Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập trong giờ dạy đạo đức lớp 4...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập trong giờ dạy đạo đức lớp 4

.DOCX
32
300
129

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ------------------------ Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG GIỜ DẠY ĐẠO ĐỨC” Giáo viên: Vũ Hoàng Nhật Ninh Môn : Đạo Đức Cấp học : Tiểu học NĂM HỌC 2018 - 2019 MỤC LỤC PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................2 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:....................................................................................2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:........................................................................4 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................5 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...........................................5 V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:.........................................................................5 PHẦN 2 – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................................6 II - ĐẶC TRƯNG CỦA PHÂN MÔN ĐẠO ĐỨC:.........................................8 III. THƯC TRANN CỦ VÂN ĐỀ:....................................................................8 IV. CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG GIỜ DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC................................................................................................10 1. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập..........................................10 2. Một số trò chơi:.................................................................................................12 2.1. Trß ch¬i víi ®å vËt.......................................................................................12 2.2. Trß ch¬i theo chñ ®Ò:.................................................................................13 2.3. Trò chơi vận động......................................................................................16 2.4. Trò chơi học tập:.........................................................................................17 V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:...............................................................................26 PHẦN 3 : KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ.....................................................28 I.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................28 II.BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................................................................29 III. ĐỀ XUẤT....................................................................................................29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................31 1 2 PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Bác Hồ - vị cha già kính yêu của dân tộc ta luôn quan tâm đến việc rèn luyện nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Trong một lần nói chuyện với học sinh, Bác đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Lời dạy đó vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có giá trị thực tiễn nên đã vạch ra được phương hướng tu dưỡng cho mỗi người là phải rèn luyện cả “tài” lẫn “đức” để trở thành một con người toàn diện. Mục tiêu giáo dục được quy định như sau : “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Đối với cấp Tiểu học, mục tiêu giáo dục là : “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở…” Ở Tiểu học việc giáo dục đạo đức được thực hiện theo hai con đường cơ bản : Quá trình dạy học các môn khác nhau và việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Môn Đạo đức chiếm vị trí đặc biệt quan trọng ở Tiểu học vì nó có chức năng đặc biệt là giáo dục cho học sinh tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức được quy định trong chương trình môn học này. Quan hệ của môn đạo đức với môn học khác : Qua môn đạo đức có thể tổ chức các hoạt động liên môn và ngược lại. Quan hệ giữa chúng chặt chẽ, qua lại, tác động lẫn nhau ... trong quá trình giáo dục các chuẩn mực đạo đức cho học sinh Tiểu học. 3 Môn Đạo đức ở Tiểu học với hệ thống chuẩn mực hành vi cụ thể làm cơ sở, nền tảng cho quá trình dạy và học môn Giáo dục công dân ở THCS mà nội dung của nó gồm những phẩm chất, bổn phận đạo đức và pháp luật với mức độ khái quát hơn, sâu sắc hơn. Mục tiêu của môn Đạo đức : - Cung cấp tri thức, giúp học sinh hình thành hiểu biết về một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống học sinh, từ đó nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội, tích lũy kinh nghiệm đạo đức, ứng xử đúng. - Giúp học sinh có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực hành vi cơ bản, phù hợp với lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ thường ngày của các em. - Giúp học sinh rèn luyện thói quen hành vi chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần giáo dục văn hóa ứng xử, hành vi văn minh trong giao tiếp, thực hiện “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Trong xã hội ngày nay giới trẻ sống thực dụng chỉ chạy theo những giá trị vật chất mà bỏ quên những giá trị tinh thần. “Giới trẻ là tương lai của Giáo hội và nhân loại”. Đó là câu khẳng định nhiều người đã biết. Nhưng đối diện với thực tế thì ai cũng thấy lo lắng cho tương lai ấy. Liệu nó có tốt đẹp như người ta tưởng không? Xuất phát từ mục tiêu của môn Đạo đức, từ thực trạng của xã hội, tôi nhận thấy việc giáo dục đạo đức cho học sinh ngày nay là vô cùng quan trọng nhưng cách giáo dục như nào để dễ chạm đến trái tim các em và làm cho các em hứng thú nhất? Đó là câu hỏi lớn mà tôi cảm thấy thật băn khoăn. Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học sinh Tiểu học. Dù không phải là hoạt động chủ đạo, song vui chơi vẫn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sống của trẻ, vẫn có một ý nghĩa lớn lao đối với trẻ. Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ chơi một cách hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi các em không những được phát 4 triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức. Chính vì vậy tổ chức trò chơi được sử dụng như một phương pháp quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Căn cứ vào những lý do trên, cùng với thực tiễn trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy vai trò của trò chơi trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một điểm rất đứng đắn. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến : “ Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập trong giờ dạy đạo đức” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Bằng một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập trong giờ dạy đạo đức, thông qua trò chơi học sinh sẽ : + Luyện tập những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức giúp các em thể hiện hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên. + Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học sinh, giúp các em ghi nhớ dễ dàng và lâu bền. + Học sinh có cơ hội để thể nghiệm những chuẩn mực hành vi. Chính nhờ sự thể hiện này, sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin về những chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. + Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình một cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong mọi tình huống. + Qua trß ch¬i, häc sinh ®îc h×nh thµnh n¨ng lùc quan s¸t, ®îc rÌn luyÖn kü n¨ng nhËn biÕt ®¸nh gi¸ hµnh vi cña ngêi kh¸c lµ phï hîp hay kh«ng phï hîp víi chuÈn mùc ®¹o ®øc x· héi. + Bằng trò chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải toả được những mệt mỏi, căng thẳng trong quá trình học tập. + Thông qua trò chơi, khả năng giao tiếp giữa học sinh và giáo viên và giữa các em với nhau sẽ được tăng cường. 5 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp thảo luận nhóm, làm việc cá nhân. - Phương pháp tập luyện theo mẫu hành vi. - Phương pháp tổ chức trò chơi,... IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Học sinh: Lớp 4A7 - Số lượng học sinh: 59 học sinh. - Thời gian nghiên cứu : Trong năm học 2018 – 2019. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu về thực trạng học tập môn đạo đức. - Nghiên cứu về thái độ của học sinh qua nội dung mỗi bài học. - Nghiên cứu về khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh qua mỗi bài học. - Nghiên cứu về nội dung chương trình môn đạo đức lớp 4. - Dự giờ thăm lớp khối 4 để tìm hiểu về thực trạng của việc dạy học môn đạo đức lớp 4. - Nghiên cứu về việc thông qua cách học trước đây và sau khi áp dụng việc sử dụng trò chơi học tập trong giờ học đạo đức thu được kết quả ra sao. 6 PHẦN 2 – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Việc dạy đạo đức cho học sinh trong trường Tiểu học trước đây tiến hành theo một cách bắt đầu từ kể chuyện - Đàm thoại - khái quát hóa thành bài học đạo đức- luyện tập rèn luyện thói quen hành vi đạo đức làm cho chúng trở thành bản tính tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó để ứng xử đúng đắn mọi mọi hoàn cảnh. Những thói quen hành vi đạo đức là những hành động ứng xử có được do được lặp đi lặp lại bằng luyện tập trong nhiều tình huống quen thuộc và được giáo viên xem đây như là đường mòn trong quá trình giảng dạy môn đạo đức. Nhiều giáo viên cho rằng việc đưa trò chơi vào trong tiết học chỉ là một cách thay đổi hình thức cho phong phú và chỉ là hoạt động phụ, chưa thực sự hiểu thấu được tác dụng của việc đưa trò chơi học tập vào tiết dạy. Với nhận thức đó của giáo viên thì học sinh rèn luyện kỷ năng, mẫu hành vi một cách rập khuôn, máy móc, giảm khả năng suy luận và diễn giải tình huống. Như ta đã biết mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, có sức khoẻ thẩm mĩ và nghề nghiệp trưởng thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội phù hợp với nhu cầu nâng cao giáo dục trong giai đoạn mới. Đào tạo con người mới, hội nhập cộng đồng thế giới, gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc. Ngày nay trên thế giới, bên cạnh việc tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục đạo đức theo truyền thống, người ta đã chú ý phát triển, làm phong phú thêm nội dung nhân cách đạo đức cho con người ở một bình diện rộng và bao quát hơn. Cùng với sự phát triển tiến bộ của xã hội, đạo đức có sự vận động và phát triển. Chúng ta không “bịa” ra các quan niệm đạo đức “độc đáo” riêng của mình mà chọn lọc, kế thừa các quan niệm đạo đức của các thời đại trước kia, cải biến nó, loại bỏ những yếu tố cũ kỷ, lỗi thời. Gìn giữ và phát triển những gì phù hợp 7 với các quan hệ kinh tế mới, phù hợp với vị trí của giai cấp, của nhân dân trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Giáo dục đạo đức là một mặt giáo dục cần phải đặc biệt coi trọng. Nghị quyết trung ương II- khoá 8 đã nêu rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là nhằm xây dựng những con người lý tưởng gắn bó với đất nước, với chủ nghĩa xã hội , giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Muốn đạt được nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản này ngoài việc nâng cao kiến thức cho học sinh thì việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời đòi hỏi cấp thiết việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Nhất là hiện nay vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ không chỉ là một vấn đề của một đất nước mà là vấn đề mang tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và tương lai của loài người. Chúng ta đều biết học sinh tiểu học còn ngây thơ, hồn nhiên như tờ giấy trắng. Những dấu ấn ở trường Tiểu học có ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của học sinh chính vì vậy mà việc giáo dục đạo đức ở Tiểu học rất được coi trọng. Mục tiêu giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học là bồi dưỡng cho học sinh cơ sở về đạo đức. Đó là cơ sở hình thành con người luôn luôn tôn trọng người khác (ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng, trong xã hội) con người luôn luôn phấn đấu, bảo vệ, xây dựng một nền văn hoá giàu tính con người, một xã hội và một đất nước dân chủ, giàu mạnh hạnh phúc. Làm cho học sinh hiểu và nhận thấy rằng cần làm cho các hành vi ứng xử của mình phù hợp với lợi ích xã hội. biến kiến thức đạo đức thành niềm tin đạo đức. Bồi dưỡng tình cảm đạo đức tích cực và bền vững, có phẩm chất, ý chí ...vv. để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức. Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức là một vấn đề quan trọng làm cho chúng trở thành bản tính tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu dài các thói quen đó để ứng xử đúng đắn trong mọi hoàn cảnh. 8 II - ĐẶC TRƯNG CỦA PHÂN MÔN ĐẠO ĐỨC: Có thể nói môn Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng mà không một môn học nào có thể thay thế được. Bởi lẽ, chức năng của nó là giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học với hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đúc được quy định trong chương trình môn học này, môn Đạo đức thực hiện ba nhiệm vụ là: + Hình thành cho học sinh ý thức về chuẩn mực hành vi đạo đức. + Giáo dục cho học sinh những xúc cảm, thái độ, tình cảm đạo đức đúng đắn lien quan đến các chuẩn mực hành vi quy định. + Hình thành cho các em những kĩ năng, hành vi phù hợp với các chuẩn mực và trên cơ sở đó, rèn luyện thói quen đạo đức tích cực. Đặc điểm của môn Đạo đức là: + Dạy học môn Đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo đức. +Tính cụ hể ủa các chuẩn mực hành vi đạo đức. + Tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi đạo đức. + Logic quá trình hình thành một chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. + Mỗi bài Đạo đức ở Tiểu học được thực hiện trong 2 tiết. Trong đó: + Tiết 1: Hình thành tri thức mới: Cung cấp cho học sinh mẫu hành vi ứng xử và cơ sở đạo đức sơ đẳng. Giúp các em hiểu cần phải làm gì? Làm như thế nào? Vì sao cần làm như vậy. + Tiết 2: Thực hành kĩ năng hành vi : Tổ chức cho học sinh luyện tập để hình thành kĩ năng ứng xử theo chuẩn mực, kĩ năng đánh giá, phê phán hành vi theo các chuẩn mực đã học. Tiết 1 và tiết 2 có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau hỗ trợ cho nhau: tiết 1 chuẩn bị định hướng cho tiết 2, còn tiết 2 củng cố, phát triển kết quả của tiết 1. III. THƯC TRANN CỦ VÂN ĐỀ: Trong thực tế cuộc sống hiện nay vấn đề đáng lo ngại và đang là mối quan tâm của toàn xã hội là học sinh chưa nhận biết được chuẩn mực đạo đức. Qua một số sự việc, vụ việc được nêu trên báo chí như học sinh hành hung thầy cô 9 giáo, hành hung những người lớn tuổi , có những hành vi cư xử không đẹp với bạn bè, với người thân trong gia đình. Ta thấy rằng vẫn có một số em có những hành vi đạo đức suy thoái mà chúng ta không thể chấp nhận được. Ngay cả trong lớp 4 do tôi chủ nhiệm vẫn còn một số ít học sinh chưa biết chào hỏi lễ phép, thưa gửi khi gặp thầy cô giáo, chưa biết cảm ơn khi được người khác giúp đỡ, chưa biết cư xử đúng mực với anh em, cha mẹ, bạn bè, với người xung quanh. Có em còn nói tục với nhau khi tranh luận mặc dù những câu nói đó chỉ tranh luận bình thường thôi, nhưng những lời đó ta không kịp thời giáo dục định hướng đúng cho các em thì nó sẻ đi theo đường mòn, ăn sâu vào các em khi lớn rất khó sửa. Như ông cha ta thường nói “Lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Những lời nói đó khó nghe mà cho người bực tức đôi khi không chịu đựng được gây xích mích chỉ vì những câu nói thiếu lịch sự, tế nhị thì thật là đáng tiếc. Đó là một phần do các em quen miệng một phần chưa nhận thức rõ được cái nguy hiểm, cái đúng cái sai qua cách nói năng, qua việc làm của mình. Các em chưa tập thành thói quen hành vi đạo đức. Một thực tế nữa là các em chưa có hứng thú trong giờ học. Các em thấy giờ học đạo đức còn gò ép, nặng nề và nhàm chán vì thế các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động qua các mẫu hành vi được nêu trong sách giáo khoa, qua một số tình huống, mẩu chuyện của giáo viên đưa ra. Do vậy các em nắm bài một cách hời hợt, không chắc chắn, có em học đó rồi bỏ đó không nhớ gì. Không áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế. Cụ thể học sinh biểu hiện trong giờ như sau: Tổng số HS hứng thú HS bình thường HS không hứng thú học sinh 59 17 11 31 Để đạt được mục tiêu đó và đồng thời để khắc phục được thực tế dạy đạo đức hiện nay ở trường vấn đề đặt ra đối với chúng ta - những người giáo viên là làm sao để các em nhận thức được những tri thức về chuẩn mực đạo đức để hình thành ở các em ý thức đạo đức, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm đạo đức, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho học sinh. Đây là mối quan tâm, lo lắng hàng đầu 10 của tất cả giáo viên Tiểu học cũng như cá nhân tôi. Đặc biệt là việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của học sinh. Tôi thấy rằng với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học các em rất thích hoạt động vui chơi vì vậy qua việc “Chơi mà học” Các em sẽ nhận thức được hành vi chuẩn mực đạo đức một cách có hiệu quả, nhất là thông qua các trò chơi. Là một giáo viên Tiểu học tôi rất tâm đắc với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay mà đặc biệt là dạy học dưới hình thức tổ chức các trò chơi. Tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để dạy học theo phương pháp này nhưng những trò chơi phải dễ chuẩn bị, dễ thực hiện mà mang lại hiệu quả cao đó là điều tôi hằng mong muốn. IV. CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG GIỜ DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC 1. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập. Quá trình lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học là một thể thống nhất, bao gồm các giai đoạn, các bước như sau: Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi Bước 1: Phân tích yêu cầu mục tiêu bài dạy. Bước 2: Chọn thử trò chơi nào đó để phân tích nội dung và khả năng giáo dục và cung cấp kiến thức gì. Bước 3: Đối chiếu nội dung và khả năng giáo dục và cung cấp kiến thức của trò chơi . Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bước 2: chọn thử trò chơi khác và tiến hành lại công việc theo các bước đã định. Nếu thấy phù hợp thì quyết định chọn trò chơi đã phân tích. Giai đoạn thứ 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi. Bước 4: Thiết kế “Giáo án” + Tên trò chơi: “…………………” + Mục đích giáo dục của trò chơi: Qua trò chơi, cần đạt được những yêu cầu giáo dục gì về tri thức, thái độ và hành vi? 11 + Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi (tuỳ thuộc vào từng trò chơi, nêu lên những phương tiện vật chất, ví dụ đối với trò chơi “Đi thưa, về chào” cần chuẩn bị kính, báo bố , cho ông; khăn đội đầu, kim đan cho bà, cho mẹ…) + Các giải thưởng (nếu có). + Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành cụ thể. + Chuẩn và thang đánh giá, nếu cần, ví dụ, đối với trò chơi “Hái hoa dân chủ”, chuẩn đánh giá là phải trả lời đúng, rõ ràng, mạch lạc và thang đánh giá. Bước 5: Chuẩn bị thực hiện “giáo án” - Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện: một phần do giáo viên chuẩn bị,một phần do học sinh chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. - Phân công và hướng dẫn cho học sinh tập diễn trước (nếu chuẩn bị cho trò chơi sắm vai hay trò chơi đóng kịch). Giai đoạn thứ ba: Tổ chức trò chơi Bước 6: Đặt vấn đề - Giới thiệu tên trò choi - Nêu yêu cầu của trò chơi. Bước 7: Giới thiệu rõ ràng, mạch lạc nội dung trò chơi với các hoạt động cụ thể. Nếu cần thì làm mẫu. Bước 8: Cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Theo dõi, uốn nắn kịp thời những lệch lạc. Đánh giá những kết quả bộ phận (nếu có). Giai đoạn thứ tư: Kết thúc trò chơi Bước 9: Tập hợp học sinh làm một số động tác thư giãn (nếu chơi trò chơi vận động). Đánh giá chung (cá nhân và nhóm hoặc tổ). Nên cho học sinh tham gia đánh giá. Bước 10: Phát phần thưởng (nếu có) và kết thúc. Như vậy quy trình lựa chọn trò chơi cho học sinh tiểu học bao gồm 4 giai đoạn với 10 bước đi cụ thể. Tuy nhiên đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt, các bước trên chỉ có tính chất tương đối. Trong thực tế, các bước, các giai đoạn này có thể đan xen, hoà nhập vào nhau. 12 2. Một số trò chơi: 2.1. Trß ch¬i víi ®å vËt. TrÎ em ch¬i víi nh÷ng vËt thÓ ®¬n gi¶n (nh c¸c m¶nh gç, c¸c m¶nh nhùa…) hay víi nh÷ng ®å ch¬i, kÓ c¶ ®å ch¬i chuyÓn ®éng («t«, tµu ho¶). Qua ®ã, trÎ em: - TËp nhËn biÕt c¸c ®å vËt, c¸c mµu s¾c, c¸c vËt thÓ h×nh häc (h×nh vu«ng, h×nh trßn, h×nh tam gi¸c…) nh»m dÇn dÇn t×m hiÓu thÕ giíi xung quanh. - TËp quan s¸t sù chuyÓn ®éng cña c¸c ®å ch¬i vµ suy nghÜ, t×m kiÕm nguyªn nh©n cña sù chuyÓn ®éng ®ã (T¹i sao «t« ch¹y ®îc? T¹i sao bóp bªn l¹i kªu?...) - TËp x©y dùng (nhµ cöa, cÇu cèng…) b»ng nh÷ng viªn g¹ch nhùa. - RÌn luyÖn trÝ th«ng minh, n©ng cao hiÓu biÕt vÒ thÕ giíi xung quanh, båi dìng tÝnh kiªn tr×, cÈn thËn vµ nhiÒu phÈm chÊt kh¸c. - Trong qu¸ tr×nh trÎ em tham gia c¸c trß ch¬i víi ®å vËt, gi¸o viªn cÇn híng dÉn c¸ch ch¬i ®Ó c¸c em tõ chç lµm theo mÉu ®Õn chç lµm mét c¸ch s¸ng t¹o. VÝ dô: Trß ch¬i “DiÔn t¶” a) Môc ®Ých: Häc sinh biÕt ®îc quyÒn trÎ em cã thÓ cã ý kiÕn riªng vÒ mét vËt hoÆc mét vÊn ®Ò g× ®ã. b) ChuÈn bÞ: Gi¸o viªn chia häc sinh thµnh 4 – 6 nhãm vµ giao cho mçi nhãm mét ®å vËt, ch¼ng h¹n: m«t hép bót, mét bøc tranh, mét ®å ch¬i… Mçi nhãm ngåi thµnh mét vßng trßn vµ lÇn lît tõng ngêi trong nhãm võa cÇm ®å vËt quan s¸t, võa nªu ý kiÕn cña m×nh vÒ ®å vËt ®ã. Sau ®ã, tæ chøc cho häc sinh th¶o luËn ®Ó xem ý kiÕn cña c¶ nhãm vÒ ®å vËt cã gièng nhau kh«ng. Cuèi cïng, gi¸o viªn kÕt luËn: Mçi ngêi, mçi trÎ em cã quyÒn cã ý kiÕn riªng vµ cã quyÒn bµy tá ý kiÕn cña m×nh. §ång thêi chóng ta cÇn biÕt l¾ng nghe vµ t«n träng ý kiÕn cña b¹n kh¸c, ngêi kh¸c. 13 Học sinh lớp 4A7 chơi trò chơi “Diễn tả” Bài: Biết bày tỏ ý kiến (Tiết 2) 2.2. Trß ch¬i theo chñ ®Ò: Trß ch¬i chñ ®Ò bao gåm: - Trß ch¬i s¾m vai theo chñ ®Ò; - Trß ch¬i lµm ®¹o diÔn theo chñ ®Ò; - Trß ch¬i ®ãng kÞch theo chñ ®Ò. a) Trß ch¬i s¾m vai: TrÎ em b¾t chíc ngêi lín, lÆp l¹i trong trß ch¬i nh÷ng hµnh ®éng cña ngêi lín, hoÆc b¾t chíc ®éng vËt vµ lÆp l¹i nh÷ng “hµnh ®éng” cña ®éng vËt ®· ®îc nh©n c¸ch ho¸. Trong khi ch¬i, trÎ em cã thÓ sö dông hoÆc kh«ng sö dông ®å vËt. VÝ nh, trÎ cã thÓ s¾m vai ngêi chÞ gióp ®ì em nhá; s¾m vai ngêi mÑ d¾t con ®i d¹o ch¬i, t¾m giÆt cho con; s¾m vai con chã gi÷ nhµ; con gµ b¶o vÖ ®µn con…. TrÎ em cµng lín th× cµng cã tÝnh ®éc lËp râ rÖt trong trß ch¬i; cµng thÝch s¾m vai nh÷ng ngêi lao ®éng gÇn gòi víi nh÷ng nghÒ nghiÖp nhÊt ®Þnh nh: b¸c sÜ ch÷a bÖnh cho ngêi èm; c« gi¸o d¹y häc sinh, tµi xÕ l¸i xe «t« lµm viÖc… Nhê vËy, dÇn dÇn trÎ em quen víi hµng lo¹t qu¸ tr×nh lao ®éng cña ngêi lín. ë løa tuæi tiÓu häc, ngêi ta nhËn thÊy c¸c em trai vµ c¸c em g¸i cã høng thó s¾m c¸c vai kh¸c nhau: c¸c em trai thÝch s¾m nh÷ng vai m¹nh mÏ (bé ®éi, c«ng an, ngêi leo nói); c¸c em g¸i thÝch s¾m nh÷ng vai dÞu dµng (mÑ, c« gi¸o, b¸c sÜ…). Nhê trß ch¬i s¾m vai, trÎ em ®îc nhËp vai c¸c nh©n vËt kh¸c nhau víi c¸c mèi quan hÖ kh¸c nhau. Nhê vËy, c¸c em cã thÓ: - DÇn dÇn lµm quen víi nh÷ng sinh ho¹t, nh÷ng ho¹t ®éng lao ®éng cña ngêi lín mµ sau nµy c¸c em sÏ tham gia khi trëng thµnh. 14 - Båi dìng ®îc nhiÒu phÈm chÊt, ph¶n ¸nh quan hÖ øng xö ®óng ®¾n víi nh÷ng ngêi xung quanh (øng xö cña bµ mÑ víi con c¸i; øng xö cña b¸c sÜ víi bÖnh nh©n…). - Båi dìng ®îc høng thó vµ cã thÓ h×nh thµnh nh÷ng íc m¬ muèn trë thµnh nh÷ng ngêi lµm nghÒ g× ®ã trong t¬ng lai v.v… Học sinh lớp 4A7 chơi trò chơi “Sắm vai” Bài: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (Tiết 2) b) Trò chơi làm đạo diễn: Trẻ em không sắm vai, nhưng tiến hành chơi với những đồ chơi theo những chủ đề nhất định, trong đó, các em đóng vai trò “đạo diễn” chỉ đạo, điều khiển các đồ chơi với tư cách như là những “nhân vật”. Thí dụ, khi chơi trò chơi “đạo diễn” với chủ đề “vườn bách thú”. Các em đóng vai trò “đạo diễn” đối với các nhân vật tí hon là những con vật như hổ, báo, gấu, khỉ, chim… và những người đi xem, như người lớn, trẻ em… Các “nhân vật” này được hoạt động theo sự “đạo diễn” của trẻ. Những chủ đề của trò chơi ngày một phức tạp, ngày càng mở rộng phạm vi. Ví dụ, từ chủ đề đơn giản (bé đi nhà trẻ…) đến chủ đề phức tạp hơn, rộng rãi hơn với các nhân vật đa dạng hơn (xây dựng thành phố của những người tí hon). Điều này phụ thuộc vào lứa tuổi và trình độ phát triển trí tuệ của trẻ. Người ta nhận thấy khi tiến hành trò chơi làm đạo diễn, các em trai thường thích những người lính, những phương tiện kĩ thuật – máy móc, tàu vũ trụ… còn em gái thì thích búp bê, đồ gỗ, quần áo hơn. 15 Trò chơi làm đạo diễn thường được tổ chức theo nhóm. Mỗi trẻ em điều khiển những đồ chơi nào đó nhưng cùng thống nhất theo chủ đề chung. Loại trò chơi này có tác dụng giúp trẻ em phát triển trí óc tưởng tượng. c) Trò chơi đóng kịch: Trẻ em thường đóng kịch dựa trên một tác phẩm văn học nào đó. Qua đóng kịch, các em sẽ có cơ hội để: - Phát triển ngôn ngữ hình tượng. - Phát triển óc thẩm mỹ. - Thể nghiệm được những thái độ, hành vi đẹp một cách sâu sắc qua “nhập vai” thành công. Mới đầu, người lớn phải giúp đỡ trẻ em lựa chọn tác phẩm văn học, phân vai hoá trang và đặc biệt là đạo diễn cho các em thể hiện thành công tác phẩm trên sân khấu cả về mặt nội dung văn học, cả về mặt nghệ thuật. Nhờ vậy, ý nghĩa giáo dục của trò chơi lại càng được nâng cao. Về sau, nhất là đối với những trẻ em lớn, người lớn có thể định hướng cho các em lựa chọn tác phẩm văn học, tự phân vai. Người ta thường cho rằng những trò chơi với đồ vật và trò chơi theo chủ đề, bao gồm cả trò chơi đóng kịch, là những trò chơi sáng tạo. Song trò chơi thực sự sáng tạo chỉ khi nào trẻ em có năng lực xây dựng những hình tượng mới trong trò chơi. Trẻ em càng chơi nhiều loại hình trò chơi này, sự hướng dẫn, điều khiển của người lớn đối với trò chơi càng khéo léo thì các em càng phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo, càng có những ấn tượng mạnh mẽ đối với thế giới xung quanh. 2.3. Trò chơi vận động. Trò chơi vận động đôi khi còn được gọi là trò chơi thể thao – vận động. Trò chơi loại này được tiến hành theo quy tắc như các trò chơi “Hãy bước nhanh”, “Đấu tranh giành cờ”; có sử dụng hoặc không sử dụng đồ vật, có thể kèm theo hát, nhạc như trò chơi “Kết đôi bạn”, kèm theo nói đồng thanh như các trò chơi “Đèn hiệu”, “Cò hay quạ”. Trong các trò chơi vận động, trẻ em bắt chước sự vận động của người lớn, của tàu xe,… và tiến hành chạy, nhảy… 16 Người lớn cần chú ý hướng dẫn điều khiển sao cho trong khi chơi, trẻ em tránh được: - Những trường hợp nguy hiểm (va chạm mạnh; ngã; nhảy quá cao, quá xa..); - Những trường hợp quá mệt mỏi (chơi quá lâu, quá mạnh); Trò chơi vận động nếu được tổ chức một cách khoa học thì sẽ giúp cho các em: - Phát triển thể lực; - Rèn luyện ý chí, tính kiên trì, nhẫn nại, tính quả quyết; - Tinh thần đồng đội. Ví dụ: * Trò chơi “Thi tiếp sức” a) Mục đích - Giáo dục học sinh tinh thần hợp tác đồng đội - Tạo bầu không khí thi đua sôi nổi, vui vẻ trong lớp học. b) Chuẩn bị Tuỳ theo nội dung trò chơi mà cần chuẩn bị những phương tiện chơi cụ thể khác nhau. Song nhìn chung những trò chơi tiếp sức cần có địa điểm rộng để ít nhất là có hai nhóm thi với nhau, ngoài ra còn có các cổ động viên của hai nhóm. c) Cách chơi Chia học sinh thành các nhóm có số người bằng nhau, phổ biến quy tắc, luật chơi và nhiệm vụ cần hoàn thành của mỗi nhóm cũng như mỗi thành viên trong nhóm. Bắt đầu chơi, thành viên thứ nhất của mỗi nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình. Sau khi người thứ nhất hoàn thành nhiệm vụ, thì người thứ hai mới bắt đầu vào cuộc. Cứ như vậy, cho đến khi nhóm nào về đích được/ hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ trước thì nhóm đó sẽ thắng cuộc. d) Ví dụ: - Thi tiếp sức viết tên các di sản thiên nhiên và văn hoá của đất nước giữa các nhóm. * Trò chơi “Đố vui” 17 a) Mục đích: Giúp học sinh củng cố hiểu biết thái độ, kỹ năng về chuẩn mực hành vi. b) Chuẩn bị: - Mỗi nhóm phải chuẩn bị một vài câu đó, bức tranh hoặc hành động không lời về chủ đề bài học để đố nhóm bạn. c) Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành các nhóm. Lần lượt từng nhóm nêu các câu đố, đưa ra bức tranh hoặc hành động không lời về chủ đề bài học để đố nhóm khác. Một Ban giám khảo sẽ được lập ra để cho điểm về câu đố/ bức tranh/ hành động và điểm trả lời của mối nhóm. Sau cuộc chơi nhóm nào có tổng số điểm cao nhất, nhóm đó sẽ thắng cuộc. d) Ví dụ: Tổ chức cho học sinh chơi đố vui Giúp mẹ việc gì? trong dạy học bài 4 – Chăm làm việc nhà (Lớp 2). đ) Lưu ý: Những câu đố, bức tranh hoặc hành động không lời mà các nhóm học sinh chuẩn bị phải phù hợp với chủ đề bài Đạo đức và phải được các nhóm giữ bí mật cho đến khi mang ra đố nhóm khác. 2.4. Trò chơi học tập: Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em. Nó giúp trẻ: - Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác; - Chính xác hoá những hiểu biết về các sự vật, hiện tượng xung quanh; - Phát triển trí thông minh, phản xạ nhanh nhẹn, ngôn ngữ, v.v… Ở đây, chúng ta có thể nêu lên những trò chơi như: “Đoán xem cây gì, hoa gì?”, “Đoán xem con gì?”, “Tìm hiểu các danh nhân Việt Nam và thế giới”, “Xem tranh kể về những người anh hùng”. Nhiều trò chơi học tập được tổ chức với các đồ vật, các vật liệu tự nhiên (hoa, quả, lá) các tranh, ảnh… song cũng có nhiều trò chơi học tập chỉ đòi hỏi dùng lời. 18 Đối với những trẻ nhỏ, trò chơi học tập có nội dung giản đơn với yêu cầu vừa sức như trò chơi “Đoán xem cây gì, con gì?”. Đối với những trẻ lớn, trò chơi học tập có nội dung phức tạp hơn với yêu cầu cao hơn. Ở tiểu học, học sinh trai và học sinh gái bắt đầu có xu hướng khác nhau rõ rệt về trò chơi học tập. Học sinh trai thích những trò chơi kỹ thuật, thiết kế xây nhà cửa và máy bay… còn học sinh gái thì những trò chơi có liên quan đến công việc gia đình (may quần áo, làm hoa bằng giấy, bằng quả…). - Trò chơi học tập môn Đạo đức rất phong phú, đa dạng về thể loại, bao gồm: - Những trò chơi vận động, ví dụ như: Trò chơi “Đèn hiệu”, “Ai đi đúng luật”, “Đèn xanh, đèn đỏ”, “Vòng tròn chào hỏi”, “Đi chợ”,… - Những trò chơi đố vui, ví dụ như trò chơi: “Nếu… thì…”, “Tìm đôi”, “Đoán tranh”, “Đoán hành động không lời”, “Hái hoa dân chủ”, “Đoán xem con gì”, trò chơi ghép những câu thơ cho trước thành đoạn đối thoại cho phù hợp; chơi ghép hoa, ghép hình, ghép hình ảnh với ô chữ tương ứng…. - Những trò chơi tiếp sức, ví dụ như trò chơi “Thi tiếp sức” (Thi viết tên các di tích lịch sử và văn hoá, các danh lam thắng cảnh, các danh nhân Việt Nam….giữa các nhóm). - Những trò chơi khác như trò chơi: “Tặng hoa bạn tốt”, “Tặng lời khen cho bạn”, “Vòng tròn giới thiệu tên”, “Gọi điện thoại”, trò chơi “Phóng viên”, “Văn minh, lịch sự”,… Ví dụ: * Trò chơi “Nhép tranh” a) Mục đích - Giúp học sinh biết phân loại tranh theo các chủ đề đạo đức. - Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng phân biệt được các hành vi phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức và các hành vi chưa phù hợp. b) Chuẩn mực - Tranh, ảnh về chủ đề giáo dục đạo đức. - Giấy A0, hồ dán. c) Cách chơi 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng