Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4...

Tài liệu Skkn nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4

.DOC
5
2332
133

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐAM RÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH GIẢI PHÁP Năm học 2010 - 2011 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 Người viết: Nguyễn Thị Thuyết Đơn vị : Trường Tiểu học Lương thế Vinh Đạ Rsal, tháng 4 năm 2011 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Hiện nay chúng ta đang triển khai dạy và học theo chương trình sách giáo khoa thống nhất trong cả nước.BGD&ĐTcó một số hướng dẫn, PPCT và các công văn chỉ đạo chuyên môn trong quá trình dạy và học ở TH nói chung và khối 4 nói riêng. - Vấn đề trong thực tế qua nhiều năm thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa của khối 4 và cụ thể ở môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và Câu nói riêng còn nhiều vấn đề cần bàn dẫn đến hiệu quả tiết dạy chưa cao: GV lên lớp còn rập khuôn máy móc trong việc dạy và các hình thức tổ chức dạy học chưa phong phú . Chưa thật sự quan tâm đến việc dạy học theo chuẩn kiến thức- kĩ năng còn dạy học theo lối đồng loạt bình quân chưa chú ý đến việc phân hoá đối tượng học sinh cho từng hoạt động cho phù hợp với mục tiêu tiết dạy, bài dạy. - Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của BGH. Tổ chuyên môn khối 4 chúng tôi mạnh dạn bàn về việc dạy và học phân môn Luyện từ và Câu trên cơ sở chuẩn KT- KN của môn học nhằm nâng cao hiệu quả tiết dạy cho phù hợp với tình hình mà yêu cầu đã đặt ra. II. MUC ĐÍCH YÊU CẦU DẠY LUYỆN TỪ - CÂU LỚP 4 1) Kiến thức: Mở rộng hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. 2) Kĩ năng: Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. 3). Thái độ: Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. III. NỘI DUNG DẠY HỌC Phân môn luyện từ và câu ở lớp 4 được dạy trong 62 tiết ; 1tuần :2 tiết ; HKI : 32 tiết ; HKII 30 tiết .Bao gồm các nội dung sau: 1) Mở rộng hệ thống hoá vốn từ: (19 tiết) - Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá theo trường nghĩa tương đương các chủ điểm + HK I: 9 tiết Nhân hậu –Đoàn kết( tuần 2, 3) Trung thực – Tự trọng( tuần 5, 6) Ước mơ ( tuần 9) Ýchí –Nghị lực( tuần 12, 13) Đồ chơi –trò chơi ( tuần 15, 16) + HK II: 10 tiết Tài năng ( tuần 19) Sức khoẻ ( tuần 20) Cái đẹp ( tuần 22, 23) Dũng cảm ( tuần 25, 26) Du lịch –Thám hiểm ( tuần 29, 30) Lạc quan – Yêu đời ( tuần 33, 34) - Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống thông qua các bài tập:Tìm từ ngữ theo chủ điểm; Tìm hiểu nắm nghĩa của từ; Phân loại từ ngữ; Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm; luyện sử dụng từ ngữ. 2) Tiếng , cấu tạo từ:( 5 tiết) 2 - Cung cấp một số kiến thức sơ giảng về cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ + Cấu tạo của tiếng tuần 1: 2 tiết + Từ đơn và từ phức tuần 3: 1 tiết + Từ ghép và từ láy tuần 4: 2 tiết - Các dạng bài tập : Nhận diện và phân tích cấu tạo của tiếng , từ; Phân loại từ theo cấu tạo; Tìm từ theo kiếu cấu tạo; Luyện sử dụng từ. 3) Từ loại : (9 tiết) - Cung cấp một số kiến thức sơ giản về cấu tạo từ loại của Tiếng Việt . + Danh từ ( tuần 5,6,7,8: 5 tiết gồm cả cách viết danh từ riêng) + Động từ( tuần 9 và 11: 2 tiết) + Tính từ ( tuần 11 và 12: 2 tiết) - Các dạng bài tập: Nhận diện từ theo loại; Luyện viết danh từ riêng; Tìm và phân loại từ theo từ loại; Luyện sử dụng từ. 4) Câu : 26 tiết -Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng, và cách sử dụng các kiểu câu: + Câu hỏi : tuần 13,14,15– 4 tiết . + Câu kể : tuần 16,17,19,20,21,22,24,25,26 – 12 tiết bao gồm các kiểu câu: ai làm gì; ai thế nào; ai là gì + Câu khiến : tuần 27,29- 3 tiết + Câu cảm : tuần 30 – 1 tiết + Thêm trạng ngữ cho câu: tuần 31,32,33,34 -6 tiết - Các dạng bài tập: Nhận dạng các kiểu câu; Phân tích cấ tạo câu; Đặt câu theo mẫu nhằm thực hiện các mục đích cho trước; Lựa chọn kiểu câu để đảm bảo lịch sự trong giao tiếp; Luyện sử câu trong các tình huống khác nhau; Luyện mở rộng câu. 5) Dấu câu: 3 tiết - Cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu : + Dấu hai chấm ( tuần 2: 1 tiết ) + Dấu ngoặc kép ( tuần 8: 1 tiết ) + Dấu chấm hỏi( tuần 13 học cùng câu hỏi) + Dấu gạch ngang ( tuần 13: 1 tiết ) - Các dạng bài tập: Tìm công cụ của dấu câu; Luyện sử dụng dấu câu ( đặt dấu câu vào chỗ thích hợp, tập viết câu , đoạn có sử dụng dấu câu). IV. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU 1) Cung cấp kiến thức mới Giáo viên tổ chức cho HS làm các bài tập ở phần nhận xét theo các hình thức: + Trao đổi chung cả lớp. + Trao đổi từng nhóm ( tổ; bàn; hoặc 2,3HS). + Tự làm cá nhân, qua đóHS rút ra kết luận theo các điểm cần ghi nhớ về kiến thức 2) Luyện tập và mở rộng vốn từ Giáo viên cho học sinh nhắc lại một số kiến thức có liên quan, rồi tổ chức cho HS làm các bài tập theo các hình thức trao đổi nhóm, thi đua giữa các nhóm, cá nhân.Cần lưu ý các vấn đề sau: + Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ yêu cầu của bài tập. + Chữa mẫu cho học sinh một phần hoặc 1 bài để hướng dẫn cách làm. + Hướng dẫn học sinh làm vào vở( bảng con, bảng phụ, bảng nháp…) + Hướng dẫn HS nêu kết quả, chữa bài tậpvà tự kiểm tra kết quả luyện tập. V. QUI TRÌNH GIẢNG DẠY 3 1) Kiểm tra bài cũ: có thể thực hiện một số việc như sau: - GV có thể thực hiện yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học ở tiết trước, cho VD m.hoạ. - GV gọi học sinh làm bài tập ở tiết trước(yêu cầu HS khác nhận xét chữa và chấm điểm) - GV kiểm tra chấm điếm bài làm trong vở của một số học sinh. Nxét rút kinhnghiệm. 2) Dạy bài mới : Tuỳ loại bài,GV có thể tiến hành dạy bài mới theo đủ hoặc thêm, bớt, điều chỉnh trật tự bốn bước sau : 1. Giới thiệu bài. 2. Hình thành khái niệm. 3. Hướng dẫn làm bài tập.( như nội dung 2- phần III) 4. Cũng cố dặn dò. Cần làm rõ hai yêu cầu sau: + GV nhận xét tiết học , nhấn mạnh những điều cần nhớ về nội dung, kiến thức, kĩ năng. + GV nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà và chuẩn bị bài cho tiết học sau. VI. VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP DẠY LUYỆN TỪ và CÂU NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ THIẾT THỰC. - Đối với dạng bài mở rộng và hệ thống hoá vốn từ: GV cần làm cho HS hiểu rõ tên chủ điểm , từ đó HS có cơ sở tìm thêm các từ khác theo chủ điểm đã cho. Căn cứ vào đối tượng học sinh cụ thể, GV cần lựa chọn biện pháp dạy học sau cho phù hợp, tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều được tham gia thực hành theo năng lực của mình từng bước vươn lên đạt chuẩn KT – KN . - Đối với dạng bài cung cấp kiến thức mới và thực hành luyện tập: GV cần chủ động dẫn dắt, gợi ý cho HS trao đổi chung ở lớp từ đó rút ra những điểm cần ghi nhớ về kiến thức một cách nhanh –gọn ( tránh phân tích ngữ liệu quá kĩ mất nhiều thời gian). - Trong quá trình luyện tập: GV có thể nhắc lại một số kiến thức liên quan để HS dễ dàng trong quá trình làm bài tập.Tổ chức cho HS làm bài theo nhiều hình thức để cả lớp cùng hoàn thành bài tập theo yêu cầu đặt ra. Đồng thời tổ chức cho HS đánh giá bài làm của mình hoặc của bạn.Làm cơ sở cho GV cũng cố và sữa sai kịp thời. - Đối với tiết học có nhiều bài tập( không đủ thời gian thực hiện kĩ trong 1 tiết) hoăc bài tập có yêu cầu cao so với trình độ chung của cả lớp.GV có thể giảm nhẹ hoặc gợi ý cụ thể để HS có khả năngthực hiện được yêu cầu cơ bản chấp nhận được ở mức tối thiểu. Việc giảm bớt bài tập đồng dạng nhằm giải quyết khó khăn về thời gian , làm cho giờ học bớt nặng nề và đảm bảo hiệu quả dạy học thiết thực đối với những lớp học có nhiều đối tượng và có nhiều học sinh yếu. Trên đây là một số vấn đề cơ bàn trong quá trình giảng dạy thực tế của tổ chuyên môn khối 4 đối với môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và Câu nói riêng mà tôi nhận thấy được rất mong được trao đổi cùng HĐSP để việc giảng dạy phân môn Luyện từ - Câu ngày càng hiệu quả hơn./. Người viết Nguyễn Thị Thuyết 4 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng