phát triển về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng, kiến thức cơ bản của con người Việt Nam. Vì vậy, việc giúp trẻ phát triển một cách toàn diện là nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học hiện nay. Bởi thế, là người giáo dục trẻ, chúng ta cần hiểu được trẻ cần gì và giúp trẻ đạt được mục đích của giáo dục bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Trong các kĩ năng cần thiết để giúp trẻ phát phát triển thì kĩ năng giao tiếp là kĩ năng quan trọng đầu tiên. Từ khi còn bập bẹ, trẻ chủ yếu học giao tiếp trong môi trường gia đình là bằng cách chào hỏi, trả lời; dạ, thưa... Lớn lên đi học, môi trường giao tiếp của trẻ rộng hơn, đó là thầy, cô giáo; bạn bè và người xung quanh. Yêu cầu giao tiếp cần đạt kĩ năng cao hơn. Qua giao tiếp, trẻ bày tỏ được cảm xúc, suy nghĩ, sự hiểu biết và nhận thức của bản thân. Đặc biệt trẻ giao tiếp mang tính hợp tác tích cực hơn. Cứ như thế, khả năng giao tiếp của các em càng cao thì khả năng học hỏi và hình thành kiến thức và các kĩ năng khác càng lớn dần lên. Giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của mỗi người. Nó là nhu cầu của con người, là yêu cầu của xã hội loài người. Như vậy, giao tiếp đòi hỏi nghệ thuật cao. Giao tiếp phù hợp với đối tượng, phù hợp với hoàn cảnh,... Và giao tiếp chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường của gia đình, xã hội; của môi trường giáo dục. Giao tiếp đặc biệt quan trọng trong các mối quan hệ xã hội và cũng đặc biệt quan trọng đối với việc hợp tác tích cực trong học tập. Đặc biệt là đối với các hình thức dạy học theo mô hình trường Tiểu học mới; phát huy tính tích cực và xây dựng môi trường thân thiện. Ở Tiểu học, việc rèn luyện cho trẻ khả năng giao tiếp và hợp tác tích cực được bắt đầu từ lớp 1; 2. Giai đoạn này, vốn ngôn ngữ của các em còn ít; sự tiếp xúc giao lưu với môi trường xung quanh còn hạn chế. Vì vậy, cần thiết phải tạo ra cho trẻ những sân chơi, những môi trường hoạt động để trẻ tự chiếm lĩnh kiến thức phong phú, đảm bảo rèn luyện để phát triển kĩ năng sau này. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho học sinh lớp 1; 2”. I.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI : * Mục tiêu : - Giúp học sinh tích cực hợp tác, tự tin và tự trọng trong giao tiếp. - Giúp phát huy tối đa năng lực hành vi cho trẻ qua các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và phát triển các năng lực của bản thân. - Giúp giáo viên thực hiện đúng định hướng đổi mới phương pháp dạy học. *Nhiệm vụ : - Nghiên cứu cơ sở lí luận, phân tích thực trạng của đề tài, từ đó có cơ sở để đề ra biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm tác động đến đối tượng hiệu quả hơn. - Đề xuất một số giải pháp để khắc phục thực trạng. - Tìm hiểu tâm lí đối tượng học. So sánh các đối tượng ở các độ tuổi để thấy được sự phát triển về nhận thức và tâm lí của các em. - Thu thập thông tin, thống kê số liệu Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 1 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 - Lập kế hoạch, xây dựng hệ thống biện pháp và giải pháp. - Nghiên cứu về nội dung, cách thức tổ chức thực hiện - Đề xuất một số biện pháp giải pháp, biện pháp thực hiện - Thử nghiệm, rút kinh nghiệm, so sánh để thấy được hiệu quả của đề tài - Báo cáo để nhân rộng nhằm phát huy cao hiệu quả của đề tài. I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1; 2 nói riêng - Những biện pháp và giải pháp giúp trẻ giao tiếp và hợp tác tích cực - Nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động của giáo viên I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU : - Học sinh khối 1, trường tiểu học Kim Đồng, thị trấn EaDrăng, EaH'leo, Đăk Lăk nói chung và học sinh thuộc các lớp tôi chủ nhiệm (lớp 1A1, 1A6) nói riêng. I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : a. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu: - Nghiên cứu về tâm lí học sinh ở cùng độ tuổi. - Nắm vững nội dung các thông tư, công văn chỉ đạo và nội dung các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt động của học sinh. Phân tích về yếu tố khách quan, chủ quan, những thuận lợi, khó khăn trong điều kiện cụ thể khi thực hiện kế hoạch giáo dục. - Thu thập thông tin từ các hoạt động của nhà trường, của Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng học sinh và phối hợp tổ chức thực hiện. b. Phương pháp điều tra thực tế quá trình hoạt động: - Tìm hiểu thực trạng tâm lí, tình cảm; kết quả học tập và rèn luyện của trẻ. - Thực trạng môi trường học tập và các hoạt động của trẻ ở trường, ở nhà. - Tranh thủ lắng nghe, nắm bắt ý kiến phản ánh về tâm lí, tình cảm và thói quen sinh hoạt của học sinh - Nghiên cứu nội dung, cách thức tổ chức các hoạt động của người giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục để nhận ra những yếu tố tích cực và những hạn chế cần khắc phục. - So sánh sự tiến bộ của học sinh để thấy được hiệu quả cũng như xem xét mặt hạn chế của đề tài, tiếp tục khắc phục các hạn chế đó để đề tài có tính khả thi và đạt hiệu quả cao hơn. c. Phương pháp thực nghiệm: - Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên trong quá trình giảng dạy và giáo dục trên lớp cũng như trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Xem xét, đánh giá những ưu điểm và tồn tại qua từng hoạt động cụ thể. Chú trọng mức độ đạt được về hiệu quả giáo dục để tiếp tục điều chỉnh phù hợp thực tiễn hơn. - Kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng hỗ trợ thêm các biện pháp đã đề xuất trong đề tài. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 2 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận: Tiểu học là nơi trẻ bắt đầu bước vào con đường học tập, là giai đoạn quan trọng đầu tiên trong việc hình thành các kĩ năng, kiến thức làm nền móng cho các cấp học sau này. Ở đây, trẻ được học tập, khám phá với môi trường xung quanh thông qua kĩ năng quan trọng nhất đó là “giao tiếp”. Từ khi mới chào đời, trẻ đã thể hiện việc “giao tiếp” bằng tiếng khóc đầu tiên. Rồi bằng ánh mắt, nụ cười trẻ “giao tiếp” với mọi người xung quanh. Khi biết nói, trẻ bắt đầu học được “những bài học đầu tiên” từ gia đình thông qua gia đình. Trẻ bắt đầu biết đặt các câu hỏi, đưa ra những thắc mắc cần được mọi người giải đáp, hướng dẫn. Từ đây, trẻ được hình thành thói quen và kĩ năng giao tiếp đơn giản. Ở tuổi mẫu giáo, thông qua “giao tiếp” với cô giáo, bạn bè với các hoạt động như kể chuyện, hát múa và trò chơi, …; trẻ bắt đầu học được những kiến thức cuộc sống đó là: trước khi ăn phải rửa tay; đồ dùng để gọn gàng, ngăn nắp; mắc lỗi phải xin lỗi; nhận quà biết cảm ơn; chia cho bạn đồ ăn mình có; không lấy thứ không phải của mình; … Bước vào lớp 1, lớp học đầu tiên của cấp Tiểu học, trẻ được học để giao tiếp cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Với môi trường này, trẻ học được những thói quen; những kiến thức, kĩ năng quan trọng qua việc chú ý lắng nghe, trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. Các em bắt đầu học cách lắng nghe để hiểu; học cách diễn đạt ý của mình một cách gọn, rõ (mạch lạc) để người khác hiểu, … Vậy làm thế nào để các em học tốt, để xây nên nền móng vững chắc về kiến thức khoa học và xã hội cho các em ? Then chốt đầu tiên là trẻ phải học được kĩ năng giao tiếp tốt, biết hợp tác tốt với thầy, cô; bạn bè va gia đình ngay từ các lớp học đầu cấp, đó là lớp 1; 2 II.2. Thực trạng: a. Thuận lợi, khó khăn: * Thuận lợi * Giáo viên: Tất cả giáo viên đều được đào tạo qua các trường sư phạm, có kĩ năng sư phạm tương đối tốt. Môi trường sống và làm việc lành mạnh, rất “sư phạm”; giáo viên tự tin, tự trọng trước học sinh và phụ huynh. Năng lực cá nhân của các giáo viên có khác nhau đôi chút nhưng nhìn chung đều có kĩ năng giao tiếp tốt. Công nghệ thông tin phát triển nên sự học hỏi nâng cao khả năng giao tiếp của giáo viên thông qua đa phương tiện. Đa số giáo viên hàng năm đều được tham gia tập huấn chuyên môn, cập nhật thường xuyên các thông tin, đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng tương đối linh hoạt mô hình dạy học mới (VNEN) * Học sinh: Môi trường giao tiếp trong gia đình của các em tương đối thuận lợi. Số đông phụ huynh đã quan tâm đến việc giáo dục con thông qua rèn luyên giao tiếp một cách tích cực Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 3 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 Môi trường giao tiếp của các em tương đối rộng và thông qua nhiều hoạt động. Số đông học sinh tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh. Một số em có óc tò mò biết đặt câu hỏi để tìm hiểu những vẫn đề mình đang thắc mắc. Cách thức tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới các em có cơ hội tương tác nhiều hơn, tích cực hơn. * Khó khăn: Các em ở độ tuổi lớp 1, lớp 2 còn nói câu chưa gọn rõ hoặc chưa thành câu; kĩ năng giao tiếp, nhận xét, đánh giá còn nhiều hạn chế. Vốn từ của các em chưa nhiều, sử dụng từ ngữ đôi lúc chưa hợp nghĩa. Một số phụ huynh chưa thực sự bên con, chưa dành thời gian cho con trong quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng của trẻ; chưa quan tâm đến cảm xúc của trẻ. Một số trẻ thụ động, thiếu tự tin, còn rụt rè khi giao tiếp, khi tham gia hoạt động tập thể. Các em là học sinh con em đồng bào dân tộc càng có nhiều hạn chế trong giao tiếp vì các em đến trường học tập sử dụng ngôn ngữ thứ hai, còn về nhà lại sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ. Sự tác động của gia đình đến các em trong lĩnh vực này hầu như không có. Một số giáo viên chưa tạo được môi trường phong phú để hỗ trợ rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho trẻ, chưa thường xuyên theo dõi, điều chỉnh việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp của trẻ sao cho lịch sự, phù hợp lứa tuổi, phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. Một số em có môi trường gia đình không được thuận lợi, trong gia đình còn có hiện tượng người lớn không gương mẫu, hay cãi cọ, có hành động, nói năng khiếm nhã, … làm ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen giao tiếp của trẻ. Các anh chị đội viên phụ trách sinh hoạt Sao ở lứa tuổi lớp 4; 5 còn quá ít kinh nghiệm và hạn chế về thời gian nên chưa làm được động lực tiếp sức thêm việc rèn kĩ năng giao tiếp cho các em. Việc tổ chức hoạt động lớn, các “sân chơi” cho các em còn nhiều hạn chế, trẻ ở độ tuổi lớp 1; 2 khả năng tương tác hỗ trợ nhau chưa cao. b. Thành công – hạn chế: * Thành công: Thành công trong quá trình thử nghiệm và áp dụng đề tài là đã có được những kinh nghiệm rút ra về các cách thức tổ chức hoạt động cũng như phương pháp tác động đa chiều đến với trẻ. Giúp cho trẻ tiến bộ hơn so với chính bản thân các em khi chưa áp dụng các biện pháp của đề tài. Các em có tự tin trong mọi hoạt động cá nhân cũng như tập thể. Sự tự tin ấy đã lan toả và mang tính cộng hưởng đến các đối tượng xung quanh, đã có những tác động tích cực đối với trẻ, làm thay đổi lớn những kĩ năng của các em. Trong đó kĩ năng giao tiếp được thể hiện rõ nhất. Các em tự tin hơn và biết giao tiếp có mục đích rõ ràng. Các em bắt đầu nói, viết câu ngắn gọn, diễn đạt rõ ý và biểu lộ cảm xúc rõ ràng khi giao tiếp. Thông qua giao tiếp các em tự chiếm lĩnh kiến thức khoa học và hiểu biết môi trường xung quanh. Từ đó mà khả năng thực hiện các hoạt động của các em cũng linh hoạt hơn. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 4 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 * Hạn chế: Việc tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực chưa được thường xuyên. Sự hỗ trợ tích cực giữa các môi trường giáo dục: Nhà trường – gia đình – xã hội chưa được đồng thuận cao. c. Mặt mạnh – mặt yếu: * Mặt mạnh: Nhà trường luôn là môi trường tốt nhất cho trẻ có cơ hội giao tiếp nhiều nhất, an toàn nhất qua các hoạt động tập thể như: Tổ chức các sân chơi như các buổi sinh hoạt văn nghệ; giao lưu Tiếng Việt,… Thực hiện tốt các phong trào do Liên đội tổ chức và kết hợp khăng khít với các chi đội kết nghĩa đã tạo được những buổi sinh hoạt tập thể ý nghĩa, giúp trẻ mở rộng phạm vi và rèn luyện khả năng giao tiếp Bản thân là giáo viên có kĩ năng giao tiếp tương đối tốt, đã hiểu tầm quan trọng và chú trọng rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho các em. Đa số học sinh nhanh nhẹn, mạnh dạn * Mặt yếu: Trẻ ở lớp 1; 2 thường tự do, tính bền vững chưa cao nên tổ chức hoạt động không thường xuyên sẽ không khắc sâu giá trị giáo dục trong lòng trẻ. Vốn ngôn ngữ của trẻ lớp 1 còn quá ít nên hạn chế việc sử dụng diễn đạt. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: Việc tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm tạo ra môi trường giao tiếp có định hướng với sự kết hợp giữa các yếu tố khách quan và chủ quan là cần thiết để dẫn đến thành công. Tuy nhiên, tầm quan trọng được đặt ra ở đây là làm sao để sự kết hợp rèn luyện đó được cụ thể hoá thường xuyên, liên tục và có sự đồng thuận để tạo thuận lợi và đạt hiệu quả hơn. Điều đó phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ quan là: Sự khéo léo, kiên trì và quyết tâm của giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng như tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Sự chỉ đạo và thúc đẩy của ban giám hiệu đến Liên đội, đến từng giáo viên. Việc tổ chức các hoạt động và các phong trào lớn của Liên đội cùng với sự hỗ trợ của các anh chị Đội viên. Sự hợp tác chặt chẽ giữa phụ huynh và nhà trường Công tác tuyên truyền đến phụ huynh về việc luôn chú ý tạo cho trẻ môi trường giao tiếp thuận lợi và lành mạnh khi ở nhà. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra: Giao tiếp là công cụ quan trọng đầu tiên giúp trẻ lớn lên trong thế giới loài người với môi trường rộng lớn. Giao tiếp tốt sẽ giúp trẻ biểu đạt cảm xúc tình cảm tốt hơn với các mối quan hệ xung quanh, đồng thời giúp rút ngắn con đường đến với tri thức. Tuy vậy, làm sao để phát triển ngôn ngữ giao tiếp và hình thành kĩ năng giao tiếp tích cực cho trẻ lại rất khó khăn. Ngay từ nhỏ, trẻ cần được quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp một cách kĩ lưỡng, cụ thể, chi tiết. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 5 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 Quá trình phát triển của các em được quyết định cơ bản ngay từ những ngày đầu tập nói. Khi đó, trẻ chỉ mới biết dạ, biết thưa một cách máy móc mà chưa hiểu ý nghĩa. Nhưng dần dần trẻ biết được yêu cầu giao tiếp một cách đơn giản và biết thế nào là lời nói thật, thế nào là lời nói dối,… Đến giai đoạn bước vào Tiểu học, trẻ giao tiếp chủ động hơn cùng với việc dùng từ có ý thức, có chủ định và hiểu nghĩa. Những tác động từ môi trường xung quanh có ảnh hưởng lớn đối với các em. Đặc biệt là trẻ mới bước vào lớp 1, quá trình rèn luyện kĩ năng ở mỗi bé khác nhau bởi xuất phát từ môi trường gia đình là chủ yếu mà nền tảng giáo dục mỗi gia đình cũng có khác nhiều điểm nhau. Nếu trẻ tự tin trong giao tiếp thì trong học tập các em sẽ hợp tác tích cực và kết quả học tập chắc chắn sẽ tiến bộ nhanh hơn. Thực trạng của đề tài đã chỉ ra cơ bản những mặt ưu và những tồn tại tác động đến sự phát triển của trẻ. Đó là: - Nhà trường với công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Chỉ đạo thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ giáo dục hàng năm, bám sát nhiệm vụ năm học, có đầu tư chuyên môn bằng các hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng vận dụng mô hình trường tiểu học mới; tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp. Chỉ đạo Liên đội tổ chức hoạt động thường xuyên có nội dung phong phú nhằm nâng cao kĩ năng hợp tác giữa các chi đội và các lớp nhi đồng, … Tuy vậy, việc chỉ đạo vẫn chỉ chú trọng vào kiến thức. Ví dụ: Dự giờ, thăm lớp trong đánh giá nhận xét thường xem học sinh nắm được kiến thức, đọc như thế nào, viết như thế nào, mà chưa chú trọng đến việc xem các em có kĩ năng hợp tác như thế nào, các em giao tiếp như thế nào. - Về phía giáo viên: Đã chú trọng vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, biết áp dụng mô hình dạy học mới; hiểu được tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung và tâm lý lứa tuổi lớp 1; 2 nói riêng; nắm bắt được tình hình chung của thực trạng và yêu câu nhiệm vụ giáo dục. Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giúp cho học sinh có cơ hội giao lưu, giao tiếp nhiểu hơn. - Môi trường giáo dục gia đình: Đối với mỗi gia đình, bất cứ người cha, người mẹ nào cũng mong muốn giáo dục con cái trở nên đứa trẻ ngoan, lễ phép. Ngay từ khi biết cất tiếng nói thì việc đầu tiên họ đã dạy con biết chào, biết trả lời câu hỏi, … rồi nói chuyện cùng con. Tuy nhiên có đôi chút khác biệt trong môi trường giáo dục của mỗi gia đình do thói quen, do quan niệm, do điều kiện,… nên tạo nên những sự khác nhau ít nhiều trong các trẻ. - Về học sinh: Ở tuổi lớp một; lớp 2, đa số các bé đều hồn nhiên thơ ngây, biết vâng lời; thích nói chuyện, tò mò muốn tìm hiểu xung quanh, thích vui chơi cùng bạn bè; thích hoạt động tập thể nhưng chưa ý thức rõ về mục đích hoạt động, sự tập trung chú ý chưa cao, ghi nhớ không bền vững. Một số em vẫn còn rụt rè, chưa chủ động trong các hoạt động tập thể. Có trẻ nói chưa tròn câu khi hỏi hoặc khi trả lời câu hỏi. Có trẻ bắt chước nói tục mà không hiểu được việc đó là không nên,… Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 6 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 - Công tác Đội TNTP: Hàng tuần đã tổ chức tiết sinh hoạt tập thể, các anh chị đội viên đến phụ trách, hướng dẫn các em nhi đồng hoạt động. Liên đội đã phát động thường xuyên phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt”; tổ chức một số hoạt động lớn như: liên hoan văn nghệ và tổ chức các trò chơi tập thể. Song việc anh chị đội viên xuống sinh hoạt với các lớp Nhi đồng nội dung hoạt động chưa phong phú. Các hoạt động tập trung vào công tác Đội mà chưa chú trọng đến công tác Sao nhi. Việc phát động phong trào chưa có đánh giá cụ thể và nhân rộng điển hình nhằm phát huy để có tính lan toả đến số đông những điều tốt đẹp, những lời nói hay, những cử chỉ đẹp để các em học tập lẫn nhau và từ đó tạo nên một thói quen tốt trong giao tiếp là từ cách sử dụng ngôn ngữ đến thái độ cử chỉ. II.3. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP: a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp: Biện pháp và giải pháp đưa ra đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiệu quả; có sự đồng bộ và có tính khả thi cao nhằm tác động tích cực đến đối tượng. Đó là làm sao cho các em hiểu được lời nói, cử chỉ trong giao tiếp tạo nên tình cảm, tình yêu thương, gần gũi và sự hợp tác cùng nhau trong thực hiện nhiệm vụ cũng như trong học tập. Tạo được cho học sinh kĩ năng tốt trong giao tiếp hàng ngày để có hiệu quả tốt trong học tập cũng như trong cuộc sống. Giúp trẻ tự tin, tích cực trong giao tiếp để từ đó tích cực hợp tác trong mọi hoạt động cũng như trong học tập. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: Với yêu cầu của giáo dục tiểu học là phát triển toàn diện cho học sinh thì việc phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho các em là yêu cầu cơ bản đầu tiên để giúp các em hình thành kiến thức cũng như kĩ năng sống. Bởi thế, đề tài đã hướng tới việc khắc phục những tồn tại và vận dụng tốt những ưu điểm của thực trạng, làm sao cho các em có được học tập, rèn luyện và phát triển với sự tự tin, tự trọng và tích cực. Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện như sau: 1. Đối với nhà trường: - Dựa vào kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường, tôi đã đóng góp ý kiến, tham mưu với ban giám hiệu về cách thức tổ chức các hoạt động sao cho có hiệu quả giáo dục cao nhất. - Đề xuất thêm các giải pháp hỗ trợ, khích lệ việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp trẻ có nhiều cơ hội giao tiếp và hợp tác tích cực. - Báo cáo cụ thể kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động của lớp và tranh thủ ý kiến góp ý của tổ chuyên môn nhà trường và thực hiện theo chỉ đạo của ban giám hiệu. - Chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp, giải pháp đề tài đã đưa ra. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 7 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 2. Đổi với phụ huynh: Để đạt hiệu quả giáo dục cao cần thiết có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Bởi môi trường tiếp xúc của trẻ lớp 1; 2 chủ yếu là với những người thân ở gia đình, với bạn bè; thầy cô ở lớp học. Vì thế ngay từ đầu lớp 1, điểu cần làm là tôi đã tìm hiểu tâm lý của từng học sinh về sở thích, thói quen qua việc trả lớp phiếu ghi hệ thống câu hỏi gửi về phụ huynh có sự tham gia trả lời của các bé (Phụ lục 1A). Qua giao tiếp với trẻ, tìm hiểu về điều kiện, hoàn cảnh gia đình, nắm bắt khả năng, đặc điểm của từng em. Từ đó gặp gỡ trao đổi, hướng dẫn phụ huynh cùng tạo môi trường giao tiếp tốt trong gia đình, uốn nắn từng lời nói, cử chỉ để tạo thói quen tốt khi giao tiếp. Với trường hợp gia đình ít chú ý đến việc rèn luyện cho trẻ kĩ năng giao tiếp tích cực hoặc gặp trường hợp việc giao tiếp giữa các thành viên trong gia đình không được nhã nhặn, sử dụng ngôn ngữ thô lỗ, tôi đã khéo léo trao đổi với phụ huynh về tính nhạy cảm của trẻ để họ chú ý hơn khi dùng từ giao tiếp với trẻ và cả khi họ giao tiếp với nhau trước con trẻ. Để làm được điều này, người giáo viên cần phải kiên trì và thật sự khéo léo. 3. Thực hiện tốt sinh hoạt Sao nhi đồng: Hàng tuần, ở tiết sinh hoạt sao, ngoài sự hướng dẫn của chị phụ trách (là GV chủ nhiệm) còn có các đội viên được cử xuống phụ trách sao. Các em đã được vui học và rèn luyện theo chủ đề, chủ điểm. Các em được thoải mái chia sẻ cảm xúc bằng việc đạt câu hỏi hoặc trả lời câu hỏi của anh chi phụ trách. Từ các hoạt động này tôi đã chú ý rèn luyện cho các em kĩ năng làm “Nhà phóng viên nhỏ tuổi” bằng các kĩ năng đưa ra hệ thống câu hỏi thuộc nội dung chủ đề, chủ điểm. Cùng lúc tôi chú ý rèn kĩ năng trả lời bằng câu gọn rõ bắt đầu từ những câu đơn giản nhất. 4. Tạo môi trường giao tiếp tích cực: * Với các giờ học trên lớp: Để thực hiện hiệu quả việc rèn luyện và phát huy kĩ năng giao tiếp, hợp tác tích cực cho trẻ, trước hết bản thân người giáo viên phải chú ý “trau dồi” kĩ năng giao tiếp của mình từ cách sử dụng ngôn ngữ chào hỏi, nhận xét đánh giá cũng như mẫu mực trong thái độ cử chỉ khi giao tiếp với học sinh cũng như với mọi người. Tôi cũng đặc biệt chú ý tích hợp nội dung các môn học giúp cho học sinh liên kết nội dung bài học với sự tương tác tích cực. Ví dụ: phân môn Đạo đức với phân môn Tập làm văn; Môn Tự nhiên xã hội với phân môn Tập đọc,… Trong quá trình dạy học trên lớp, tôi đã vận dụng tốt mô hình trường tiểu học mới trong việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhằm phát huy vai trò từng cá nhân trong hoạt động tập thể. Các em tự tin, sôi nổi hoạt động. Sự tương tác giữa các em trong nhóm, trong lớp suốt quá trình tìm hiểu bài học rất tích cực. Kĩ năng giao tiếp được bộc lộ rõ qua việc các em trao đổi, đặt câu hỏi, câu thắc mắc, câu gợi mở và câu trả lời là rất tốt. Tôi đã chú trọng về kĩ năng thực hành ở các tiết học có trình bày sản phẩm hoặc các tiết học có nội dung các tình huống sắm vai như: đối với tiết Đạo đức; tiết kể chuyện, tập làm văn. Tôi thường giao nhiệm vụ cho các nhóm phân công vào vai rồi về nhà chuẩn bị đọc lời thoại của mình, khi đến lớp các em tập ráp với nhau nói lời Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 8 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 thoại. Sinh hoạt 15 phút đầu buổi các em thi đua theo nhóm thực hiện. Ví dụ: ở môn Đạo đức lớp 2, với bài “Biết nói lời yêu cầu, đề nghị”; “Lịch sự khi gọi điện thoại”; “Lịch sự khi đến nhà người khác”; tôi hướng dẫn các em đóng vai và nói lời thoại. các em biết tự đánh giá, nhận xét rồi rút ra bài học và thực hành. Ở phân môn tập làm văn, với các tiết học: “Nghe trả lời câu hỏi”, tôi đã tổ chức hoạt động theo nhóm đôi, em hỏi – em đáp, nhận xét đánh giá theo nhóm lớn. Với dạng bài: “Đáp lời khen ngợi”; “Đáp lời từ chối”; “Đáp lời an ủi”, tôi cho các em đóng vai theo tình huống để đối thoại. Hướng dẫn các em nhận xét, bổ sung cho nhau về thái độ và cách sử dụng lời đáp phù hợp trong các tình huống cho lễ phép, lịch sự. Qua đó giáo dục nhân cách cho trẻ. Ở lớp 2, với các tiết học có trình bày sản phẩm như: Mỹ thuật; Thủ công, tôi tổ chức cho các em được giới thiệu sản phẩm với nhau trong nhóm, trước lớp. Với các bài học có chủ điểm, chủ đề, có hình ảnh… tôi hướng cho các em cùng nhau thảo luận tìm hiểu rồi viết 3 đến 5 câu nói về những hiểu biết của mình. Ví dụ: Khi dạy chủ điểm “Bốn mùa”, tôi cho các em tự chọn tên hoa để đặt tên cho nhóm của mình. Yêu cầu các em tìm hiểu về đặc điểm (màu sắc, hương thơm,…) và ý nghĩa của loài hoa đó rồi viết thành đoạn văn ngắn 3 đến 5 câu để giới thiệu trước lớp với ý tưởng của nhóm mình. Cũng như vậy khi học Tự nhiên xã hội các em lại chọn tên loài chim cho nhóm của mình, … Chúng ta có thể đặt câu hỏi: “Với các em lớp 2, thực hiện các hoạt động như HS ở lớp 4, lớp 5 được chăng ? ” Tôi đã làm được bởi tôi đặt yêu cầu nhẹ nhàng, chủ yếu là giúp các em biết cách tìm tòi để tự học, hướng dẫn các em có thể tìm hiểu qua người lớn, bố mẹ, hoặc có thể biết cách tra google. Từ những hiểu biết, các em thích thú với những gì mình biết được để cùng trao đổi với bạn bè. Tôi ghi nhận tất cả kết quả của các em, cho dù có em chỉ viết được rất đơn giản. Tôi thường phân tích để thấy cái đúng, cái hay ở những câu các em viết ra, nói ra để khen ngợi, để khích lệ các em và để các em khác học tập. Khéo léo điều chỉnh những câu các em diễn đạt chưa rõ ý,… Tôi cũng thường đóng vai cùng các em để các em coi tôi như bạn. Các em tự tin hơn giao tiếp nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp tốt hơn. * Sinh hoạt Sao nhi đồng: Ở các tiết sinh hoạt Sao nhi đồng, với mục tiêu giúp cho các em nắm được cơ bản các kĩ năng kiến thức như: biết thực hiện các hoạt động theo chủ điểm của Liên đội hàng tuần, hàng tháng; yêu Sao – yêu Đội; biết giữ gìn vệ sinh cá nhân – môi trường chung; an toàn khi tham gia giao thông; … tôi đã chú trọng rèn luyện cho các em các kĩ năng biểu đạt ý kiến, tập cho các em có thói quen hợp tác tích cực, tự giác trong các hoạt động. Qua các hoạt động tập thể, các em biết phát huy kĩ năng giao tiếp, biết chú trọng về thái độ và dùng lời diễn đạt phù hợp giữa nhi đồng với nhi đồng; giữa các anh chị đội viên với nhi đồng, nhi đồng với các anh chị đội viên; giữa các em với chị phụ trách. Rèn luyện cho các em có ý thức giữ kỉ luật, trật tự trong hoạt động tập thể cũng chính là giáo dục cho các em một trong những nguyên tắc giao tiếp (Người nói có người nghe). Ở đây, tôi cũng đặc biệt chú ý nhận xét đánh giá về cách giao tiếp giữa các em sau mỗi tiết sinh hoạt và khen để khích lệ mặt tích cực, Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 9 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 tuyên truyền, nhắc nhở các em về yêu cầu giao tiếp trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động tập thể. * Một số hoạt động ngoài giờ lên lớp: - Viết và nói lời chúc: Lời chào, lời chúc thật sự là một yêu cầu cần thiết trong cuộc sống. Điều này đối với nhiều người đã trở thành thói quen không thể thiếu. Song với một số người thì đây lại là những khiếm khuyết mà không tự nhận ra vì tính nhút nhát, ít nói,… cho dù đã trưởng thành. Với văn hoá người Việt, từ xưa đã có quan niệm rằng “Lời chào cao hơn mâm cỗ”; “Gặp nhau tay bắt mặt mừng”. Lời chào, lời chúc giúp ta biểu đạt cảm xúc tình cảm, sự thân thiện, sự kính trọng, sự chân thành, sự gần gũi thân thương, yêu quý,… Bởi thế, ngay từ khi còn nhỏ cần thiết phải chú trọng đến giao tiếp, trong đó việc chào hỏi và nói lời chúc là rất quan trọng. Vì vậy, ngoài việc theo dõi nhắc nhở hàng ngày về những kĩ năng chào hỏi, tôi đã hướng dẫn các em viết cảm xúc, lời chúc trong các ngày lễ đối với người mình yêu quý. Ví dụ: Viết và nói lời chúc đối với thầy, cô nhân ngày lễ; với ông, bà trong những ngày Quốc tế Hội người cao tuổi 1/10; ngày Hội người cao tuổi Việt Nam 10/5; với người thân nhân dịp năm mới hay gặp mặt trong buổi sum họp quan trọng của gia đình. Tôi thường đưa ra tình huống hay bất chợt và vai để các em thực hiện lời chúc, lời chào trong các tình huống cụ thể. Từ đó khích lệ, điều chỉnh giúp các em có ý thức hoàn thiện ngôn ngữ và rèn luyện kĩ năng tốt hơn. Đôi lúc tôi lại vào vai như người bạn của các em và cùng các em thảo luận để các em được thoải mái, tự tin hơn. - Tổ chức giao lưu, thăm hỏi: + Ở một số chủ đề , chủ điểm tôi đã tổ chức cho các em sinh hoạt ngoại khoá như: chủ điểm về Bác Hồ; kỉ niệm ngày sinh nhật Bác, tôi tổ chức cho các em nghe kể chuyện về Bác; xem phim về Bác rồi khuyến khích các em tự đặt 1 đến 2 câu hỏi cho bạn và cùng thảo luận về Bác sau đó tập viết 3 – 5 nói lên những hiểu biết về Bác để trình trong nhóm, trước lớp (cuối lớp 2). Từ hoạt động này, không chỉ rèn luyện các em kĩ năng giao tiếp (biết đặt câu hỏi; trả lời gọn, rõ, biết dùng từ phù hợp đối với việc tả Bác, ca ngợi Bác) mà còn khắc sâu hơn tình cảm của các em đối với Bác. + Nhân ngày 8/3, tôi đã tổ chức cho các em cùng với các đội viên là anh chi phụ trách các sao đến thăm gia đình liệt sĩ ở buôn Blếch. Với mục đích thăm hỏi, tặng quà cho các cụ là vợ, mẹ của các liệt sĩ. Đến đây, các em thay nhau nói lời chào, lời động viên đối với các cụ. Các em được anh, chị phụ trách sao đặt ra các câu hỏi để tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của việc làm và thể hiện niềm tự hào về tấm gương hy sinh của các liệt sĩ. Đồng thời các em có thể đưa ra các câu hỏi thắc mắc (đối với một số học sinh có năng lực học hỏi tốt). Qua hoạt động này cũng phần nào rèn luyện các em sự tự tin trong giao tiếp. * Rèn luyện những thói quen: - Đọc sách hàng ngày và thảo luận các nội dung của đọc được ở sách, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình với bạn. - Biết khen ngợi và khuyên nhủ; biết nói lời xin lỗi - Học cách trả lời người khác. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 10 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: GV phải là người mẫu mực trong giao tiếp, chủ động tổ chức các hoạt động, theo dõi thường xuyên để nắm bắt tình hình và khích lệ kịp thời. Tạo ra môi trường lành mạnh; đảm bảo tính khách quan và HS được tôn trọng Tạo sự hợp tác tích cực giữa gia đình nhà trường; giữa học sinh với học sinh. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: Đề tài đưa ra các giải pháp và biện pháp chủ yếu tác động đến chủ thể là học sinh. Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng giao tiếp và hợp tác tốt. Quá trình rèn luyện được tác động bởi các yếu tố sau: HỌC SINH Có cơ hội học từ những gì các em làm Tự tin, phát huy tính chủ động tích cực Biết đánh giá và biết tự chịu trách nhiệm Giao tiếp, trao đổi với bạn bè và GV Trao đổi học tập, giúp đỡ lẫn nhau,… HỌC SINH Giáo viên, Liên đội Bám sát sự chỉ đạo của nhà trường, kết hợp chặt chẽ với PH, tham mưu với BGH để tổ chức thực hiện và đánh giá các HĐ. Phụ huynh Tạo môi trường giaotiếp lành mạnh, lịch sự, văn minh; kết hợp chặt chẽ với GVCN, cung cấp thông tin từ gia đình BAN GIÁM HIỆU Kiểm tra, quan tâm chỉ đạo Chủ động tạo sân chơi và môi trường giao tiếp cho học sinh Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 11 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Đề tài đã được khảo nghiệm, được rút kinh nghiệm và điều chỉnh phù hợp từng với đối tượng. Qua việc tổ chức các hoạt động đã có những tác động đến đối tượng một cách cụ thể. Các em đã thể hiện rõ sự tiến bộ: tự tin, mạnh dạn hợp tác tích cực trong các hoạt động; tất cả học sinh đều tiến bộ. Các em được chia sẻ và biết chia sẻ, và thực sự tự tin, tự trọng thể hiện sự lễ phép qua giao tiếp. Đề tài cũng đã phần nào gây được sự quan tâm chú ý của các giáo viên, phụ huynh trong công tác giáo dục trẻ; sự đồng tình ủng hộ, chia sẻ giúp đỡ từ BGH nhà trường, GV và các bậc phụ huynh. II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Sau quá trình thực hiện, nhận thấy đề tài có tính khả thi, có cơ sở khoa học, có tác động nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em tiến bộ rõ rệt, có nhiều thay đổi tích cực ở nhiều lĩnh vực như sau: 1. Ban giám hiệu nhà trường chú trọng chỉ đạo phát huy tối đa hiệu quả của đề tài trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, hàng tuần, hàng tháng luôn chú ý kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện nội dung các hoạt động đề tài đã đưa ra. 2. Với phụ huynh chú ý hơn về việc tạo môi trường giao tiếp lành mạnh, trong sáng ở gia đình, nhắc nhở, điều chỉnh con em trong quá trình giao tiếp. 4. Liên đội luôn tạo điều kiện trong sinh hoạt sao, có kế hoạch, chương trình cụ thể ở hàng tuần, hàng tháng; hợp tác tích cực thực hiện cùng GVCN tổ chức các hoạt động cho các em ngoài giờ lên lớp. 5. Kết quả từ học sinh: Sau thời gian thực hiện đề tài, kết quả được thể hiện ở sự tiến bộ rõ rệt của các em như sau (khảo sát ở lớp 2 giữa học kì II): Đối tượng họcc sinh Trước khi sử dụng đề tài Sau khi sử dụng đề tài Ít nói, rụt rè, ngại gặp chào hỏi và tham gia ý kiến. 25 % 0% Tự nhiên nhưng tự do, chưa biết lựa chọn ngôn ngữ đẹp khi giao tiếp 46 % 12,5 % Tự tin, biết lựa chọn ngôn ngữ và thái độ khi giao tiếp 29 % 87,5 % Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh Ghi chú Học sinh dân tộc đã biết trả lời câu hỏi và trao đổi ý kiến. 12 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 III. KẾT LUẬN Việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ bắt nguồn từ việc rèn luyện cho các em những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống. Trong đó kĩ năng giao tiếp là rất quan trọng bởi giao tiếp thể hiện một phần nhận thức và đạo đức của con người. Người có kĩ năng giao tiếp (lịch sự, tự tin, nhã nhặn) sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp về tình cảm giữa con người với con người. Ngược lại, kĩ năng giao tiếp hạn chế sẽ tạo nên sự nhàn chán, mất cảm tình hoặc thái độ và lời nói thô lỗ thì có thể bị nghĩ là người đó có nhân cách không tốt, thiếu giáo dục. Ông cha mình có câu: “Lời nói, gói vàng”. Sức mạnh của lời ăn tiếng nói là vô cùng. Tài ăn nói rõ ràng mạch lạc, thuyết phục người nghe chính là kho báu rất cần được phát huy. Kho báu ấy không phải một sớm một chiều mà có được. Vì vậy, ở mọi nơi, mọi lúc, trong giờ học, giờ chơi hay ở nhà cùng gia đình, điều cần thiết là chúng ta phải luôn kiên trì, bền bỉ, chú ý kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội giúp các em rèn luyện tốt kĩ năng quan trọng đầu tiên này nhằm phát huy thế mạnh và phát triển toàn diện về mọi mặt cho các em. 1. Đối với giáo viên: Luôn mẫu mực trong cuộc sống, quan tâm động viên, điều chỉnh từng hành động, lời nói cho học sinh. Biết cách tham mưu, đề đạt với lãnh đạo, biết kết hợp khăng khít với Đội TNTP Hồ Chí Minh để tổ chức hoạt động tập thể, tổ chức thi đua nhằm đẩy mạnh phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt” , đồng hành cùng các em với việc nói “không” với lời nói thiếu văn hoá. Tuyên truyền, đến mọi người mục tiêu và những nội dung của đề tài. Phát huy điểm mạnh để có tính lan toả đến phụ huynh, học sinh, đến cộng đồng những ý tưởng để cùng thực hiện; kịp thời khích lệ các em tiến bộ. Thường xuyên đánh giá, khen ngợi để khích lệ các em. 2. Đối với học sinh: Tích cực rèn luyện, tham gia các hoạt động cách có ý thức. Tự tin, tự trọng, phát huy cao tinh thần hợp tác tập thể, học hỏi để tiến bộ. Biết động viên, nhắc nhở cùng nhau giữ gìn bản sắc văn hoá người Việt trong giao tiếp, tránh xa với lối giao tiếp thiếu văn hoá. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 13 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ Nhà trường thường xuyên đặt yêu cầu rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở vị trí quan trọng trong giáo dục; theo dõi sát sao, đánh giáo điều chỉnh, thúc đẩy sự tiến bộ để đi đến sự hoàn thiện về ý thức, để ý tưởng của đề tài đạt hiệu quả cao hơn Liên đội thường xuyên đề cao phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt”. Tẩy chay với lời nói và hành động khiếm nhã. Tổ chức thường xuyên các sân chơi để tạo cơ hội giao lưu, giao tiếp tập thể nhiều hơn. Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc thực hiện Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2. Rất mong các đồng chí đồng nghiệp góp ý thêm để tôi tiếp tục hoàn thiện hơn. Đề tài tôi đã chọn để thực hiện trên đây chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế. Kính mong được sự góp ý chân thành từ Ban giám khảo, các cấp quản lí và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Ea Drăng, ngày 18 tháng 01 năm 2016 NGƯỜI VIẾT Phạm Thị Giang Thanh TÀI LIỆU THAM KHẢO - Kế hoạch năm học của hàng năm - Sách tư liệu về giáo dục kĩ năng sống - Một số tài liệu về chuyên dạy học phát huy tính tích cực của học sinh Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 14 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 15 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG LỚP 1A6 PHỤ LỤC 1A PHIỂU THĂM DÒ TÌM HIỂU BAN ĐẦU VỀ HỌC SINH ĐẦU NĂM HỌC (Đề nghị quý phụ huynh điền các thông tin vào các mục trong phiếu này) Họ và tên học sinh: ……………………………………………………………………. Con ông: …………………………………..; Điện thoại: …………………………...... Con bà: …………………………………..; Điện thoại: …………………………........ Thường trú  Tạm trú  tại số nhà …...…đường………………, tổ DP…....... Những lưu ý về hoàn cảnh gia đình: ………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………. Những điều bé thích nhất trong cuộc sống hàng ngày:……………………………....... …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. Những gì bé không thích: …………………………………………………………...... Những điều bé lo sợ: ………………………………………………………………….. Những môn học bé thích (làm toán, vẽ; hát ,đọc bài, viết, …. ):……………………… …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. Năng khiếu của bé:……………………………………………………………………. Thói quen tốt của bé: …………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. Những thói quen cần điều chỉnh của bé (ngủ muộn, dậy muộn, ăn chậm,...): …………………………………………………………………………………………. Tính tình của bé: hiếu động , thụ động ; nhút nhát ; tự tin ; vui vẻ ; nói nhiều ; ít nói ; Những điều bé cần được giúp đỡ thêm ở lớp: ………………………………………… …………………………………………………………………………………………. Những lưu ý đặc biệt khác đối với bé: ………………………………………………... …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………. ** Lưu ý đối với Phụ huynh: 1. Nhà trường điều chỉnh lịch học, bắt đầu học hai buổi từ ngày 25/8/2014, đề nghị phụ huynh cho con đến trường đảm bảo thời gian như sau: Buổi sáng: vào học lúc 7 giờ, ra về lúc 10 giờ 10 phút Buổi chiều: vào học lúc 14 giờ kém 10, ra về lúc 16 giờ 10 phút 2. Phụ huynh giúp trẻ mang sách, vở và đồ dùng học tập đầy đủ khi đến lớp để tạo điều kiện cho các bé hình thành thói quen học tập nghiêm túc từ ban đầu. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 16 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 Quy định như sau: mang sách, vở theo thời khoá biểu; có 02 vở 5 ô li để đổi nhau ở lớp để tiện cho cô giáo viết mẫu trước mỗi ngày, có bảng con, phấn (hoặc bút viết bảng), có bút màu (nên mua màu sáp vì trẻ lớp 1 dễ làm lem màu), bút chì,… 3. Cô giáo đã phát thời khoá biểu tạm thời cho các bé, nếu bé nào làm mất hoặc chưa đưa cho ba mẹ, đề nghị phụ huynh gặp cô giáo nhận lại để theo dõi và giúp bé sắp sách vở đi học. Ở mẫu giáo, trẻ hoạt động vui chơi là chủ yếu, nay lên lớp 1, kính mong phụ huynh hợp tác cùng cô giáo giúp các bé bước vào hoạt động học tập nề nếp, tạo thói quen làm việc, học tập đúng giờ, có ý thức tự lập hơn. Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 17 Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác tích cực cho HS lớp 1; 2 MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài I.3. Đối tượng nghiên cứu I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu I.5. Phương pháp nghiên cứu Trang 1 1 2 2 2 II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận II.2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn, b. Thành công, hạn chế c. Mặt mạnh, mặt yếu d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra II.3. Biện pháp và giải pháp a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp c. Điều kiện thực hiện giải pháp và biện pháp d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. III/ PHẦN KẾT LUẬN IV/ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ * Tài liệu tham khảo * Phụ lục Người thực hiện: Phạm Thị Giang Thanh 3 3 3 4 5 5 5 7 7 7 11 11 12 12 13 14 15 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan