Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp hs học tốt môn toán lớp 3...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp hs học tốt môn toán lớp 3

.PDF
14
3256
114

Mô tả:

SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 A.TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 B. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Chương trình sách giáo khoa mới qui định dạy đủ 6 môn trong đó mỗi môn đều có tầm quan trọng riêng của nó. Thông qua quá trình dạy học các phân môn để hình thành cơ sở ban đầu về phát triển con người toàn diện cho học sinh. Cùng với môn Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, Nghệ thuật, môn Toán có vị trí quan trong vì: Việc thay sách Toán Tiểu học là một yêu cầu khách quan thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là điều không thể chậm trễ. Song việc đổi mới như thế nào, bắt đầu từ đâu, người thực hiện ra sao thì quả là không dễ dàng chút nào. Muốn làm được việc đó phải dày công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Mà trước hết là người giáo viên giảng dạy. Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 3C tôi thật sự băn khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn toán. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 ở bậc tiểu học. 2. Cơ sở thực tiễn Môn toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động. Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc học tốt môn Toán là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt môn toán. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, để giải được các bài toán trong chương trình đổi mới sách giáo khoa Toán lớp 3. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM: Học sinh lớp 3C trường Tiểu học Hướng Phùng Hướng Hoá Quảng Trị V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 1 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 - Nghiên cứu tài liệu : Đọc tài liệu liên quan đến một số phương pháp giúp học sinh học tốt môn Toán. - Khảo sát tình hình thực tế học sinh trong lớp để nắm được tình hình giúp học sinh học tốt môn Toán của các em học sinh của năm học này và những năm học trước. So sánh đối chiếu để thấy được sự tiến bộ của học sinh trước và sau khi nghiên cứu (Phương pháp quan sát – điều tra - rút kinh nghiệm) VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: 1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ hướng vào Nghiên cứu Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 ở 23 học sinh dân tộc lớp 3C năm học 2016-2017 Trường Tiểu học Hướng Phùng. 2. Kế hoạch nghiên cứu: *Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian 10 tháng . Bắt đầu từ tháng 8 năm 2016 cho tới tháng 5 năm 2017 *Kế hoạch nghiên cứu: + Tháng 8,9 ,10năm 2016: Thu thập số liệu. + Tháng 11,12 năm 2016: Hình thành đề cương. + Tháng 1 năm 2017: Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh thông qua phiếu kháo sát. + Tháng 2,3 năm 2017: Viết sáng kiến kinh nghiệm. + Tháng 4,5 năm 2017: Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. C. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng, trau dồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm chất vốn có của con người. Thông qua học Toán để đức tính đó được thường xuyên phát huy và ngày càng hoàn thiện. Chương trình Toán Tiểu học là một công trình khoa học mang tính truyền thống và hiện đại. II. THỰC TRẠNG Môn toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động. Một số em môn toán còn chậm, phương pháp học tập chưa rõ ràng, còn thụ động trong việc tiếp thu bài. Song điều đáng nói, đây là vùng sâu dân cư sống xa trường. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Đa số các em học sinh ở đây là con em dân tộc, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 2 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Vì vậy, các em còn ham chơi chưa chú ý về học tập. Việc học tập còn xao lãng. Như vậy trách nhiệm nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng lớp. Mặt khác, qua nhiều năm đứng dạy lớp 3 chương trình sách giáo khoa cũ và thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa môn Toán 3. Bản thân đã có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về chuyên môn trong việc tiếp cận với phương pháp giảng dạy toán 3 mới. Tôi nhận thấy đối tượng học sinh không đồng đều một số học sinh còn chậm, chưa biết gì. . . Phần nhiều học sinh chưa nắm vững chắc những kiến thức cơ bản về toán như: Chưa thuộc bảng nhân, chia. Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn, chục). Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc). Đặc biệt các em còn rất yếu trong việc giải toán có lời văn. Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán. Khảo sát thực tế môn toán đầu năm học: Toán Tổng số Năm học Lớp HS T H C 2016 – 2017 3C 23 3 5 15 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHI THỰC HIỆN: Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán, ngay từ đầu năm tôi được phân công giảng lớp 3C. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua các tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay như sau: Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 20/23 học sinh. Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 18/23 học sinh. Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 18/23 học sinh. Giải toán có lời văn chưa được: 23/23 học sinh. Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 23/ 23 học sinh. Để tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối với con em. Ngay từ đầu năm tôi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh học sinh. Thông qua cuộc họp tôi báo cáo lại tình hình học tập của từng học sinh đặc biệt là học sinh yếu môn Toán. Trong cuộc họp tôi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập cho học sinh. Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ huynh nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp. Để lớp đủ dụng cụ học tập tôi liên hệ thư viện mượn sách giáo khoa và vở bài tập cho học sinh, còn thiếu một ít thì bản thân tôi mua cho các em nên lớp tôi có 23/ 23 học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập. Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 3 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia. Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tôi nghĩ, học sinh học tốt môn toán thì không thể không luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học sinh có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt là các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số và giải toán hợp. Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tôi làm như sau: Khi dạy tôi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tôi chốt lại cho học sinh nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau: VD: Bảng nhân. Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau. Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong bảng nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 không có thừa số 0). Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần). VD: Bảng chia 9. Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém nhau 9 đơn vị. Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là 9. Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9. Hàng ngày, đầu giờ học môn toán, thay vì cho học sinh vui, để khởi động, tôi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt từ bảng nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học. Tôi thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng nhân, chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành phần của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10 phút cho các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi và học sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm bài chưa tốt. Tôi cũng thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em chưa thuộc vào tập riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu giờ, sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên. Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, tôi còn cho học sinh chơi trò chơi. VD: Trò chơi ôn lại bảng nhân ( trò chơi lô tô) Tôi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau: 8 20 16 32 12 24 40 28 36 Người thực hiện: Lê Hữu Trị 40 20 32 16 24 12 8 36 28 Trường tiểu học Hướng Phùng 4 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Cách chơi: Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi lần 1 phép tính trong bảng nhân 4 nhưng không nêu kết quả. Học sinh nghe và tự tìm kết quả đánh dấu vào ô có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng, đủ 3 ô hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng. Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng nhân, chia 2 đến 9. Qua thời gian không lâu lớp tôi có 18/ 23 học sinh thuộc tất cả bảng nhân chia từ 2 đến 9. 2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên. ( Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan trọng trong chương trình toán 3). Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài toán hợp. Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản sau: Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên. Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên. Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất. Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị. Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn). Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số. VD: Dạy cho học sinh: Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Tôi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0. VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Không thể có hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9. Hướng dẫn đọc, viết. Hướng dẫn phân hàng: VD số: 5921. Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Số 5921: Có 5 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị. Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. Giáo viên viết: 5921. Phân tích: 5 9 2 1 5nghìn 9trăm 2chục 1đơn vị. Hoặc: lớp nghìn lớp đơn vị. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải). Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó. Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 5 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Hơn thế nữa, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau: VD: Số 5921 và 5911. Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một. Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn vị đọc là mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số “1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tôi còn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên: VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm” và “lăm”. VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn không trăm linh mười”. Tôi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai, . . . .linh chín, không có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai nghìn không trăm mười. Hướng dẫn so sánh. Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ; 1000 > 999. Còn các số có cùng chữ số thì sao? Ngoài việc làm theo qui tắc thì tôi còn làm như sau: 3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc) Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai. Vì thế theo tôi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính cộng trừ, nhân chia. Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng) Phép cộng: VD : 2473 + 3422 = 5895 Số hạng số hạng Tổng Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi. 2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895 Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai. 2473 + 3422 = 5895 Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết. 2473 - x = 5895 x = 5895- 2473 Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó. 2+0=2 Phép trừ: VD: 8265 - 5152 = 3113 Số bị trừ Người thực hiện: Lê Hữu Trị số trừ hiệu Trường tiểu học Hướng Phùng 6 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ. 8265 - 5152 = 3113 Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ. x - 5152 = 3113 x = 3113 + 5152 x = 8265 Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu. 8265 - x = 3113 x = 8265 - 3113 x = 5152 Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó. 4-0=4 Đặt tính và tính: Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn theo hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải sang trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế tiếp. VD: Phép cộng có nhớ một lần. 435 + 127  5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.  3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6. 562  tất 4 cộng bằng 5, dùng viết 5.bằng thước. GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, cả các1 em đều Lần: 321 Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156). Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng). Phép nhân: VD: 1427 x 3 = 4281 Thừ số Thừa số Tích Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai. 1427 x 3 = 4281 Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết. 1427 x x = 4281 x = 4281 : 1427 Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi. 3 x 9 = 9 x 3 = 27 Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó. 3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . . Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 7 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Số nào nhân với 0 cũng bằng 0. 3x0=0 Đặt tính và tính: Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3, 4 chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ. Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị, sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất. Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái). VD: 3034 +  3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1. 3  Không viết 1 nhớ 2. 2  3 nhân 3 . . . . Nhắc thêm cho học sinh: Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9) Phép chia: Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3 Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia. x : 3 = 2123 x = 2123 x 3 Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương. 32 : x = 8 x = 32 : 8 Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó. 4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0. 0:3=0 * Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0. 3:0 Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi chia cho thương. 7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2 Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư. 7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1 Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 8 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1 đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 8). VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số chia) Đặt tính và tính: Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì phép chia là khó nhất vì: Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối với học sinh yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau: Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp. Nhắc học sinh: Tôi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn vị, hàng chục, . . . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang phải, hoặc từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị). Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học toán tôi gọi lên bảng thực hiện phép tính. Tôi cũng thường xuyên đến các em yếu toán, việc làm theo yêu cầu cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết rất rõ ràng và tính chính xác. 4. Hướng dẫn giải toán có lời văn. Đây là chuỗi kiến thức học sinh mất căn bản. Các em thường chưa biết phân tích đề toán, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí cho từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài toán giải có lời văn tôi yêu cầu học sinh như sau: Phần đọc thành tiếng và đọc thầm. Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải. (GV theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới hiểu và làm bài đựơc). Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi? Phần hướng dẫn giải. Hướng dẫn tóm tắt đề toán bằng hình vẽ, lời câu văn, . . . Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp. Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán. VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế? Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 9 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội dung) Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó giáo viên gạch chân. Hỏi: Cái đã cho: 35l mật ong, 7 can Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can. Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài toán. 35 lít mật ong: 7 can 10 lít mật ong: . . . can? Bước 3: Tìm hướng giải: Bài toán hỏi gì? (có 10l mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?) Muốn biết 10l mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1 can đựng được bao nhiêu lít mật ong). Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm sao? Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải. Số lít mật ong đựng trong 1can là: 35 : 7 = 5 ( l ) Hỏi tiếp: Biết được mỗi can 5l mật ong. Vậy nếu có 10l mật ong thì đựng đều mấy can như thế? Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính. Số can đựng 10l mật ong là: 10 : 5 = 2 (can) Đáp số: 2 can. Song song với qui trình hướng dẫn giải, tôi luôn lưu ý học sinh cách trình bày bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán vừa hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn các em trình bày như sau: Bài giải Số lít mật ong đựng trong mỗi can là: 35 : 7 = 5 (l) Số can đựng trong 10l mật ong là: 10 : 5 = 2 (can) Đáp số: 2 can. Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, và trong lớp bây giờ có khoảng ba phần tư học sinh giải thành thạo. 5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học. Tuy nhiên học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia, . . . cũng chưa giải hết được các bài toán trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 3. Vì thế tôi cần giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm toán tốt hơn, tôi làm như sau: Tôi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát cho học sinh và yêu cầu các em phải học thuộc. Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 10 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 Giáo viên. Có tinh thần công tác giảng dạy phải có nhiệt tình tất cả vì học sinh thân yêu, vượt nhiều khó khăn để dồn về công sức vào nhiệm vụ giảng dạy. Để học sinh chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác, linh hoạt kiến thức đó trong luyện tập, thực hành thì đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước khi lên lớp. Để chuẩn bị tốt cho nội dung bài dạy, theo tôi người giáo viên phải chuẩn bị những yêu cầu sau: 5.1. Chuẩn bị thiết kế bài dạy. Những việc làm để chuẩn bị bài dạy. Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ yêu cầu kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên). Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học. Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu. Lựa chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực hiện từng khâu từng đối tượng học sinh. Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học. Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ dùng học tập của học sinh. 5.2. Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả. Tạo được không khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ, chuẩn bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn trọng nội quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh, tỉnh táo. Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ: Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp. Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập. 5.3. Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp. Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này kết hợp chặt chẽ với nhau. Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có phân biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu. 5.4. Thực hiện bài soạn. Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời gian các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài. Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết quả. . . Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 11 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô trách nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao cho đạt mục đích yêu cầu của tiết dạy. IV. KẾT QUẢ Từ việc áp dụng những biện pháp trên cho đến giữa học kì II năm học: 2016 - 2017. Trong quá trình giảng dạy và thực hiện đã cho thấy nhiều em học sinh trong lớp có nhiều tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được một số kiến thức căn bản về giải toán lớp 3 và đã thuộc bảng cửu chương, biết cách đặt tính các phép tính cộng trừ, nhân chia. Qua thời gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng lớp tôi càng ngày có kết quả rất khả quan. Kết quả môn toán: Tổng số Đầu năm Giữa kì II HS Năm học Lớp T H C T H C 2016 – 2017 3C 23 3 5 15 5 18 0 D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. I. KẾT LUẬN Sau khi nắm thực trạng học sinh về môn toán. Tôi đã kịp thời áp dụng một số biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Đối với học sinh mất căn bản, cần chú ý lấp dần các lỗ hỏng kiến thức cho các em bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như: Tổ chức phụ đạo, nhắc lại kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu vừa sức và khuyến khích để từng bước khôi phục lòng tin của em, . . . Tăng cường phát huy phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm theo hướng phù hợp giữa nội dung bài dạy và đối tượng học sinh đang học. Chú ý khai thác các khía cạnh gây hứng thú của bộ môn, tạo niềm sai mê học tập cho học sinh. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học sinh có chuyển biến rõ rệt. II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với cấp lãnh đạo Để việc dạy và học đạt kết quả cao, tôi có một số kiến nghị sau: Nhà trường thông báo cho học sinh đến lớp và tổ chức cuộc họp Phụ huynh học sinh sớm hơn, để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học sinh kịp thời. Phòng giáo dục và nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học sinh (sách giáo khoa, vở bài tập, bảng con, . . .). Nhất là học sinh nghèo. 2. Đối với giáo viên - Giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, luôn gần gũi, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 12 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, tích cực dự giờ thăm lớp, chuyên đề học hỏi kinh nghiệm, tự nghiên cứu tài liệu tìm tòi các kiến thức mới để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân góp phần giúp cho học sinh học tốt môn Toán nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Rất mong tiếp tục nhận được những đóng góp, chia sẻ của các đồng nghiệp để thời gian tiếp theo tôi thực hiện đạt kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hướng phùng, ngày 30 tháng 3 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết (Ký và ghi rõ họ tên) Lê Hữu Trị Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 13 SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp học tốt môn Toán Tiểu học -Nhà xuất bản giáo dục 1999 Đặng Vũ Hoà 2. Nghiên cứu Toán học cao cấp Tiểu học - Nhà xuất bản giáo dục 2000 Bùi Văn Huệ 3.Giáo dục Toán học cho học sinh tiểu học- Nguyễn Xuân Lân- Nhà xuất bản giáo dục 2002 Người thực hiện: Lê Hữu Trị Trường tiểu học Hướng Phùng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan