Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Toán học Skkn rèn luyện tư duy suy luận qua bài toán khoảng cách trong không gian trong c...

Tài liệu Skkn rèn luyện tư duy suy luận qua bài toán khoảng cách trong không gian trong chương trình hình học lớp 11

.DOC
29
1064
114

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI THPT CHU VĂN AN Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN TƯ DUY SUY LUẬN THÔNG QUA BÀI TOÁN KHOẢNG CÁCH TRONG KHÔNG GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC LỚP 11 Người thực hiện: Nguyễn Đăng Thịnh Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Toán  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 - 2017 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Đăng Thịnh 2. Ngày tháng năm sinh: 13/05/1986 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 5. Điện thoại: (CQ)/ 6. Fax: (NR); ĐTDĐ:0902312328 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Bí thư đoàn trường 8. Nhiệm vụ được giao : Giảng dạy bộ môn toán lớp 11A1 và 12A2 9. Đơn vị công tác: THPT Chu Văn An II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2014 - Chuyên ngành đào tạo: Toán giải tích III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ môn toán Số năm có kinh nghiệm: 7 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1 sáng kiến kinh nghiệm 2 MỤC LỤC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................ trang 4 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................trang 5 III TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................... 1. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, đến một mặt phẳng ......................................................................................................trang 6 2. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, giữa hai mặt phẳng song song...........................................................................trang 13 3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau....................... trang 15 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI................................................................ trang 23 V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.....................trang 23 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................trang 23 3 BM03-TMSKKN ĐỀ TÀI : RÈN LUYỆN TƯ DUY SUY LUẬN QUA BÀI TOÁN KHOẢNG CÁCH TRONG KHÔNG GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC LỚP 11 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hình học không gian luôn là một phần học khó đối với nhiều học sinh ở bậc học phổ thông, và trong phần hình học không gian này thì phần học sinh cảm thấy khó khăn khi làm bài đó lại là phần khoảng cách trong không gian. Rất nhiều học sinh thấy khó khăn và trở nên chán nản khi học môn học này. Khi được hỏi hầu như các em đều trả lời “Lý thuyết em hiểu bài nhưng lại không thể áp dụng vào làm bài tập”, có rất nhiều học sinh thậm chí khi gặp bài toán khoảng cách là các em bỏ qua luôn vì nghĩ mình không thể làm được có làm cũng sai và mất thời gian. Vì vậy, khi giảng dạy phần hình học không gian lớp 11 đặc biệt là phần khoảng cách trong không gian giáo viên phải kiên nhẫn hướng dẫn các em từng bước để xác định cũng như tính được khoảng cách trong từng loại bài toán. Qua nhiều năm dạy lớp 11 tôi nhận thấy rằng để giúp các em làm được phần khoảng cách thì việc dạy phương pháp với từng loại bài khoảng cách, hướng dẫn các em từng bước trong việc xác định khoảng cách sẽ giúp các em có được sự định hướng và đặc biệt là tự giải quyết được các bài toán về khoảng cách. Hiện nay, khi việc thi trung học phổ thông quốc gia đã được chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm, điều đó có nghĩa là thời gian để giải quyết các bài toán ít hơn đòi hỏi học sinh phải xử lí các bài toán nhanh hơn. Vì vậy, khi dạy giáo viên phải chú trọng hơn đến việc rèn luyện tư duy cho học sinh. Kì thi trung học phổ thông quốc gia từ năm 2018 trở đi sẽ mở rộng giới hạn chương trình, do đó bài toán khoảng cách là bài toán không thể thiếu trong đề thi. Chính vì vậy, việc dạy cho học sinh cách giải, cách tư duy bài toán khoảng cách là điều hết sức cần thiết. 4 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập chung vào việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiên việc dạy học dựa trên sự tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, tạo niềm tin và niềm vui trong quá trình học của học sinh. Việc thay đổi cách thi từ tự luận sang trắc nghiệm cũng đòi hỏi người học và người dạy phải thay đổi để phù hợp với cách thi mới. Nếu như trước đây một bài toán khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau học sinh cứ theo phương pháp tìm đường vuông góc chung để tính khoảng cách vẫn có thể khả thi vì thời gian làm tự luận sẽ nhiều hơn, còn đối với trắc nghiệm thì việc lựa chọn đúng phương pháp sẽ phù hợp với thời gian của trắc nghiệm. Sách giáo khoa Hình học lớp 11 cơ bản và nâng cao đều viết bài “KHOẢNG CÁCH” rất đơn giản về lí thuyết tuy nhiên phần bài tập đối với học sinh thì lại không đơn giản đối với học sinh. Nếu người dạy chỉ đưa ra các định nghĩa như sách giáo khoa và cho học sinh làm bài tập thì chắc chắn nhiều học sinh không thể làm được. Học sinh thường lúng túng khi tìm hình chiếu vuông góc của điểm lên mặt phẳng thì điểm đó nằm ở đâu? Tại sao lại nằm ở đó? Tìm ra điểm đó như thế nào ?. Trong sách giáo khoa nâng cao lớp 11, phần lý thuyết có bài toán tìm đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau, nhưng rõ ràng trong thực tế khi giải bài toàn khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau không phải lúc nào ta cũng phải bắt buộc tìm đường vuông góc chung. Toán là môn khoa học rèn luyện tư duy cho học sinh và hình học không gian là một chương rất tốt để thực hiện nhiệm vụ này. Xuất phát từ những lí do trên, nên tôi đã chọn đề tài: Rèn luyện tư duy suy luận qua bài toán khoảng cách trong không gian trong chương trình hình học lớp 11. 5 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Phần khoảng cách trong không gian ở hình học lớp 11 thường là một bài toán khó cho học sinh. Chính vì vậy nếu người giáo viên chỉ đưa ra các khái niệm về khoảng cách ở các mục trong sách giáo khoa rồi đưa ví dụ áp dụng sẽ rất khó để một số học sinh có thể tự làm được các bài toán về khoảng cách. Nhiều học sinh không biết bắt đầu từ đâu, dùng phương pháp nào, tại sao lại nghĩ đến kẻ đường thẳng này, vẽ đường thẳng kia...Một số học sinh khá hơn thì mày mò tìm được cách giải theo kiểu thử sai, có khi được có khi không, một số học sinh khác gần như không có hướng giải quyết cho loại bài toán này. Đề tài này mong muốn giúp các em từng bước tự giải quyết vấn đề trên. 1. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và đến một mặt phẳng: 1.1 Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng M H d Phần này chỉ lưu ý học sinh cách tính độ dài đoạn MH, người ta thường xem đoạn MH là đường cao của tam giác MAB với A,B nằm trên đường thẳng d. 1.2 Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng M P H Khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (P) là khoảng cách giữa hai điểm M và H, trong đó H là hình chiếu vuông góc của M trên mặt phẳng (P) Chú ý : Khi tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng    1. Nếu đã có sẵn đường thẳng  vuông góc với mặt phẳng    chỉ cần dựng đường thẳng qua A và song song với  . 6 d A,   d  B,     2. Nếu AB / /mp    thì     . d  A,     d B,     3. Nếu AB cắt mp    tại I thì   IA IB . Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại B. Cạnh SA vuông góc với đáy, biết SA  2a, AB  a . Tính khoảng cách từ A đến mp(SBC). Bài giải Gọi H là hình chiếu vuông góc của A trên SB.  BC  SA  BC  AH  BC  AB   AH  SB  AH   SBC   d  A,  SBC    AH  AH  BC  1 1 1 SA2 . AB 2 2 = 2+ � AH = = a 2 2 2 2 AH SA AB SA + AB 5 . Qua ví dụ trên, học sinh sẽ trả lời cho các câu hỏi AH chứa trong mặt phẳng nào? và mặt phẳng đó có quan hệ như thế nào với mặt phẳng (SBC). Nhắc lại định lí 2, hai mặt phẳng vuông góc với nhau theo giao tuyến d, trong mặt này kẻ đường thẳng a vuông góc với d thì a sẽ vuông góc với mặt phẳng kia. 7 Từ đó giáo viên cho học sinh ghi nhớ “Các bước xác định khoảng cách từ một điểm M đến một mặt phẳng (P)” như sau: + Tìm mặt phẳng (Q) qua M và vuông góc với (P). + Tìm giao tuyến d của (P) và (Q). + Trong (Q), Kẻ MH vuông góc với d (H thuộc giao tuyến d). Khi đó d  M ,  P    MH Ví dụ 2: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a . Cạnh SA vuông góc với mặt đáy, SA  2a . Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng  SBC  . Bài giải: Cho học sinh tìm kiếm lời giải thông qua các bước của phương pháp đã nêu ở trên + Mp(SAM) đi qua A và vuông góc với mp(SBC) (M là trung điểm của BC); ( + SM = ( SAM ) � SBC ) ; + Trong mp(SAM), kẻ AH vuông góc với SM cắt SM tại H. do tam giác ABC đều suy ra AM  BC  BC  SA  BC  AH  BC  AM  8  AH  BC  AH   SBC   d  A,  SBC    AH  AH  SM  AM  Vậy a 3 1 1 1 3 ,    AH  2 a 2 AH 2 AS 2 AM 2 19 d  A,  SBC    2 3 a 19 . Ví dụ 3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật AD  4a, AB  2a . Cạnh SA  2a và vuông góc với mặt đáy, lấy M là trung điểm BC. Tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng  SMD  Trước khi giải quyết bài toán, giáo viên yêu cầu học sinh tìm mặt phẳng qua A và vuông góc với mặt phẳng  SMD  . Ở yêu cầu này các em có thể tìm được ngay mặt phẳng  SAM  . Tiếp tục yêu cầu học sinh tìm mặt phẳng đi qua B và vuông góc với mặt phẳng  SMD  . Đối với yêu cầu thứ 2 gần như các em không thể tìm ra ngay hoặc tìm sai mặt phẳng. Như vậy, học sinh sẽ thấy rằng việc tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng  SMD  sẽ dễ hơn việc tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng  SMD  , công việc còn lại là tìm mối quan hệ giữa hai khoảng cách này. 9 Trong mặt phẳng  ABCD  : E  AB  DM , theo chú ý 3, ta có: d  B,  SMD   d  A,  SMD    EB 1 1   d  B,  SMD    d  A,  SMD   EA 2 2 GV yêu cầu học sinh sử dụng các bước đã hướng dẫn để tìm khoảng cách + Mặt phẳng qua A và vuông góc với mp  SMD  là mp  SAM  ; (  AM 2  DM 2  AD 2 AM  DM  2a 2  ( + Giao tuyến SM = ( SAM ) � SDM ) ; + Trong mặt phẳng  SAM  : kẻ AH  SM  H  SM  . Ta có AH   SMD  suy ra d  A,  SMD    AH AH là đường cao tam giác nào ? Xét tam giác vuông SAM có: 1 1 1 SA2 . AM 2 2a a  2  AH    d  B,  SMD    AH 2 SA AM 2 SA2  AM 2 3 3 Thông qua ví dụ 2 giải pháp mà giáo viên đưa ra cho học sinh đó là việc linh động chuyển đổi khoảng cách từ điểm tính khoảng cách không thuận về điểm khác mà tại điểm đó thuận lợi hơn cho việc tính khoảng cách. Giáo viên cũng cần nhấn mạnh lí do chuyển về điểm A vì điểm A là chân đường cao hình chóp nên đã có sẵn yếu tố vuông góc SA   ABCD  nên việc tìm mặt phẳng thỏa phương pháp là dễ dàng tìm. Ví dụ 4: Cho tứ diện OABC có OA,OB,OC đội một vuông góc, OA  a, OB  b, OC  c . Tính khoảng cách từ O đến mặt phẳng  ABC  theo a,b,c. 10 GV yêu cầu mỗi học sinh làm 1 bước (theo các bước đã hướng dẫn) + Tìm mặt phẳng qua O vuông góc với  ABC  : đó là mặt phẳng  AOH  trong đó H là hình chiếu vuông góc của O lên BC; + Giao tuyến của mp  AOH  và mp  ABC  là AH; + Trong mp  AOH  , kẻ OK vuông góc với AH BC  OH    BC  OK BC  OA  OK  AH    OK   ABC   d  O,  ABC    OK OK  BC  1 1 1   2 2 OB OC 2 Tam giác OBC vuông tại O: OH Tam giác AOH vuông tại O: 1 1 1 1 1 1 1 1 1       2 2 2 2 2 2 2 2 2 OK OH OA OA OB OC a b c . Hiện nay, hình thức thi quốc gia là thi trắc nghiệm việc đưa ra kết quả của bài tập này giúp học sinh có thể làm nhanh kết quả một số bài tập khoảng cách. Chú ý: Cho tứ diện OABC có OA,OB,OC đội một vuông góc, OA  a, OB  b, OC  c . Khoảng cách từ O đến mặt phẳng  ABC  là: 1 1 1 1 1 1 1     2 2 2 2 2 2 2 OK OA OB OC a b c d  O,  ABC    a 2 .b 2 .c 2 a 2b 2  b 2 c 2  c 2 a 2 11 Ví dụ 5: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy là tam giác vuông tại 0 � B, AB  a, ACB  30 , AA '  2a 2 . a) Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, tính khoảng cách từ G đến mặt phẳng  A ' BC  ; b) Gọi M là trung điểm BB’. Tính khoảng cách từ M đến  A ' BC ' . a) AC  AB  2a, BC  AC 2  AB 2  a 3 0 sin 30 + Từ những ví dụ đã cho ở trên học sinh có thể dễ dàng nhận thấy là việc tìm mặt phẳng qua A và vuông góc với mặt phẳng  A ' BC  là dễ dàng vì AA '   ABC  . Nên thay vì tìm mặt phẳng qua G vuông góc với mặt phẳng  A ' BC  ta sẽ tìm mặt phẳng qua A và vuông góc với  A ' BC  : đó là mặt phẳng  AA ' B  ; d  G,  A ' BC   Ta có d  A,  A ' BC    EG 1 1   d  G,  A ' BC    d  A,  A ' BC   EA 3 3 + Giao tuyến của mặt phẳng  AA ' B  và  ABC  là: A’B; + Trong mặt phẳng  AA ' B  kẻ AH  A ' B (H thuộc A’B) thì AH   A ' BC   d  A,  A ' BC    AH 12 + Mà AH là chiều cao của tam giác nào? Dựa vào tam giác A’AB học sinh 1 1 1    AH  2 2 AA ' AB 2 sẽ đưa ra hướng tính AH: AH AA '2 . AB 2 2 2  a 2 2 AA '  AB 3 . 1 2 2 d  G,  A ' BC    d  A,  A ' BC    a 3 9 Vậy, b) AC  2a, BC  a 3 Từ chú ý của ví dụ 3, ta thấy tứ diện B’A’BC’ có B’A’, B’B, B’C’ đội một vuông góc nên khoảng cách từ B’ đến mặt phẳng là: d  B ',  A ' BC '   2a 6 35 d  B ',  A ' BC '  Mặt khác, d  M ,  A ' BC '   2  d  M ,  A ' BC '    a 6 35 Nhận xét: Trong câu b) việc tính khoảng cách vẫn có thể tuân theo các bước như các ví dụ 1,2,3. Tuy nhiên việc học không phải là rập khuôn, việc quan sát để ý đến các đặc trưng của bài toán sẽ cho ta cách làm ngắn gọn hơn, phù hợp hơn với yêu cầu thi trắc nghiệm hiện nay. Bài toán thực tế Một nhóm học sinh khi du lịch tại Ai Cập có đến thăm kim tự tháp Kê-ốp, nhóm học sinh này thắc mắc kim tự tháp này cao bao nhiêu. Họ tiến hành đo đạc và có được một vài kết quả, Đáy kim tự tháp là hình vuông có cạnh 230 m, tam 0 giác ở các mặt bên có 2 góc ở đáy bằng nhau và bằng 60 . Vậy kim tự tháp này cao bao nhiêu Đây là một bài toán tuy đơn giản nhưng nó phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay, nó là một bài toán ứng dụng thực tế. 13 Hình chóp S.ABCD là hình chóp đều. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp hình vuông ABCD, khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy (ABCD) khi đó là SO. SCD là tam giác đều có cạnh huyền nên SC  SD  230m , OC  AC 230 230  SO  SC 2  OC 2   163m 2 2 , 2 . 2. Khoảng cách giữa một đường thẳng và một mặt phẳng song song, giữa hai mặt phẳng song song. 2.1 Khoảng cách giữa một đường thẳng và một mặt phẳng song song Định nghĩa: Đường thẳng a song song với mp(P) là khoảng cách từ một điểm M d a, P  MH bất kì trên đường thẳng a đến mặt phẳng (P). Kí hiệu     Ví dụ 6: Cho hình chóp đều S.ABCD, có AB  2a, SA  a 5 . N là trung điểm của CD. a) Chứng minh  SON    SCD  b) Tính khoảng cách giữa AB và mặt phẳng (SCD). a) Học sinh tự chứng minh. 14 Do AB / /  SCD  , nên đây là khoảng cách giữa đường thẳng song song với mặt phẳng, rất nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn điểm M bất kì trên AB để tính khoảng cách đến mp  SCD  . Vậy làm thế nào để xác định được điểm M sao cho từ vị trí điểm M đó khoảng cách tính được dễ dàng? + Mặt phẳng nào vuông góc được với mặt phẳng  SCD  : mặt phẳng  SNO  ; + Mặt phẳng  SNO  cắt đường thẳng AB tại điểm nào: tại điểm M (M là giao điểm của ON và AB). + Như vậy, nếu tính khoảng cách từ điểm M đến mp  SCD  có thuận lợi gì so với các điểm khác trên AB : đã có sẵn mặt phẳng qua M và vuông góc với mp  SCD  . + Mặt phẳng  SCD  và  SNO  có giao tuyến là đường nào: đường SN. + Trong mp  SNO  , kẻ MH vuông góc với SN (H nằm trên SN). Suy ra d  AB,  SCD    d  M ,  SCD    MH 2 2 , ta có SM  SA  AM  2a suy ra SMN là tam giác đều nên MH  a 3 . Qua ví dụ 5 học sinh có thể dần hình thành “Các bước để tính khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song” Ngoài việc tính khoảng cách như trên ta có thể lựa chọn điểm trên đường thẳng AB phụ thuộc vào kĩ năng tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng Cách giải khác: Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp hình vuông ABCD (O là giao điểm AC và BD), do hình chóp S.ABCD đều suy ra SO   SCD  d AB,  SCD    d  A,  SCD    2d  O,  SCD   Vì AB / /  SCD  suy ra  Gọi N, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của O trên CD và SN. Khi đó OK   SCD   d  O,  SCD    OK 2 2 Ta có OA  a 2, SO  SA  OA  a 3, ON  a . Xét tam giác SON vuông tại O 15 1 1 1 SO 2 .ON 2 a 3    OK    d  AB,  SCD    a 3 2 2 2 2 2 OK SO ON SO  ON 2 2.2 Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song Định nghĩa: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song là khoảng cách từ một d P , Q  AH điểm bất kì của mặt phẳng này đến mặt phẳng kia. Kí hiệu       . Ví dụ 7: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’, có đáy là tam giác vuông tại B và BC  a, AA '  2a . Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AA’, BB’, CC’. Tính khoảng cách giữa hai mặt phẳng  A ' B ' P  và  MNC  . Các bước tiến hành được làm tương tự như tính khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song. + Tìm mặt phẳng vuông góc với mp  A ' B ' P  : đó là mp  BCC ' B '  học sinh tự chứng minh; + Giao tuyến của  BCC ' B '  và  A ' B ' P  là: đường thẳng B'P ; + Giao tuyến của  BCC ' B '  và  MNC  là: đường thẳng NC ; 16 + Trong mặt phẳng  BCC ' B '  kẻ HP  NC (H thuộc NC). Khi đó, khoảng cách phải tìm là HP PH PC BC.PC a   PH   NC 2 Ta có CBN đồng dạng PHC suy ra BC NC (hoặc CBN vuông cân, nên PHC cũng vuông cân, suy ra PH  PC a  2 2) 3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau Thuật ngữ: + Đường thẳng c được gọi là đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau a và b + Nếu đường vuông góc chung cắt hai đường thẳng chéo nhau tại I và J thì đoạn IJ được gọi là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó. Định nghĩa: Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau a và b là độ dài đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó. Kí hiệu d  a, b  Ví dụ 8: Cho hình chóp S.ABCD, có đáy ABCD là hình vuông cạnh a . Cạnh SA vuông góc với mặt đáy và SA = a 2 . Tính khoảng cách giữa các cặp đường thẳng : a) SA và BD; b) AB và SD; c) AD và SC. Lời giải: a) Dựa vào định nghĩa khoảng cách học sinh dễ dàng chỉ ra đường đoạn vuông góc chung của SA và BD. 17 Gọi O = AC �BD . Khi đó, Mà AC = a 2 , suy ra � ^ BD AO � � d ( SA, BD) = AO � � ^ SA AO � AO = a 2 2 . Qua lời giải của câu a) GV đưa ra câu hỏi cho học sinh “mối quan hệ của hai đường thẳng SA và BD”, đường vuông góc chung AO nằm trong mp(SAO) và mp(SAO) có quan hệ như thế nào với hai đường thẳng SA và BD? Từ đó giúp học sinh đưa ra phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ( trong trường hợp vuông góc). Từ việc trả lời các câu hỏi của GV học sinh phần nào hình thành được phương pháp tính khoảng cách trong trường hợp hai đường thẳng chéo nhau và vuông góc với nhau. Phương pháp để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau a và b. Trường hợp 1: Giả sử hai đường thẳng a và b chéo nhau và a  b + Tìm mặt phẳng (P) thỏa b �( P ) và a ^ ( P ) ; ( + M = a � P) ; + Trong mp (P), kẻ MH vuông góc với đường thẳng b (H thuộc đường thẳng b). Khi đó, d ( a, b) = MH b) Học sinh dễ dàng nhận xét được AB ^ SD , sử dụng phương pháp đã nêu để tìm đoạn vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SD. - Mặt phẳng ( SAD) thỏa : SD �( SAD) , AB ^ ( SAD ) ; ( - A = AB � SAD ) ; - Trong mp ( SAD) : kẻ AH ^ SD ( H �SD ) . Suy ra d ( AB, SD ) = AH . 18 1 1 1 SA2 . AD 2 6 = 2+ � AH = = a 2 2 2 2 SA AD SA + AD 3 . D SAD vuông tại A: AH c) Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu có thể làm câu c) tương tự như hai câu a và b hay không? HS sẽ nhận thấy do AD và SC không vuông góc với nhau nên không tồn tại mặt phẳng chứa một đường và vuông góc với đường còn lại. Phương pháp dựng đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau a và b nhưng không vuông góc với nhau. - Ta dựng mặt phẳng ( a ) thỏa: b �( a ) và a / / ( a ) . - a ' là hình chiếu vuông góc của a lên mp ( a ) và a ' cắt b tại N. - Qua N dựng đường thẳng vuông góc với đường thẳng a cắt a tại M. Khi đó, MN là đoạn vuông góc chung của a và b. - Mặt phẳng (SBC) chứa SC và song song với AD; - Gọi K là hình chiếu vuông góc của A lên SB, qua K kẻ KE / / AD (E thuộc SC). Suy ra, KE là hình chiếu vuông góc của AD lên mp(SBC). - Qua E dựng EF vuông góc AD cắt AD tại F. Vậy, EF là đoạn vuông góc chung của AD và SC hay d ( AD, SC ) = EF 19 Mà EF = AK = AH = 6 6 a d ( AD, SC ) = a 3 , nên 3 . Qua cách dựng đường vuông góc chung của AD và SC, các em có nhận xét d AD,( SBC ) ) như thế nào về d ( AD, SC ) và ( . HS sẽ đưa ra được nhận xét d ( AD, SC ) = d ( AD,( SBC ) ) . GV khẳng định lại qua nhận xét: Nhận xét: Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng khoảng cách giữa một trong hai đường đó và mặt phẳng song song với nó, chứa đường thẳng còn lại. Nếu � �( a ) b � � � / /b a � thì d ( a, b ) = d ( a,( a ) ) Qua bài tập ở trên chúng ta thấy rằng việc tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau nhưng không vuông góc với nhau không nhất thiết phải dựng đường vuông góc chung. Trường hợp 2: a, b chéo nhau nhưng không vuông góc với nhau. b   P     d  a, b   d  a,  P   a / /  P  Ví dụ 9: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O, AB  a, �  600 . Cạnh SA vuông góc với đáy và SA  a . Tính khoảng cách ABC giữa BD và SC. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan