Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn nâng cao hiệu quả làm bài trắc nghiệm chọn từ – word choice – bằng phương p...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả làm bài trắc nghiệm chọn từ – word choice – bằng phương pháp dạy học củng cố và lặp lại

.DOC
11
156
62

Mô tả:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: …………… 1. Tên sáng kiến NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM CHỌN TỪ - WORD CHOICE - BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC “CỦNG CỐ VÀ LẶP LẠI” (Trịnh Thị Mỹ Hạnh, Huỳnh Thị Thu Thủy, @THPT Nguyễn Thị Định) 2. Lĩnh vực áp dụng: Chuyên môn-Bộ môn Tiếng Anh 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: (phần này xin được sử dụng các thuật ngữ tiếng Anh để đảm bảo tính chính xác về chuyên môn) 3.1. Tình hình giải pháp đã biết Từ vựng là nền tảng để phát triển những kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học Tiếng Anh. Do vậy, bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết và sử dụng ngôn ngữ, việc phát triển vốn từ vựng cho học sinh để các em có đủ khả năng vuợt qua những kỳ thi quan trọng, nhất là kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia luôn là nhiệm vụ trọng tâm của người thầy. Thông qua việc dạy đọc hiểu, thông thường giáo viên chỉ bám theo sách giáo khoa cung cấp cho học sinh một số từ mới đơn lẻ và yêu cầu học sinh học thuộc lòng từ vựng một cách máy móc nhằm giúp học sinh giảm bớt rào cản khi đọc hiểu một đơn vị bài học nhưng chưa chú trọng khắc sâu kiến thức và hướng dẫn học sinh các dạng bài tập vận dụng từ vựng được học trong quá trình phát triển ngôn ngữ. Nhiều giáo viên chưa thành công vì học sinh rất ngại học từ vựng, đa số học sinh học qua loa mang tính đối phó và nhanh chóng quên sau bài học mới. Qua thực tế cho thấy đề thi Trung học phổ thông Quốc gia trong những năm gần đây câu hỏi từ vựng thuộc lĩnh vực chọn từ (word choice) chiếm tỉ lệ khá cao, các câu hỏi này không chỉ kiểm tra việc sử dụng từ ở đơn vị câu mà còn ở đơn vị đoạn văn. Những từ vựng trong các lựa chọn cho sẵn là từ cùng từ loại, thường gây nhầm lẫn, đa số học sinh gặp khó khăn trong việc phân tích dạng câu hỏi này. Bởi lẻ học sinh phải tiếp thu nhiều từ vựng liên tục nhưng chưa có biện pháp khắc sâu; chưa được giáo viên củng cố ở các bài học tiếp theo mặc dù ở một số đơn vị bài trong sách giáo khoa trình bày từ vựng có sự lặp lại. 1 Vậy làm thế nào để giúp học sinh nâng cao hiệu quả làm bài trắc nghiệm chọn từ (Word choice)? Theo Scott Thornbury, Giảng viên quốc tế trong lĩnh vực đào tạo giáo viên Tiếng Anh, nhấn mạnh rằng việc củng cố và sử dụng lặp lại những kiến thức ngôn ngữ theo nhiều hình thức khác nhau sẽ đẩy mạnh việc học ngôn ngữ và việc ghi nhớ lâu. Chính vì thế tôi chọn giải pháp “Nâng cao hiệu quả làm bài trắc nghiệm chọn từ - word choice - bằng phương pháp dạy học củng cố và lặp lại”. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến - Mục đích của giải pháp Đề tài nghiên cứu nhằm giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức, nhất là từ vựng; có kỹ năng phân tích và phương pháp làm các dạng bài tập từ vựng liên quan đến việc chọn từ (word choice) đáp ứng cho kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia. - Nội dung của giải pháp  Tính mới của giải pháp so với giải pháp đã biết - Tìm ra cách thức khắc sâu từ vựng qua việc lấy phương châm “ôn-giảngluyện” làm gốc. Thiết kế từ vựng cho mỗi bài dạy theo qui tắc củng cố (recycling) và có sự lặp đi lặp lại (repeating) để kiến thức khắc sâu từ từ, biến nó trở thành vốn riêng của người học nhằm đáp ứng cho học sinh chuẩn bị tốt cho các kỳ thi quan trọng và tự chủ, tự tin tạo ra môi trường sử dụng tiếng Anh có hiệu quả, giúp học sinh nhận thức được nếu tiếp thu nội dung nào đó mà không củng cố và không lặp lại thường xuyên thì không thể nào nhớ bền vững. - Giáo viên tích cực hơn trong việc nghiên cứu kiến thức cơ bản cần thiết củng cố và lặp lại trong từng đơn vị bài học chứ không đơn thuần là chỉ cung cấp từ vựng mới; thiết kế bài tập từ vựng đa dạng, giúp học sinh hình thành kỹ năng phân tích và vận dụng từ vựng vào quá trình làm bài thi đạt hiệu quả cao.  Bản chất của giải pháp - Giáo viên phải nghiên cứu đề thi trung học phổ thông quốc gia, các tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng để nắm thật vững các dạng bài tập word choice và dạng kiến thức liên quan đến bài tập này. - Giáo viên phải tích cực nghiên cứu sách giáo khoa và dự tính được các câu hỏi về bài tập word choice có khả năng xảy ra trong từng đơn vị bài học để có biện pháp giúp học sinh khắc sâu đồng thời nắm được cơ sở xây dựng bài tập. 2 - Khi giảng dạy các đơn vị bài đọc ngoài việc cung cấp cho học sinh từ khó giáo viên cần quan tâm cung cấp thêm cho học sinh sự kết hợp thông thường của từ (collocations), thành ngữ và một số chiến thuật đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh khi gặp từ mới, cụ thể là: surrounding words; synonym; antonym; definition or explanation … - Giáo viên phải dành thời gian đúng mức cho khâu kiểm tra, đánh giá. Có thể cho học sinh kiểm tra lẫn nhau. Đánh giá không nhất thiết phải cho điểm nhưng phải có mẫu lời giải đúng để học sinh tự đối chiếu, đánh giá bài làm của mình.  Các bước thực hiện giải pháp - Đầu năm học tôi đã dành ra 2 tiết để cùng học sinh lớp 12 phân tích cấu trúc đề thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2016 và năm 2017 nhằm giúp học sinh nhận biết các dạng bài tập và xác định rào cản lớn nhất khi làm bài thi cuối cấp. Trong đó, tôi chọn các câu hỏi về từ vựng thuộc lĩnh vực chọn từ (word choice) để lưu ý học sinh. - Bước tiếp theo, tôi hướng dẫn học sinh cách tiếp cận các dạng câu hỏi về chọn từ. Một số câu hỏi đòi hỏi phải dựa đơn thuần vào nghĩa của câu để chọn đáp án đúng, đôi lúc chỉ cần nhận dạng thành ngữ, dựa vào giới từ, tiểu từ, dạng động từ hoặc các từ vựng thường đi với nhau trong tiếng Anh (collocations)…xuất hiện trong câu để tìm câu trả lời phù hợp. Cụ thể là: 1. Nghĩa của câu (Meaning) Dạng câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải có vốn từ nhiều, kiến thức ngữ pháp để đọc và hiểu nhanh và có cả chiến thuật đoán nghĩa của từ qua ngữ cảnh. Như vây, trong mỗi tiết học có dạy từ vựng giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh một chiến thuật qua vài ví dụ minh họa, dần dần học sinh nắm vững và vận dụng tốt hơn vào quá trình làm bài. Ví dụ 1: He felt ________ when he failed the exams the second time. A. annoyed B. undecided C. determined D. discouraged  Đáp án D Ví dụ 2: Tests have been (A) performed to determine whether (B) studying (C) TOEFL questions will help students rise (D) their test score.  Đáp án D (raise sth. = nâng, tăng cái gì; rise = tăng) 3 2. Sự kết hợp thông thường của từ (Collocations) Đôi khi câu hỏi chỉ liên quan đến các từ hay cụm từ thường đi cùng nhau trong tiếng Anh, được gọi là sự kết hợp thông thường của từ (collocations) Ví dụ 1 : “Please, will you just tidy your room, and stop ______ excuses! A. having B. making C. doing D. taking  Đáp án B make excuses = kiếm cớ, viện lý do Ví dụ 2. Many people like the ______ of life in the countryside A. step B. pace C. speed D. space  Đáp án B the pace of life = nhịp sống 3. Giới từ (Prepositions) Đối với nhiều câu hỏi, giới từ trong câu hỏi có thể giúp học sinh chọn đúng từ cần điền vào ô trống Ví dụ 1 : My computer is not ___________of running this software A. able B. compatible C. suitable D. capable  Đáp án D Be capable of sth./ v-ing = có khả năng, năng lực làm gì; ( Be able to do sth = có thể làm gì; Be suitable for sth. = phù hợp với; Be compatible with = tương hợp với Ví dụ 2 : The policeman ________ me the way to the station. A. told B. said C. explained D. directed  Đáp án A tell sb. Sth. = kể/ chỉ cho ai cái gì; (say sth. to sb. = nói cái gì với ai; explain sth to sb. = giải thích các gì cho ai; direct sb. to a place = chỉ đường cho ai đến) 4. Động từ hai/ ba chữ (phrasal verbs) Động từ hai/ ba chữ bao gồm động từ và giới từ hoặc tiểu từ hoặc một động từ + một tiểu từ và giới từ. Nhiều câu hỏi trong đề thi yêu cầu học sinh chọn động từ đúng để hoàn chỉnh câu. Vì vậy, đáp án đúng phải phụ thuộc vào tiểu từ hay giới từ theo sau nó và nghĩa của câu. Ví dụ 1: My mother told me to ______ for an electrician when her fan was out of order. A. send B. write C. rent D. turn  Đáp án A send for sb. = cho gọi ai đến 4 Ví dụ 2: The forecast has revealed that the world’s reserves of fossil fuel will have _______ by 2019. A. taken B. caught up C. used off D. run out  Đáp án D run out (of sth.) = hết, cạn cái gì 5. Thành ngữ (Idioms) Ví dụ 1 : There should be no discrimination on ____ of sex, race, religion. A. fields B. places C. areas D. grounds  Đáp án D on (the) grounds of = dựa vào, trên cơ sở Ví dụ 2: My father hasn’t had much _____ with my family since he moved to New York. A. business B. contact C. meeting D. connection  Đáp án B (have contact with sb. = liên lạc với ai) 6. Dạng động từ (Verb form) Thỉnh thoảng học sinh cần phải dựa vào dạng động từ cho sẵn trong câu hỏi, kết hợp với những kiến thức khác như collocations, phrasal verbs, transitive verbs, intransitive verbs… để tìm đáp án đúng. Ví dụ : I’m considering ______ my job. Can you recommend a good company? A. moving B. to move C. changing D. to change  Đáp án C changing (consider + v-ing = xem xét làm gì; change one’s job: thay đổi công việc; move house: chuyển nhà, dọn nhà - Khi học sinh tiếp cận được các dạng câu hỏi chắc chắn rằng học sinh sẽ nhận thức được không học nhiều, không thực hành nhiều thì không thể khắc sâu kiến thức cần thiết, nhất là từ vựng cho thi Trung học phổ thông Quốc gia. Nhất định đa số học sinh yếu sẽ bị áp lực và có thái độ buông xuôi nếu giáo viên dồn ép các em học thuộc lòng máy móc mà khó có thể nhớ lâu dài. Ở thời điểm này, với vai trò là giáo viên phụ trách bộ môn tôi giúp học sinh nhận thức rõ phương pháp lặp lại (repeating) và củng cố ngôn ngữ (recycling) theo nhiều hình thức khác nhau sẽ giúp học sinh có năng lực trung bình, yếu kém tự tin học tập, không có áp lực nhưng vẫn có khả năng đạt kết quả cao hơn trong các kì thi, nhất là dạng bài tập chọn từ (word choice). Trong từng tiết dạy, tôi đã từng bước hướng dẫn các em lặp đi lặp lại các nội dung có dạng đề tài đã đề cập mà không bắt buộc học sinh học thuộc lòng máy móc một lần duy nhất để rồi thấy nhàm chán và nhanh chóng quên. 5 - Thông qua quá trình giảng dạy mỗi đơn vị bài học, cụ thể là kỹ năng reading, tôi lưu ý các em những kiến thức ngôn ngữ có xuất hiện trong các dạng bài tập về từ vựng, hướng dẫn học sinh tham gia bài học bằng cách đọc kỹ từng câu để rút ra nội dung cần lưu ý với những kiến thức mà các em đã được giới thiệu trong một ngữ cảnh khác, hoặc trong một kĩ năng khác trước đó. Đối với việc dạy từ vựng, tôi luôn nhấn mạnh từ cũ song song với viêc cung cấp từ mới, hạn chế cung cấp từ đơn, mà tập trung vào cụm từ (collocations), ngữ giới từ, động từ hai/ ba chữ (phrasal verbs) hoặc thành ngữ, tôi sẽ giải thích và cho thêm ví dụ gắn với thực tế giúp học sinh dễ nhớ. Tôi cũng gợi ý học sinh ghi lại hoặc làm nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ bằng nhiều hình thức chẳng hạn như gạch chân trực tiếp từ sách giáo khoa, ghi chú nội dung giáo viên giải thích, tự đặt ví dụ minh họa..., sau đó đọc nhiều lần các nội dung cần ghi nhớ. Kết thúc mỗi đơn vị bài học tôi cung cấp cho các em handouts có từ 5 đến 10 câu hỏi trắc nghiệm thuộc dạng word choice để làm ở nhà. Giải pháp này giúp cho học sinh một lần nữa lặp lại kiến thức và khắc sâu hơn. - Để đạt được mục đích của đề tài, yếu tố quan trọng nhất là thiết kế bài giảng đảm bảo qui tắc củng cố và có sự lặp đi lặp lại kiến thức qua từng đơn vị bài đọc hiểu một cách khoa học, xen kẽ nhau trong suốt quá trình học của học sinh. Sau đây là nội dung từ vựng UNIT 1 được sử dụng để minh họa cho đề tài. Trong đó có nhiều nội dung kiến thức đã được học từ các lớp thấp hơn.  Collocations:  join hands = work together (chung tay) (both parents join hands to give us a nice house)  takes the responsibility for: (đảm nhận trách nhiệm) (She takes the responsibility for running the household)  (ir)responsible to s.o for sth./ doing sth.  make sure that …: đảm bảo rằng…  give a hand with …= help with…. giúp một tay (Dad is always willing to give a hand with cleaning the house)  In my attemp: nỗ lực ( ……in my attempt to win a place at university)  BE under…. pressure: chịu …áp lực (I am under a lot of study pressure) 6  household chores = housework: công việc nhà  Do the household chores/ housework (I try to help with the household chores)  look after = take care of: chăm sóc (I also look after the boys….)  come up: xảy ra ( whenever problems come up, we discuss them frankly)  Prepositions (nhấn mạnh kiến thức đã học)  He works from 8 a.m. to 5 p.m…  He doesn’t come home until very late at night.  My parents are very busy at work  At weekends, he cooks us some special dishes  I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university  We are a very close-knit family and very supportive of one another. (ủng hộ)  Phrasal verbs  She is always the first one to get up in the morning. (thức dậy)  we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. (rời…đến…)  she rushes to the market… (lao ra, vội vã ra…)  My main responsibility is to wash the dishes and take out the garbage. (đổ rác)  Verb form (nhấn mạnh kiến thức đã học) She has to work on a night shift  have to + infinitive: phải (do yếu tố khách quan) They try to spend as much time with their children as possible  try + to-infinitive: cố gắng Both parents join hands to give us a nice house  to-infinitive ( chỉ mục đích) She takes the responsibility for running the household.  giới từ + V_ing (gerund) 7 She is always the first one to get up in the morning.  từ chỉ thứ tự + N/pronoun + to-infinitive Dad is always willing to give a hand with cleaning the house  willing + to inf. (sẵn sàng lảm gì) He enjoys cooking. They love joining my father in mending things  enjoy/love + gerund - Cuối cùng, để học sinh tự giác nỗ lực và có thói quen học tập tốt, tôi tập trung vào những nội dung đã nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần từ các tiết học trước để kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, chúng ta cần kiên trì và không đòi hỏi quá cao ở học sinh để các em không thất vọng, chán nản. Với biện pháp này nhất định học sinh sẽ tập trung hơn trong mỗi tiết học và tự chủ động củng cố kiến thức trọng tâm. Khi giáo viên feedback thì học sinh một lần nữa được khắc sâu từ vựng và sử dụng từ trong câu hiệu quả hơn. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp - Khả năng áp dụng: giải pháp được áp dụng cho học sinh 3 lớp 12A5, 12A6, 12A7 Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Định, mang lại hiệu quả cao và triển khai trong tổ chuyên môn, vận dụng linh hoạt tuỳ theo năng lực học sinh của các khối 10, khối 11, khối 12. - Đối tượng có thể áp dụng: giải pháp này có tính khả thi để nhân rộng ở các trường Trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 3.4. Hiệu quả có thể thu được do áp dụng giải pháp - Qua gần 6 tháng áp dụng những giải pháp nêu trên tôi nhận thấy chất lượng làm bài trắc nghiệm về chọn từ được nâng cao rõ rệt, đồng thời học sinh tập trung hơn, hệ thống kiến thức được củng cố, khắc sâu. Học sinh tin tưởng vào bản thân khi làm bài. - Kết luận này đã được kiểm nghiệm thông qua việc so sánh điểm số học sinh làm bài trắc nghiệm bài tập về từ vựng gồm các dạng được nêu trong đề tài trước và sau khi ứng dụng. Kết quả khảo sát trước khi ứng dụng Tổng số học sinh 109 Điểm ≥ 5 Số lượng 24 8 Tỉ lệ % 22 Điềm <5 85 78 Kết quả khảo sát sau khi ứng dụng Tổng số học sinh 109 Điểm ≥ 5 Điềm < 5 Số lượng 93 16 Tỉ lệ % 85,3 14,7 - Theo bảng số liệu tổng hợp trên, ta thấy trước khi áp dụng phương pháp củng cố và lặp lại kiến thức thường xuyên học sinh làm bài chỉ trong chờ sự may rủi, hiệu quả thấp. Nhưng sau thời gian áp dụng những giải pháp trên ta nhận thấy học sinh có khả năng ghi nhớ kiến thức, phân tích dạng đề để vận dụng vào quá trình làm bài tiến bộ rõ rệt. - Việc kết hợp hoạt động mà đề tài nghiên cứu trong giờ dạy giúp học sinh lặp đi lặp lại kiến thức một cách thường xuyên đã hình thành việc dạy học có chuẩn bị tốt và tương tác giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh, đồng thời học sinh tập trung hơn trong quá trình học tập đạt được mục tiêu khắc sâu kiến thức đáp ứng cho quá trình làm bài trắc nghiệm dạng bài tập này. 3.5. Tài liệu kèm theo Nội dung bài tập trắc nghiệm chọn từ được sử dụng để khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Bến tre, ngày 15 tháng 03 năm 2018 9 PHỤ LỤC Choose the best option A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the following questions. 1. We ___________ full advantage of the fine weather and had a day out. A. took B. created C. did D. make 2. Violent films may have a negative ______on children. A. opinion B. influence C. dependence D. decision 3. Hung has no problem reciting the poem because he has _______it to memory. A. devoted B. added C. commited D. admited 4. After several failures, things have eventually __________ for Todd when he reached the final round of the tournament. A. looked up B. gone on C. taken up D. turned on 5. Thanks to her father’s encouragement, she has made great ____ in her study. A. standard B. development C. progress D. contribution 6. I’d like my friends to have ______ of humour. A. brain B. favor C. sense D. common 7. All the ______ in the stadium applauded the winner of the marathon when he crossed the finishing line. A. watchers B. audience C. viewers D. spectators 8. Students are _______less pressure as a result of changes in testing procedures. A. under B. above C. upon D. out of 9. A number of young teachers nowadays_______ themselves to teaching disadvantaged children. A. offer B. stick C. give D. devote 10. Whistling or clapping hands to get someone’s attention is considered ______ and even rude in some circumstances. A. suitable B. unnecessary C. appropriate D. impolite 11. “Sorry for being late. I was _____ in the traffic for an hour.” A. carried on B. held up C. put up D. taken after 12. The manager _______ his temper with the employees. A. lost B. took C. had D. kept 10 13. All nations should ______hands to work out a plan to solve the problem of globle warming. A. join B. hold C. shake D. lend 14. Women in some parts of the world are still struggling for _____job opportunities to men. A. equal B. various C. suitable D. legal 15. It is important for students to ________ full use of university facilities. A. take B. do C. find D. make 16. Jim didn’t breake the vase on ______, but he was still punished for his carelessness. A. occasion B. chance C. invention D. purpose 17. A survey was ___________ to study the effects of smoking on young adults. A. commented B. filled C. conducted D. carried 18. The table in the living room should be moved to _______ the new TV set. A. pave the way for B. get rid of C. take the hold of D. make room for 19. In modern family, the husband is expected to join hands with his wife to ______ the household chores. A. run B. do C. take D. make 20. __________ is the existence of a large number of different kinds of animals and plants which make a balanced environment. A. conservation B. habitat C. biodiversity D. extinction 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan