Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin – phần mềm toán học trong vi...

Tài liệu Skkn phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin – phần mềm toán học trong việc tự ôn tập của học sinh

.DOC
24
142
80

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình. Tên chúng tôi là: STT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức vụ Tỷ lệ (%) Trình độ đóng góp chuyên môn vào việc tạo ra sáng kiến 1. Bùi Thị Ngọc Lan 1972 THPT Yên Khánh Phó hiệu A trưởng Thạc sỹ 30% 2. Mai Quỳnh Vân 1985 THPT Yên Khánh Giáo viên A Cử nhân 70% 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Tên sáng kiến: “Phát huy khả năng vận dụng công nghệ thông tin – phần mềm toán học trong việc tự ôn tập của học sinh”. Lĩnh vực áp dụng:Toán học. 2. Nội dung 2.1. Giải pháp cũ thường làm: 2.1.1. Chi tiết giải pháp cũ: Trong quá trình dạy học, hoạt động ôn tập hệ thống hoá kiến thức và rèn luyện các kỹ năng là hết sức quan trọng. Đây là một trong những hoạt động có tác dụng lớn đến quá trình hình thành các phẩm chất tư duy tốt cho học sinh. Thông qua ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kỹ năng, học sinh có được một cách nhìn tổng quan về một vấn đề; biết xem xét các mối quan hệ có tính logic; biết suy diễn, lập luận…để tìm cách giải quyết vấn đề. Bởi vậy sau mỗi chương , ở cuối học kỳ đều có những tiết ôn tập, luyện tập trong phân phối chương trình dạy học. Mặc dù thời lượng giành cho ôn tập, luyện tập đã được xem xét, nghiên cứu và bố trí khá hợp lý nhưng vì nhiều lý do mà hiệu quả các tiết dạy học ôn tập, luyện tập chưa cao. Trước đây khi dạy bài ôn tập chúng tôi thường làm như sau: - Phát vấn học sinh tại chỗ để hệ thống lại kiến thức trên bảng. Cho các bài tập để học sinh lên bảng trình bày, sau đó giáo viên chữa bài và học sinh bên dưới ghi chép vào vở. 1 - Không mở rộng, liên hệ các môn học và kiến thức trong thực tế. 2.1.2. Ưu điểm và hạn chế của giải pháp cũ. 2.1.2.1. Ưu điểm: Học sinh hầu như không phải chuẩn bị các nội dung ôn tập ở nhà. 2.1.2.2. Nhược điểm: Chúng tôi thấy rằng phương pháp học tập đó chưa đạt hiệu quả tốt do một số lý do sau:  Nội dung ôn tập, luyện tập không được trình bày đầy đủ, hệ thống như các bài học trong sách giáo khoa mà giáo viên phải tự soạn lấy.  Giáo viên thường giảng dạy theo phương pháp truyền thống, Nghe – giảng. Lấy hoạt động dạy là trung tâm, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, là người truyền thụ kiến thức; còn học sinh là người thụ động tiếp thu kiến thức theo sự giảng dạy của giáo viên.  Sự chuẩn bị của học sinh trước giờ học thường chưa tốt , khối lượng kiến thức kỹ năng cần ôn luyện nhiều, khó có thể giải quyết được theo mong muốn.  Giáo viên dễ bị cuốn theo diễn biến hoạt động của học sinh dẫn đến khó thực hiện đúng theo kế hoạch giáo án và khó đạt được mục tiêu luyện tập, ôn tập.  Tính hấp dẫn, mới lạ của kiến thức kỹ năng là hạn chế . Học sinh dễ thấy nhàm chán trong giờ học và khó tự đánh giá được mức độ nắm kiến thức, thực hành kỹ năng của mình .  Khả năng tự học, hoạt động nhóm của học sinh hạn chế.  Chưa phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh.  Học sinh không được tiếp cận với phần mềm toán học, máy tính. Không vận dụng linh hoạt được các kiến thức đã học vào thực tiễn. 2.2. Giải pháp mới cải tiến: 2.2.1. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Trong phạm vi sáng kiến này, chúng tôi chỉ đề cập đến phương pháp dạy các tiết ôn tập để phát huy tối đa khả năng tự học, kỹ năng làm việc nhóm, thông qua sử dụng một số phần mềm toán học như: Mathtype, GSP, GRAP,…,kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy; sử dụng Powerpoint . 2.2.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Các giờ ôn tập toán nhàm chán, khô cứng trở thành các diễn đàn sôi động của các em học sinh. Giáo viên là người tổ chức chỉ đạo còn học sinh là người thực hiện, học sinh được thể hiện các kiến thức đã thu nhận được, được bày tỏ ý kiến tranh luận về các nội dung toán học. Phương pháp này phát huy được tính sáng tạo, năng lực làm việc nhóm, khả năng tự học, khả năng diễn thuyết, rèn luyện tư duy phản biện của học sinh. Phương pháp này giúp các em biết vận dụng các kiến thức đã học trong bộ môn tin học trong việc thiết kế bản đồ tư duy trong toán học, kết hợp với việc sử dụng Powerpoint; giúp các em sử dụng thành thạo máy tính cầm tay trong giải toán kể cả các bài toán trắc nghiệm. 2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện: 2 2.2.3.1. Công tác chuẩn bị: Trước khi có các giờ ôn tập khoảng 1 đến 2 tuần.  Chia lớp ra làm các nhóm nhỏ mỗi nhóm gồm 3 hoặc 4 học sinh, phân công nhóm trưởng mỗi nhóm.  Giao nhiệm vụ cho từng nhóm về chuẩn bị từng chủ đề học tập trong 1 tuần trước khi học tiết ôn tập. Với yêu cầu cụ thể cho mỗi nhóm như sau:  Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề bài học, có lấy ví dụ minh họa củng cố lại các định lý, hệ quả.  Yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức có liên quan đến bài học; Lịch sử hình thành kiến thức; Thông tin về các nhà khoa học phát minh ra kiến thức; Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật.  Sử dụng các phần mềm toán học trong quá trình báo cáo sản phẩm. 2.2.3.2. Tiến trình thực hiện trong giờ ôn tập: thời lượng 45 phút. Nội dung Thời gian Người thực hiện Trình bày sản phẩm đã được phân công chuẩn bị 20 phút Đại diện nhóm Nhận xét, đánh giá, thảo luận 10 phút Học sinh trong lớp Chuẩn hóa kiến thức; kết luận buổi thảo luận 5 phút Giáo viên Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm của giáo viên 7 phút Học sinh trong lớp Giáo viên cho bài tập về nhà 3 phút Học sinh trong lớp 2.2.4. Ưu điể củ giải pháp ̉ới: - Giúp giáo viên tiếp cận dần với phương pháp giáo dục phổ thông mới. - Củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức cho HS về kiến thức đã học. - Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Giúp học sinh phát triển những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học (cách xây dựng đề tài nghiên cứu, cách báo cáo đề cương nghiên cứu, cách thu thập và xử lý số liệu, cách xây dựng cấu trúc của một báo cáo khoa học, cách bảo vệ đề tài…). - Rèn luyện, phát triển một số kỹ năng cho học sinh (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin…). - Rèn luyện cho học sinh khả năng nhận xét, đánh giá một vấn đề. 3 - Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng công nghệ như thiết kế powerpoint, ấn phẩm, thao tác sử dụng máy vi tính… , sử dụng các phần mềm toán học như Grap, Mathtype, … - Bồi dưỡng tinh thần hăng say với khoa học, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế: + Giáo viên có nguồn tư liệu để thiết kế bài giảng. + Giáo viên và học sinh có thể xây dựng cho mình nguồn tài liệu ôn thi THPT quốc gia khi kiến thức chương trình thi xuyên suốt cả 3 năm học. 3.2. Hiệu quả xã hội: + Nâng cao chất lượng dạy và học môn toán trong trường trung học phổ thông. + Bằng cách mang nội dung cuộc sống thực tế và công nghệ vào trong chương trình thông qua bài dạy, học sinh được khuyến khích để trở thành một người làm việc độc lập, có tư duy phản biện và là những con người học tập suốt đời. + Phát triển năng lực xây dựng nhóm, làm việc nhóm. + Hiểu biết đa dạng về các môn học, lịch sử, văn hóa xã hội từng vùng miền. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng: ở các lớp học có máy chiếu. 4.2. Khả năng áp dụng: Trong tất cả các giờ ôn tập của tất cả các môn học, khối lớp. 4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu TT Họ và tên Ngày tháng Nơi công tác năm sinh Chức danh Phó hiệu trưởng Trình độ Nội dung công việc hỗ chuyên trợ môn 1. Bùi Thị Ngọc Lan 07/10/1972 Yên Khánh A 2. Mai Quỳnh Vân 05/09/1985 Yên Khánh A Giáo viên Cử nhân 4 Thạc sỹ Thử nghiệm trong ôn tập cuối năm của lớp 10 trường THPT Yên Khánh A. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện trong các tiết ôn tập cuối năm của lớp 10. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Yên Khánh, ngày….tháng… nẳ 2018 Người nộp đơn BÙI THỊ NGỌC LAN MAI QUỲNH VÂN 5. PHỤ LỤC 1. Hướng dẫn học sinh sử dụng các phần mền toán học Các hoạt động của GV trong quá trình hướng dẫn HS thiết kế dự án:  Những hoạt động của GV trước khi tiến hành bài dạy: - Nghiên cứu kỹ các tài liệu về dạy học dự án. Tham khảo các bài dạy được giới thiệu trong chương trình Intel Teach to the Future hoặc trên mạng Internet. 5 - Liên hệ với GV dạy tin học để thống nhất về thời gian học tập và những phần mềm HS cần biết (Microsoft Word, Microsoft Powerpoint…) để chuẩn bị cho việc thực hiện dự án. - Lập kế hoạch bài học, bao gồm các công việc như xác định nội dung kiến thức HS cần nắm được trong chương trình để thực hiện dự án; dự trù thời gian cần thiết (trong đó thời gian thảo luận để quyết định chủ đề và xây dựng kế hoạch, thời gian thực hiện và báo cáo kết quả). Hướng dẫn cho HS tham khảo các dự án đã hoàn thành.  Những hoạt động cụ thể trong quá trình dạy học - Tổ chức dạy học: HS sẽ hoạt động với thành phần là các nhóm có từ 3 đến 5 thành viên. - Định hướng thực tiễn: Các nội dung học tập phải có ý nghĩa thực tiễn, gắn liền với những vấn đề được quan tâm trong cuộc sống hàng ngày. - Định hướng nhận thức: Các nội dung học tập phải nằm trong khuôn khổ kiến thức toán học có liên quan. 5.1. Kế hoạch thực hiện dự án Lịch làm việc cụ thể của các nhóm HS và GV tham gia vào dự án: Thời điểm Trước khi dạy học 2 tuần Trước khi dạy học 1 tuần 10 tiết Tên công việc Lập kế hoạch dạy học. Chuẩn bị các bài nói chuyện với HS và các bài mẫu cho các em. - Giới thiệu với HS về dạy học theo dự án. - Chia HS theo các nhóm và hướng dẫn các em cách làm việc theo nhóm. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi định hướng. Thảo luận và quyết định chủ đề của dự án, xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. Thực hiện dự án, tiến hành kế hoạch theo đề cương nghiên cứu. - Hoàn thành bản báo cáo kết quả nghiên cứu dự án; - Báo cáo kết quả thực hiện dự án; - GV tổng kết, nhận xét về việc thực hiện dự án, các sản phẩm HS đạt được. 5.2. Ý tưởng dự án Học sinh hệ thống lại kiến thức đã được học theo các chủ đề, thông qua kiến thức đã được học và tìm hiểu thêm một số phần mềm hỗ trợ như mathtype, grap, GSP,…và báo cáo kết quả đó trước lớp bằng Powerpoint. 5.3. Mục tiêu của dự án - Củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức toán học cho HS. - Giúp người học rèn luyện kỹ năng gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 6 - Giúp người học phát triển những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học (cách xây dựng đề tài nghiên cứu, cách báo cáo đề cương nghiên cứu, cách thu thập và xử lý số liệu, cách xây dựng cấu trúc của một báo cáo khoa học, cách bảo vệ đề tài…). - Giúp học sinh biết sử dụng các phần mềm toán học như Grap, GSP, Mathtype,… - Rèn luyện, phát triển một số kỹ năng cho người học (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin…). - Rèn luyện cho học sinh khả năng nhận xét, đánh giá một vấn đề. - Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng công nghệ như thiết kế powerpoint, ấn phẩm, thao tác sử dụng máy vi tính… - Rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay hỗ trợ việc giải toán. - Bồi dưỡng tinh thần hăng say với khoa học, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học. 5.4. Thiết kế dự án: Bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến việc thiết kế dự án để dạy các tiết ôn tập cuối năm của chương trình toán học lớp 10 THPT.  Xây dựng bộ câu hỏi định hương - Câu hỏi nội dung: Tùy theo từng chủ đề giáo viên đưa ra câu hỏi hướng dẫn. Ví dụ để ôn tập chương trình hình học lớp 10 cuối năm giáo viên có thể đặt các câu hỏi cho các nhóm về làm như sau: + Các khái niệm về véctơ? + Có bao nhiêu phép toán véctơ? Đó là những phép toán nào? + Có bao nhiêu hệ thức lượng trong tam giác? Đó là những hệ thức nào? + Có thể vâ ̣n dụng hệ thức lượng trong tam giác vào tính toán các thông số của một hình như thế nào? + Các dạng phương trình đường thẳng? vị trí tương đối của hai đường thẳng? + Góc, khoảng cách giữa hai đường thẳng? + Các dạng phương trình đường tròn? + Vị trí tương đối của điểm đối với đường tròn? Của đường thẳng đối với đường tròn? Vị trí tương đối của hai đường tròn? + Đường elip ? các dạng toán thường gặp? + Mệnh đề - tập hợp là gì? Các khái niệm liên quan. + Thống kê: bảng phân bố tần số, tần suất? + Khi học về hàm số ta tìm hiểu các vấn đề gì? + Thế nào là phép biến đổi tương đương hệ quả của phương trình – hệ phương trình? Các dạng toán cơ bản nào? + Thế nào là bất phương trình – hệ bất phương trình. Các ứng dụng trong thực tế. + Nêu các công thức lượng giác đã học? Mối liên hệ giữa chúng? + Liên hệ với việc giải các bài toán thực tế.  Các chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình Toán 7 - Hiểu và vâ ̣n dụng được định lý, các hệ quả, các công thức tính. - Giải được các bài toán về vận dụng định lý, hệ quả; sử dụng máy tính bỏ túi trong tính toán. - Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học, năng lực giải quyết những vấn đề phát sinh trong học tập và đời sống.  Mục tiêu về kiến thức và kỹ năng của người học/ Kết quả học tập của học sinh - Tổng kết được kiến thức, ứng dụng của các chủ đề học tập. - Tăng hứng thú và say mê toán học và vận dụng được toán học vào thực tế, nhận biết được ý nghĩa của kiến thức toán học trong cuộc sống; - Củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức cho HS. - Giúp người học rèn luyện kỹ năng gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Giúp học sinh biết sử dụng các phần mềm toán học như Grap, GSP, Mathtype,… - Rèn luyện, phát triển một số kỹ năng cho người học (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin…); - Giúp cho người học tập dượt nghiên cứu khoa học (cách xây dựng đề tài nghiên cứu, cách xây dựng và báo cáo đề cương nghiên cứu, cách thu thập và sử lý số liệu thu được, cách viết báo cáo khoa học, cách bảo vệ đề tài….); - Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng công nghệ như thiết kế powerpoint, ấn phấm, thao tác sử dụng máy vi tính; - Rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay hỗ trợ việc giải toán. - Bồi dưỡng hứng thú và niềm say mê với khoa học, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.  Các bước tiến hành bài dạy Giai đoạn Mục đích - HS nhận thức rõ ý nghĩa của việc thực hiện dự án. 1. Chuẩn bị cho dự án - HS chuẩn bị kiến thức có liên quan đến đề tài. - Xác định đề tài nghiên cứu 2. Lập đề cương Giáo viên Học sinh - Nêu ý nghĩa của dự án. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới dự án. - Phổ biến sơ bộ quy định của việc thực hiện dự án. - Nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan. - Thông báo một số tài liệu mà học sinh có thể tham khảo. - Gợi ý một số định hướng nghiên cứu. - Lựa chọn đề tài nghiên cứu. (nhiệm vụ mỗi nhóm) - Các thành viên trong nhóm hợp tác viết và trình - Đánh giá và lựa bày đề cương nghiên cứu. chọn hướng nghiên cứu khả thi. 8 - HS thu thập và xử lý các số liệu thu được để đưa ra kết luận. - Hỗ trợ các nhóm HS thực hiện đề tài nghiên cứu theo đề cương. 3. Thực hiện - Tiến hành đề tài nghiên cứu. - Lý giải kết quả nghiên cứu và các nhận định cơ bản. - Viết báo cáo về nghiên cứu. - Tập luyện thuyết trình trước lớp. - Học sinh khái quát, hệ thống về nội dung chương trình học. - Hình thành ở học sinh được năng lực tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm việc nhóm. 4. Nghiệm thu sản phẩm -Rèn luyện khả năng thuyết trình , tư duy phản biện của học sinh. -Chuẩn bị cơ sở vật chất để các nhóm báo cáo sản phẩm trước lớp. - Gọi học sinh lên báo cáo. - Đặt các câu hỏi nhằm mục đích trao đổi nội dung bài báo cáo của nhóm báo cáo. - Cử học sinh báo cáo kết quả sản phẩm bằng powerpoint. - Tập thể lớp nhận xét, đóng góp ý kiến và đưa ra các câu hỏi nhằm mục đích trao đổi về nội dung của bài báo cáo. - Sinh viên báo cáo hoặc đại diện nhóm báo cáo trả lời các câu hỏi do giáo - Đánh giá và nghiệm viên và các bạn nhóm thu sản phẩm của HS. khác đặt ra. - Nhóm báo cáo trên cơ sở góp ý của giáo viên và tập thể lớp, chỉnh sửa bài báo cáo và nộp lại về cho giáo viên.  Kế hoạch thực hiện  Bươc 1: Hương dẫn chuẩn bị, giao nhiệm vụ thực hiện dự án (1 tiết). - Tìm hiểu nhu cầu, khó khăn của HS liên quan đến việc thực hiện dự án. - GV chia lớp học sinh thành 10 nhóm và giao nhiệm vụ, nội dung của dự án cho từng nhóm. - Nhiệm vụ chung: Yêu cầu các nhóm tìm và đọc tài liệu về kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy, tìm hiểu về các phần mền Imidmap, Edraw Mind Map,….hỗ trợ đánh công thức toán như Mathtye, phần mền vẽ hình như Grap, GSP, Geo,… ghi chép lại các thông tin chính vào phiếu và nộp lại cho GV sau 2 ngày. Nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm: 1) Nhóm 1: - Tìm hiểu biết về kỹ thuật vẽ sơ đồ tư duy, tìm hiểu về phần mềm Imidmap. 9 - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Véc tơ và các phép toán (bao gồm cả tích vô hướng của hai véc tơ ). 2) Nhóm 2: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề các hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác. - Tìm hiểu về tháp nghiêng Pisa, những nỗ lực để giải cứu tháp nghiêng Pisa. Tự đặt ra bài toán thực tế để giải quyết. 3) Nhóm 3: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề phương trình đường thẳng. - Tìm hiểu cách sử dụng máy tính cầm tay để tính: tích vô hướng của hai véctơ, độ dài, khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng. 4) Nhóm 4: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề phương trình đường tròn? Các dạng toán liên quan? - Tìm hiểu về phần mền GSP hoặc Grap để vẽ đường thẳng và đường tròn. 5) Nhóm 5: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề elip? Các dạng toán có liên quan. - Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời. - Tìm hiểu thêm về ba đường cô nic, và quỹ đạo của tàu vũ trụ. 6) Nhóm 6: - Hệ thống lại kiến thức Mệnh đề - Tập hợp. - Tìm hiểu về một quán bán đồ ăn uống trên địa bàn, áp dụng bài toán thống kê. - Hướng dẫn các bạn sử dụng MTCT để làm toán thống kê. 7) Nhóm 7: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Hàm số. Các dạng toán có liên quan. - Tìm hiểu về phần mềm Grap vẽ đồ thị hàm số? 8) Nhóm 8: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Phương trình – Hệ phương trình. Các dạng toán có liên quan. - Hướng dẫn các bạn sử dụng máy tính cầm tay để giải phương trình- hệ phương trình. 9) Nhóm 9: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Bất đẳng thức – Bất phương trình – Hệ bất phương trình – Bài toán kinh tế. 10) Nhóm 10: - Hệ thống lại kiến thức trong chủ đề Công thức lượng giác. - Hướng dẫn các bạn sử dụng máy tính để giải các dạng toán trong bài toán trắc nghiệm. GV giới thiệu các tài liệu tham khảo, định hướng các vấn đề thực hành cụ thể để HS giải quyết. Đồng thời GV và HS thống nhất tiêu chí đánh giá các sản phẩm (phụ lục). GV và HS thảo 10 luận và quyết định thời gian hoàn thành dự án là 1 tuần. Sản phẩm chung của các nhóm là bài báo cáo và file trình chiếu.  Bươc 2: Thực hiện dự án (5 ngày) - Đọc tài liệu tham khảo trong hai ngày để tìm hiểu về các phần mền toán học và các công cụ hộ trợ khác. - Trong khoảng thời gian còn lại HS thực hiện dự án theo yêu cầu mà GV hướng dẫn đặt ra.  Bươc 3: Hoàn thiện và trình bày sản phẩm ( mỗi nhóm 1 tiết) Nội dung Thời gian Người thực hiện Trình bày sản phẩm đã được phân công chuẩn bị 20 phút Đại diện nhóm Nhận xét, đánh giá, thảo luận 10 phút Học sinh trong lớp Chuẩn hóa kiến thức; kết luận buổi thảo luận 5 phút Giáo viên Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm của giáo viên 7 phút Học sinh trong lớp Giáo viên cho bài tập về nhà 3 phút Học sinh trong lớp - Sau khi phân tích, đánh giá ưu và nhược điểm của từng dự án, GV đề xuất cách giải quyết hiệu quả nhất cho từng dự án. lớp. HS ghi chép và tổng hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh, làm tài liệu học tập cho bản thân và cả Các kỹ năng cần được học thêm : - Kỹ năng sử dụng công nghệ, sử dụng các phân mềm ứng dụng như Microsoft office Word, Microsoft office Powerpoint… - Kỹ năng sử dụng và khai thác tài nguyên trên Internet. - Kỹ năng xử lý số liệu (lập bảng, biểu, đồ thị…). - Kỹ năng viết báo cáo toàn văn (cấu trúc, giới hạn số trang, cách thống kê TLTK, cách trình bày). 5.5. Kết quả các dự án của học sinh (Kèm theo bài thuyết trình bằng Power point)  Nhóm 1: 1) Kĩ thuật bản đồ tư duy a. Khái niệm Bản đồ tư duy được Tony Buzan, một nhà toán học - tâm lý học người Anh phổ biến trên chương trình tivi “Use Your Head”của BBC cách đây hơn 4 thập kỷ và hiện nay trở thành một công cụ hỗ trợ tư duy được nhiều người trên thế giới sử dụng. Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 11 b. Sử dụng kĩ thuật bản đồ tư duy Cách xây dựng một bản đồ tư duy: - Viết tên chủ đề ở trung tâm hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. - Tiếp tục như vậy cho các tầng phụ tiếp theo. Hình 2.3. Minh họa bản đồ tư duy 2) Phầm mềm vẽ sơ đồ tư duy: Imindmap 8.  Nhóm 2: Trong lịch sử của ngành kiến trúc, hiếm có công trình nghệ thuật nào mà chính sự sai lầm trong quá trình xây dựng lại biến nó thành một tuyệt tác của nhân loại. Vậy mà ở Italy lại tồn tại một công trình như vậy, đó là ngọn tháp nghiêng Pisa nổi tiếng. Tuy nhiên, sau hơn 800 năm tồn tại, độ nghiêng của tháp đã tăng lên nhanh chóng và có nguy cơ bị đổ nên ngày 7-11990, tháp nghiêng Pisa đã phải chính thức đóng cửa để tiến hành trùng tu. Tọa lạc tại Piazza dei Miracoli (tạm dịch là: Cánh đồng của những điều kỳ diệu), miền Trung Pisa, phía Tây Bắc nước Ý, tháp nghiêng Pisa là một trong bốn công trình quan trọng của khu phức hợp gồm nhà thờ, nhà nguyện và nghĩa trang được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Tháp gồm 8 tầng, cao 54,8 m, có trọng lượng khoảng 14.500 tấn, được xây theo hình dạng một hình trụ rỗng với các dãy cột chung quanh. Mặt trong và ngoài tháp được ốp bằng cẩm thạch và điều đặc biệt nhất là tháp không đứng thẳng mà nghiêng 5 độ về phía Nam. Tháp nghiêng Pisa được xây dựng vào năm 1173 với mục đích để chứng minh cho thế giới biết sự giàu có, thịnh vượng của thành phố Pisa. Ban đầu tháp được xây thẳng đứng trên nền đá thô, với phần chân tháp âm xuống dưới đất 3m. Tuy nhiên vì sau đó xảy ra cuộc chiến với Florence nên việc thi công bị đình trệ. 12 Tháp nghiêng Pis̉ ngày n̉y. Nguồn: Internet. Sau gần 100 năm, tòa tháp vẫn trong tình trạng dở dang và đất dưới móng tiếp tục sụt dần. Năm 1272, công trình được xây dựng tiếp, người ta cố gắng điều chỉnh độ nghiêng nhưng không đạt kết quả như mong đợi. Mặc dù tháp bị lún dần và nhiều lúc ở mức báo động nhưng điều này cũng không ngăn các nhà chức trách và công nhân tiếp tục quá trình xây dựng của họ. Cuối cùng tháp nghiêng Pisa cũng được hoàn tất vào khoảng giữa những năm 1360-1370. Và để giữ cho tòa tháp cân bằng họ đã đặt tháp chuông trên tầng 8 nghiêng nhiều về hướng Bắc.Theo thời gian, độ nghiêng của tháp ngày càng tăng lên, người ta lo sợ đến một lúc công trình vĩ đại này sẽ sụp đổ. Và đã có lúc các nhà chức trách phải đóng cửa tham quan để bảo dưỡng. * Những nỗ lực để cứu tháp nghiêng Pisa Để tránh nguy cơ có thể bị sụp đổ bất cứ lúc nào, hiện tại tháp Pisa đang được bảo tồn một cách tổng thể. 830 tấn chì đã được sử dụng để đỡ mặt phía bắc của tòa tháp, đó là chưa kể đến các dây chằng bằng thép bao quanh thân tháp, trong đó có một mạng lưới dây thép dài hơn 100m. Thế nhưng cũng chưa đủ để xóa đi cảm giác một thảm họa đang lơ lửng trên đầu người dân thành phố, và đã có một nhóm các chuyên gia quốc tế đã tìm kiếm giải pháp duy trì sự tồn tại vĩnh viễn của tháp nghiêng Pisa. Sau khi khảo sát công trình, kiến trúc sư John Burland đã nêu ý kiến: Nếu giảm lượng đất ở nền phía Bắc của tháp thì rất có thể sẽ đưa được tháp trở lại chiều dọc. Và nhờ có kế hoạch này mà đến năm 2001, tòa tháp đã giảm được 4,4 cm độ nghiêng, đủ để các nhà chức trách mở cửa tòa tháp trở lại để công chúng vào tham quan. Đến tận tháng 5 năm 2008, máy cảm biến vẫn không đo thêm được bất kỳ chuyển động nào của tháp Pisa. Và cho đến nay, sau nhiều nỗ lực của các nhà nghiên cứu tháp nghiêng đã được dựng thẳng hơn, chỉ còn nghiêng 3,9 độ và có thể tồn tại trong ít nhất 200 năm nữa. Mặc dù phải đối mặt với khá nhiều nguy cơ tiềm tàng nhưng với công nghệ kỹ thuật đang ngày càng phát triển, người dân Italy hy vọng rằng, đến hàng trăm năm sau thì tòa tháp nghiêng Pisa này vẫn sừng sững giữa trời với vẻ đẹp nguy nga và kỳ lạ như hiện nay. Để giải quyết vấn đề nhóm chúng em có bài toán giả định như sau: Ở thành phố Pis̉ có ̉ột cái tháp nghiêng nối tiếng, trở thành biêu tượng củ nướ c It̉lỉ và tụ điể củ du khá ch. Tháp c̉o 56̉. Nẳ 1999, tháp nghiêng ̉ột gó c 1000 so với ̉ặt đất. Đê ổn 13 định tháp, ̉ột kĩ sư đã đề nghị nối ̉ột đoạn cáp từ đỉnh tháp đến ̉ột điể trên ̉ặt đất cá ch chân tháp 40̉. Hỏi cần phải sử dụng đoạn cáp dài b̉o nhiêu? Đồng thời tính gó c tạo bởi đoạn cáp và ̉ặt đất? Theo định lý Cos ta tính được: AC  56 2  402  2.56.40. cos1000 74, 26̉ Theo định lý Sin ta có: 56 74, 26     sin BAC 0, 7426  BAC 500 0  sin100 sin BAC  Nhóm 3: Cách sử dụng MTCT để giải bài toán hình học giải tích trong hình học phẳng: Chuyển sang chế độ véctơ : MODE 8 1. Chọn 1 (VctA) hoặc 2 (VctB) hoặc 3 (VctC) sau đó ấn 2 vào dữ liệu của không gian 2 chiều Oxy. Gán dữ liệu cho véc tơ (nhập tọa độ): SHIFT 5 1 (Dim) hoặc 2 (Data) +) Muốn nhập tọa độ cho véctơ nào thì ấn 1 (VctA) hoặc 2 (VctB) hoặc 3 (VctC) sau đó chọn 2. -) Tích vô hướng của 2 véc tơ: SHIFT 5 vécto 7   Chẳng hạn muốn tính tích vô hướng của hai véctơ: ̉ V ctA, b V ctB , ta ấn: SHIFT 5 3 SHIFT 5 7 SHIFT 5 4 -) Để tính độ dài của véctơ: dùng lệnh SHIFT hyp  Chẳng hạn muốn tính độ dài của véctơ ̉ V ctA ấn: SHIFT hyp SHIFT 5 3 ) 2. Một số công thức khác: +) Tính khoảng cách từ điểm M  xM , yM  đến đường thẳng d : Ax  By  c 0  Ta đưa vào máy tọa độ điểm M là VctA, tọa độ của véc tơ pháp tuyến n d là VctB. Nhập: Abs(VctA.VctB+C):Abs(VctB)   n1.n2 +) Tính góc giữa hai đường thẳng: cos    n1 n2   Đưa vào máy: n1 V ctA, n2 V ctB Nhập: Abs(VctA.VctB):(Abs(VctA)xAbs(VctB))  Nhóm 4. 14 Các yếu tố cơ bản của màn hình GeoSpd 1. Vẽ đoạn thẳng - Chọn công cụ điểm từ thanh công cụ , hoặc nhấn phím tắt F5. - Di chuột vào màn hình sketch, nhấn chuột vào vị trí cần vẽ điểm. Một điểm sẽ xuất hiện khi kích chuột. - Tương tự vẽ một điểm thứ hai. - Nối hai điểm thành một đoạn thẳng - Chọn công cụ thướ c kẻ từ thanh công cụ, hoặc nhấn phím F7. - Di chuột tới điểm thứ nhất - Nhấn và kéo chuột tới điểm thứ hai. - Thả chuột, hai điểm đã được nối bằng một đoạn thẳng. 2. Vẽ ̉ột đường thẳng đi qủ h̉i điể - Vẽ hai điểm, chọn hai điểm đã vẽ bằng công cụ chọn. - Thực hiện lệnh Secment từ thực đơn Construct hoặc nhấn phím tắt Ctrl + L. 3. Vẽ trung điể củ đoạn thẳng - Chọn đoạn thẳng vừa vẽ (chú ý: không chọn điểm đầu mút). - Thực hiện lệnh Point At Midpoint từ thực đơn Construct hoặc nhấn Ctrl + M. Điểm trung điểm của đoạn thẳng xuất hiện trên đoạn thẳng. 4. Dựng ̉ột đường thẳng đi qủ ̉ột điể và song song với ̉ột đường thẳng cho trướ c - Nhấn chuột vào công cụ thước kẻ trên thanh công cụ - Kéo chuột chọn công cụ đường thẳng. 15 bảng công cụ thước kẻ xuất hiện. - Tạo một đường thẳng nằm ngang (nhấn phím Shift đồng thời khi vẽ đường thẳng). - Vẽ một điểm cách đường thẳng khoảng vài centimet. - Chọn điểm và đường thẳng vừa tạo bằng công cụ chọn. - Thực hiện lệnh Parallel Line từ thực đơn Construct Xuất hiện đường thẳng đi qua điểm đã cho và song song với đường thẳng đã cho. 5. Vẽ đường tròn - Chọn công cụ cỏ p̉ trên thanh công cụ , hoặc nhấn phím F6. - Di chuột ra vùnd sketch. Vẽ một đường tròn, điể nhấn chuột là tẩ đường tròn, điể thả chuột xác định bán kính đường tròn. - Chọn công cụ điể, vẽ thêm hai điểm trên đường tròn.  Nhóm 5. 1. Các hành tinh chuyển động quanh hệ mặt trời. Gio-han Kê-ple (Johannes Kepler, 1571-1630) là nhà thiên văn người đức. Ông là một trong những người đặt nền móng cho khoa học tự nhiên. Kê-ple sinh ra ở Wurtemberg trong một gia đình nghèo, 15 tuổi theo học trường dòng. Năm 1593 ông tốt nghiệp học viện thiên văn và toán học vào loại xuất sắc và trở thành giáo sư trung học. năm 1600 ông đến Pra-ha và cùng làm việc với nhà thiên văn nổi tiếng Ti-cô Bra. Kê –ple nổi tiếng nhờ phát minh ra các định luật chuyển động của các hành tinh (ba định luật Kê -ple): - Các hành tinh chuyển động quanh hệ mặt trời theo các quỹ đạo là các đường elip mà mặt trời là tiêu điểm. 16 - Đoạn thẳng nối từ mặt trời đến các hành tinh quét được những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau. Nếu gọi T1, T2 lần lượt là thời gian để hai hành tinh bất kì bay hết một vòng quanh mặt trời và gọi a1, a2 lần lượt là độ dài nửa trục lớn của elip quỹ đạo của hai hành tinh trên thì ta luôn T12 T22  . có ̉13 ̉23 2. Qũy đạo của tàu vũ trụ: Tàu vũ trụ được phóng lên từ Trái đất luôn bay theo một quỹ đạo, quỹ đạo này thường là đường tròn, elip, parabol, hypebol. Hình dạng của quỹ đạo phụ thuộc vào vận tốc của tàu vũ trụ. Thể hiện như sau: Tốc độ ban đầu V0 của tàu vũ trụ Hình dạng quỹ đạo của tàu vũ trụ 7,9km/s Đường tròn 7,9km/s11,2km/s Một phần của Hypebol  Nhóm 6. Nộp bản ghi chép về tìm hiểu sự các món đồ ăn uống của quán Sky, khu phố 4 – TT Yên Ninh.  Nhóm 7. Tìm hiểu về phần mền mềm vẽ đồ thị hàm số? Phần mềm Graph - Graph là phần mềm miễn phí, giúp các bạn vẽ đồ thị của nhiều loại hàm số và minh họa kết quả của nhiều bài toán liên quan đến hàm số như: Vẽ tiếp tuyến, tô một miền hình phẳng, tính diện tích hình phẳng, minh họa miền nghiệm của bất phương trình hai ẩn. - Với phiên bản mới Graph 4.3 bạn có thể lựa chọn ngôn ngữ Vietnamese để có giao diện tiếng Việt. - Graph có khả năng vẽ đồ thị với các dạng phương trình y = f(x); phương trình tham số x = x(t), y = y(t) và phương trình trong hệ tọa độ cực r = f(t). Graph còn giúp bạn vẽ đồ thị của các hàm số lượng giác với đơn vị thể hiện trên trục hoành là “bội” của . Ngoài các hàm có sẵn đã được định nghĩa khi lập trình, bạn còn có thể tạo các hàm riêng cho mình để tiện cho việc sử dụng lần sau. 17 - Graph có khả năng xuất các hình ra dạng ảnh *.bmp, *.jpg…, đối với các hàm có chứa tham số, bạn có thể xem hiệu ứng hoạt hình khi tham số thay đổi tự động, bạn có thể xuất hiệu ứng của hình ra các video *.avi để sử dụng độc lập. Đặc biệt bạn có thể nhúng một Bạn có thể download tại địa chỉ http://www.padowan.dk (hoặc tìm trên google với từ khóa Graph 4.3) Cài đặt: giới thiệu trực tiếp Lựa chọn tiếng việt: Khi cài đặt, mặc dù có mục lựa chọn ngôn ngữ, nhưng không có lựa chọn cho tiếng Việt, bạn hãy chọn tiếng Anh (English). Cài đặt xong, bạn khởi động Graph, lúc này Graph có giao diện như hình dưới đây. Để lựa chọn giao diện tiếng Việt, bạn chọn menu Edit/Options . . . màn hình Options xuất hiện, mục Language bạn chọn Vietnamese, sau đó chọn OK. Giao diện của Graph lúc này như hình dưới đây: 18 Đến đây bạn đã có thể khai thác Graph một cách đơn giản và dễ dàng để phục vụ công việc học tập hay giảng dạy của mình. CHỨC NĂNG :Vẽ đồ thị các hàm số: * Khởi động phần mềm- vào chức năng vẽ đồ thị Cửa sổ hiện ra, ta có thể lựa chọn các dạng hàm số cần vẽ đồ thị: Ví dụ: Bài 2c/ĐS10CB-tr59: Vẽ đồ thị hàm số: y  4x 2  4x  1 19  Nhóm 8, 9, 10: Nộp bản ghi chép tay về cách sử dụng MTCT. 6. PHỤ LỤC 2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng