Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông....

Tài liệu Skkn sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông.

.DOC
33
1752
146

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ -----š š › › ----Mã số: ………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Người thực hiện: Đinh Thị Phi Phụng Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử  - Lĩnh vực khác: .............................................. Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh 1  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Đinh Thị Phi Phụng 2. Ngày tháng năm sinh: 24/09/1988 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Trung Nghĩa, Xuân Trường, Xuân Lộc, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613731769 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0937668755 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Thọ II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Lịch sử - Năm nhận bằng: 2011 - Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Lịch sử Số năm có kinh nghiệm: 2 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Không Năm học: 2012 - 2013 2 MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài………………………………………...............................1 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………...2 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề………………………………………………2 2.1.a. Cơ sở Triết học…………………………………………………2 2.1.b. Cơ sở Sinh lí học………………………………………………4 2.1.c. Cơ sở Tâm lý – Giáo dục học…………………………………..4 2.1.d. Khả năng tư duy và nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử…………………………………………………………………………………...6 2.2. Thực trạng vấn đề……………………………………………………...8 2.3. Giải quyết vấn đề………………………………………………………8 2.3.1. Hình ảnh tư liệu lịch sử…………………………………………8 2.3.2. Áp dụng cụ thể vào bài học……………………………………..9 2.4. Hiệu quả của đề tài…………………………………………………...20 3. Kết luận…………………………………………………………………...23 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………...25 Phụ lục……………………………………………………………………….27 3 1. Lý do chọn đề tài Bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người. Trên cơ sở đó, lịch sử giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, rèn luyện năng lực tư duy và nhận thức cho học sinh. Trong đời sống xã hội, tất cả các bô ô môn ở trường phổ thông dù ở những mức đô ô khác nhau nhưng điều góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm lối sống đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, môn lịch sử có nhiều ưu hơn. Nhà sử học Pháp M.Bơlốc đã nói rằng: “Lịch sử là kinh nghiệm sâu rộng về nhiều mặt của loài người, sự gặp gỡ của những con người trong các thế kỉ. Nếu sự gặp gỡ này diễn ra một cách thân thiện thì sẽ có lợi biết bao cho cuộc sống, cho khoa học”1. Thế nhưng, Lịch sử không giống như các môn học khác ở trường phổ thông. Lịch sử là môn học đi ngược về quá khứ để tìm hiểu sự kiện, hiện tượng đã diễn ra. Do đó, lịch sử rất trừu tượng với học sinh. Học sinh không thể nhìn tận mắt, không thể sờ vào hiện vật, cũng như không thể tiến hành các thí nghiệm để dựng lại hiện thực lịch sử quá khứ khách quan (trừ một số trường hợp đặc biệt). v.v... Thêm nữa, học Lịch sử không phải để nhồi nhét vào trí nhớ của học sinh một cách vô cảm những sự kiện, con số, ngày, tháng mà học sử để sống và rung động với sự kiện lịch sử. Để làm được điều này, giáo viên phải biết đưa ra những sự kiện, hiện tượng hay những nhân vật lịch sử thật tiêu biểu và có sức thuyết phục, có sự rung cảm mạnh mẽ đối với học sinh. Như vậy, sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử là rất quan trọng. Thông qua các hình ảnh tư liệu, học sinh có thể “hiểu được bản chất các quá trình lịch sử đã thực sự xảy ra”2. Từ đó khả năng tiếp thu bài học lịch sử của học sinh sẽ được nâng cao hơn. Vì thế yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế, phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, tăng cường khả năng giáo 1 Bùi Thị Thanh, Nguyễn Văn Thuâ ôt, (2010), khóa luâ nô tốt nghiê ôp “Khai thác và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nhằm nâng cao chất lượng bô ô môn”, ĐHSP TP.HCM. 2 Nguyễn Cương, (1995), Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học, Bộ GD và ĐT, Hà Nội. 4 dục của bộ môn, làm cho bộ môn lịch sử ở trường phổ thông xứng đáng như vị trí vốn có của nó. Từ viê ôc nhận thức được vai trò quan trọng của bộ môn lịch sử cũng như việc sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học cho học sinh ở trường phổ thông, tôi đã mạnh dạn viết đề tài “Sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông”. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề 2.1.a.Cơ sở Triết học Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan và quy luật của nó vào bộ não con người. Khi thế giới bên ngoài tác động đến con người thì bộ óc cũng bắt đầu quá trình nhận thức, đó là cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm… Không có sự tác động của thế giới khách quan tới con người, không có bộ óc (sản phẩm cao nhất của vật chất) thì sẽ không xuất hiện bất cứ quá trình nhận thức nào. Quá trình nhận thức của con người diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Hai giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hợp thành con đường biện chứng của sự nhận thức, con đường này được Lênin chỉ ra rằng: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.3 Như vậy, quá trình nhận thức luôn bắt đầu từ sự nhận thức các sự vật, hiện tượng nhờ các giác quan. Đó là giai đoạn thứ nhất trong quá trình nhận thức, gọi là nhận thức cảm tính. Ở giai đoạn này, con người chỉ nhận thức được cái riêng lẻ, vẻ bề ngoài, cái hiện tượng của thế giới khách quan. Nhận thức cảm tính luôn mang dấu ấn chủ quan, hay nói như Lênin: “cảm giác đó chính là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.4 Nhìn chung, nhận thức cảm tính mang lại cho con người một bức tranh cụ thể, sinh động, phong phú, đa dạng, đầy màu sắc, âm thanh…. Nó không những giúp cho con người nhận thức thế giới khách quan mà còn giúp họ thích nghi với hoàn 3 V.I.Lê – nin, Bút kí triết học, NXB Sự thật, HN,1977, tr 179 4 V.I.Lê – nin : toàn tập , NXB. Tiến bộ, Maxcơva T18 , tr 138 5 cảnh. Nhờ đó, con người có thể tồn tại được. Tuy vậy, bức tranh cảm tính vẽ nên còn nhiều hạn chế và không đầy đủ. Muốn nhận thức được mặt bên trong, mặt bản chất của các sự vật hiện tượng, con người cần sử dụng đến sức mạnh tư duy trừu tượng, một bước chuyển về chất trong hoạt động nhận thực – nhận thức lí tính. Tư duy nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính, cho ta biết các thuộc tính, bản chất quy luật các các sự vật, hiện tượng, những cái mà bằng giác quan, bằng nhận thức cảm tính, con người chưa thể biết được. Trong quá trình phân tích, tổng hợp hiện thực, tư duy phản ánh một cách gián tiếp và khái quát hóa thế giới hiện thực. Chính vì thế, tư duy cho phép ta tìm hiểu sâu quá khứ xa xưa cũng như nhìn về tương lai. Nhờ tư duy, nhận thức của con người về thế giới xung quanh đầy đủ hơn, chính xác hơn. Tuy nhiên, những hiểu biết do tư duy đem lại còn mang tính chủ quan của con người. Để kiểm tra mức độ chính xác của nhận thức, sản phẩm của tư duy phải đem vào sử dụng trong thực tiễn. Tóm lại, quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Hai giai đoạn này không tách rời mà thống nhất, bổ sung cho nhau để con người nhận thức thế giới một cách đầy đủ, chính xác. Trong quá trình nhận thức, tư duy đóng vai trò quan trọng không thể thiếu, giúp con người hiểu sự vật, hiện tượng sâu sắc hơn. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể xem thường nhận thức cảm tính bởi nó là cơ sở để tiến hành hoạt động tư duy. Nhà giáo dục học J. A. Commexky đã từng khẳng định : “Không có gì hết trong trí não nếu trước đó không có gì trong cảm giác”5. K.D.Usinxky cũng thừa nhận : “Cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ của con người”6. Do đó, sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử đóng một vai trò quan trọng. Nó làm cho sự hiểu biết kiến thức lịch sử của học sinh càng cụ thể hơn, sống động hơn. Từ đó, gây hứng thú hơn cho học sinh trong học tập lịch sử. 2.1.b. Cơ sở Sinh lí học 5 Nguyễn Xuân Thức, Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại học sư phạm, 2006, tr 97 6 Nguyễn Xuân Thức, sđd, tr 104 6 Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn bị tác động bởi các sự vật, hiện tượng vô cùng đa dạng và phong phú. Các sự vật, hiện tượng tác động vào các giác quan của con người bằng các thuộc tính của mình như màu sắc, âm thanh, hình dáng, khối lượng, tính chất…Từ đó, trong đầu óc con người có được hình ảnh về các thuộc tính của các sự vật, hiện tượng. Khi các thông tin về các thuộc tính của sự vật, hiện tượng có được nhờ cảm giác được chuyển tới vỏ não thì ngay lập tức chúng được tổ chức, sắp xếp tạo nên một hình ảnh đầy đủ có ý nghĩa về chính sự vật, hiện tượng đang tác động vào các giác quan của con người và con người có được cảm giác. Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng nên nhận thức của con người. Học thuyết phản xạ của I.P.Pavlop đề cập trực tiếp đến vấn đề này. Qua quá trình nghiên cứu, Pavlop đã rút ra kết luận: phản xạ của con người là phản xạ có điều kiện (phản xạ được hình thành trong cuộc sống do luyện tập). Đồng thời, ông cũng chứng minh được quá trình nhận thức luôn luôn có hai hệ thống tín hiệu. Hai hệ thống tín hiệu này không diễn ra đồng thời mà diễn ra một cách tuần tự - cái trước, cái sau và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống tín hiệu thứ hai biểu hiện cho khối lượng, chất lượng, độ bền của tri thức có liên quan chặt chẽ với hệ thống tí hiệu thứ nhất (vì hệ thống tín hiệu thứ nhất sẽ quyết định chất lượng, khối lượng kiến thức). Từ học thuyết phản xạ của Pavlop, chúng ta thấy tầm quan trọng của việc sử dụng hình ảnh tư liệu vào dạy học lịch sử. Từ việc quan sát, tìm hiểu người thật, việc thật, học sinh hiểu thêm được ý nghĩa cuả các vấn đề lịch sử. Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của học sinh về lịch sử. 2.1.c. Cơ sở Tâm lý – Giáo dục học Tâm lý học chứng minh được rằng quá trình nhận thức của con người có trọn vẹn hay không phụ thuộc vào việc sử dụng các giác quan trong quá trình nhận thức. Hệ thống các giác quan của con người gồm: xúc giác, thị giác, khứu giác, vị giác, thính giác… có vai trò quan trọng trong nhận thức thế giới quan. Tuy nhiên, trong quá trình nhận thức nếu kết hợp các giác quan cùng một lúc thì sẽ giảm được sai sót, nhầm lẫn và tăng cường độ chính xác bền vững của tri thức. 7 Qua điều tra, nghiên cứu các nhà Tâm lý học đã tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình truyền thông như sau: Thức nhất: sự tiếp thu tri thức khi học đạt được thông qua hành động Hành động Nếm Sờ Ngửi Nghe Nhìn Kết quả (%) 1 1.5 3.5 11 83 Thứ hai: Sự tiếp thu tri thức đạt được trong quá trình truyền thông7 Cách ghi nhớ Thị lực Thính giác Thính giác – thị Hiệu quả ghi nhớ (%) 70 60 giác 86 Mặt khác, tổ chức giáo dục văn hóa khoa học Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cũng đã đưa ra kết quả về mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình truyền thông trong một cuộc điều tra ở ba nhóm khác nhau Cách truyền tải thông tin Hình ảnh Âm thanh Hình ảnh – Âm thanh 7 Kết quả (%) 25 15 65 Nguyễn Thị Thu Hiền (1999), Khóa luận tốt nghiệp “Sưu tầm, xây dựng hệ thống phương tiện trực quan để phục vụ giảng dạy lịch sử thế giới cận đại I (1640 - 1870) nhằm gây hứng thú cho học sinh trong học tập lịch sử”, ĐHSP TP HCM, tr. 14 – 15 8 Từ những kết quả trên ta thấy rằng: việc tiếp thu thông tin bằng thị giác sẽ cao hơn bằng thính giác. Tuy nhiên, khi ta kết hợp cả hai lại với nhau quá trình tiếp nhận thông tin sẽ càng được tăng cường, kết quả nhận thức sẽ gần đạt đến mục đích tối đa. 2.1.d. Khả năng tư duy và nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử Lịch sử cũng như bất cứ bộ môn nào ở trường phổ thông đều “nhằm cung cấp kiến thức, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức, chính trị cho học sinh. Điều này giúp cho học sinh hiểu được sự phát triển hợp quy luật của tự nhiên và xã hội, vận dụng sáng tạo những hiểu biết vào hoạt động thực tiễn”8. Có thể nói, việc giáo dục lịch sử cho học sinh qua các tri thức lịch sử vô cùng quan trọng. Học sinh nắm vững kiến thức lịch sử sẽ là tiền đề để các em hiểu đúng hiện thực lịch sử. Từ đó, các em có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. Ta biết rằng “Lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy cũng bắt đầu từ đấy”9. Việc phát triển tư duy cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục phổ thông, trong đó có dạy học lịch sử. Lịch sử giúp phát triển tư duy của học sinh mà tư duy lịch sử là hoạt động trí tuệ của học sinh nhằm nhận thức đúng quá khứ, hiểu rõ hiện tại và dự đoán sự phát triển hợp quy luật của tương lai. Nhận thức lịch sử đúng đắn là một yếu tố khách quan để hành động đúng. Quá trình nhận thức lịch sử của học sinh được bắt đầu từ những sự kiện, quá trình cụ thể của lịch sử. Sự tiếp xúc của học sinh với những tri thức này mang tính chất gián tiếp sẽ tạo ra những tri giác. Quá trình hình thành tri thức lịch sử cho học Con đường tri thức lịch sử của học sinh Trung học phổ thông là một quá trình sinh: lâu dài tuân theo quy luật riêng của nó và có thể mô tả bằng sơ đồ sau10: Sự kiện Biểu tượng Khái niệm Quy luật, bài học Vận dụng tri thức vào đời sống 8 Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị, Phương pháp dạy học lịch sử, NxbGiáo Dục, 2004, tr.45. 9 K. Mark – Engels, TuyểnNhóm tập, tậpcác 1, Nxb Sự thật,pháp Hà Nội, 1962, tr. lịch 304. phương nhận thức 10 sử giữ vaikhóa trò trọng Bùi Thị Thanh, Nguyễn Văn Thuật, (2010), luận tốttâm nghiệp “khai thác và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, ĐHSP TP.HCM, tr. 14-15 9 chỉ đạo của giáo Dưới sự hướng dẫn, Việc nhận thức lịch sử đòi hỏi học sinh không chỉ dừng lại ở sự kiện, ghi nhớ, mô tả sự kiện, tái tạo lại hình ảnh quá khứ một cách sinh động, chính xác thông qua hệ thống các phương pháp mà cao hơn nữa là việc phân tích, đánh giá, rút ra bản chất, khái quát sự kiện và vận dụng tri thức đã học vào thực tiễn. Nên việc sử dụng hình ảnh tư liệu trong dạy học lịch sử là một phương pháp nhận thức lịch sử thông qua việc khôi phục lại hình ảnh quá khứ. 2.2. Thực trạng vấn đề Trong những năm vừa qua, môn Lịch sử cũng như việc dạy học lịch sử thu hút sự chú ý của toàn xã hội, nhiều kì thi tốt nghiệp phổ thông, thi đại học điểm số của học sinh, thí sinh rất thấp. Điều này làm cho môn lịch sử được mọi giới trong xã hội quan tâm chú ý. Nhiều cuộc thảo luận, tiếp xúc giữa các giới nghiên cứu, nhà giáo dục để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp cho việc dạy và học lịch sử. Tuy nhiên, khi nội dung chương trình học còn quá nặng nề, xã hội còn chưa coi trọng môn sử thì việc khắc phục tình trạng trên để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử rất khó khăn và cần một thời gian dài. Trong khi đó, “bộ môn lịch sử luôn giữ vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo học sinh phổ thông trung học vì bộ môn lịch sử rất có ưu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ”11. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế, phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, tăng cường 11 Ngô Minh Oanh (2004 – 2007), Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học phổ thông, Chu kì III, tr.4. 10 khả năng giáo dục của bộ môn, làm cho bộ môn lịch sử ở trường phổ thông xứng đáng với vị trí vốn có của nó. Thế nhưng, trong dạy học lịch sử không thể cung cấp và tiếp thu mọi kiến thức của khoa học lịch sử mà chỉ có thể làm cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản. Kiến thức cơ bản là kiến thức tối ưu, cần thiết cho việc hiểu biết của học sinh về lịch sử. Để học sinh có thể khắc sâu những kiến thức cơ bản đó thì đòi hỏi người giáo viên phải cung cấp cho học sinh những sự kiện cụ thể, sinh động, có hình ảnh, đủ để khôi phục lại bức tranh quá khứ, đúng như nó tồn tại. Nó gồm nhiều yếu tố trong đó có việc sử dụng hình ảnh tư liệu trong dạy học. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ thông. 2.3. Giải quyết vấn đề 2.3.1. Hình ảnh tư liệu lịch sử Để có được những hình ảnh tư liệu lịch sử cho bài dạy, giáo viên sẽ tự tìm hình ảnh tự liệu ở những web chính thống, sách giáo khóa, các bài giảng trong thư viện violet v..v..Tuy nhiên, những hình ảnh này là hình ảnh tư liệu lịch sử chính xác, không xuyên tạc. Ví dụ: Đối với bài 31 (Cách mạng Tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII – 2 tiết) trong sách giáo khoa lịch sử lớp 10 chương trình cơ bản sẽ có những hình ảnh tư liệu lịch sử sau: - Bức tranh biếm họa nói lên tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng và chế độ 3 đẳng cấp ở Pháp. - Hình ảnh cụ thể về những con người trong 3 đẳng cấp ở Pháp (vua Lu – i XVI, quý tộc, tăng lữ...v...v..) - Hình ảnh tư liệu về các nhà tư tưởng tiến bộ ở Pháp trước cách mạng - Hình về Hội nghị 3 đẳng cấp ở Pháp - Hình ảnh tấn công nhà ngục Ba- xti - Hình xử tử vua Lu – i XVI - Hình về luật sư Rô-be-spie - Hình về Na-pô-lê-ông Bô-na-pác 2.3.2. Áp dụng cụ thể vào bài dạy 11 BÀI 31: CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: 1. Kiến thức Bài học giúp HS hiểu rằng, cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII là một cuộc cách mạng tư sản điển hình nhất thời kỳ lịch sử thế giới cận đại. Nó đã lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB phát triển ở Pháp, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới. 2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ Quần chúng nhân dân, động lực chủ yếu thúc đẩy sự nghiệp cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao là nền chuyên chính Gia-cô-banh, họ xứng đáng là người sáng tạo ra lịch sử. 3. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỹ thuật phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp. - Tranh “Tình cảnh nông dân Pháp”, “Tấn công phá ngục Ba-xti” , vua Lu –I XVI, v…v…. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Vì sao nói chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ là cuộc CMTS? Câu 2: Phân tích ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ? 2. Giới thiệu bài mới Cuối thế kỷ XVIII, giữa Pa-ri hoa lệ của nước Pháp – “Kinh đô Châu Âu”, đã bùng nổ một cuộc cách mạng “long trời lở đất”. Thành quả của cuộc cách mạng đó được Lê-nin nhấn mạnh rằng: “Nó xứng đáng là cuộc đại cách mạng vì đã làm biết bao việc cho giai cấp của nó tức là giai cấp tư sản, để đến trọn thế kỷ XIX, thế kỷ đem lại ánh sáng văn hoá, văn minh cho nhân loại đều diễn ra dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng vĩ đại này”. Vì sao cuộc cách mạng tư sản ở trung tâm châu Âu lại 12 trở nên điển hình hơn bất cứ cuộc cách mạng tư sản nào ở thời kỳ cận đại, chúng ta sẽ nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề này trong bài học hôm nay 3. Hoạt động dạy và học Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HS cần nắm I. Nước Pháp trước cách mạng 1. Tình hình kinh tế – xã hội Cuối TK XVIII, Pháp vẫn là một nước phong kiến. a. Kinh tế - PV: Hãy cho biết tình hình KT của Pháp - Nông nghiệp: lạc hậu  nạn đói trước CM? thường xuyên xảy ra. + Công cụ, kĩ thuật canh tác lạc hậu, năng - Công thương nghiệp: phát triển suất thấp. nhưng vẫn bị chế độ PK cản trở, + Lãnh chúa, Giáo hội bóc lột nông dân kìm hãm. nặng nề. - Ngoại thương: mở rộng buôn - GV cho HS xem ảnh minh họa người nông bán với nhiều nước ở Châu Âu và dân với công cụ lạc hậu phương Đông - PV: Trước CM KT Pháp khác KT Anh ntn? Có sự xâm nhập của CNTB vào nông b. Chính trị nghiệp Duy trì chế độ quân chủ chuyên - PV: Tình hình chính trị của Pháp ra sao? chế do vua Lu-i XVI đứng đầu - GV dẫn chứng sự chuyên chế và cuộc c. Xã hội sống của vua kết hợp đưa hình vua và - Chia thành ba đẳng cấp, mâu hoàng hậu. thuẫn với nhau gay gắt. - PV: Tình hình xã hội Pháp? + Tăng lữ, quý tộc: được hưởng - GV giới thiệu về khái niệm Đẳng cấp kết nhiều đặc quyền đặc lợi không hợp đưa hình minh họa về những con người phải đóng thuế, muốn duy trì trong 3 đẳng cấp quyền lực của phong kiến Khái niệm: Những tầng lớp xã hội được + Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản, hình thành dưới các chế độ chiếm hữu nô nông dân, bình dân thành thị 13 lệ,phong kiến, do luật pháp hoặc luật tục không có quyền lợi chính trị, chịu quy định về vị trí xã hội, về quyền lợi và mọi thứ thuế và nghĩa vụ. nghĩa vụ, có khi mang tính chất cha truyền  Báo hiệu nước Pháp sắp bùng con nối. nổ một cuộc cách mạng. Chế độ đẳng cấp mang tính bất bình đẳng. Những người trong các đẳng cấp khác nhau có địa vị, thân phận khác nhau; sự phân chia đẳng cấp là nét tiêu biểu trong xã hội phong kiến Pháp: những người trong các đẳng cấp khác nhau có nghĩa vụ và quyền lợi khác nhau. + Đẳng cấp thứ ba Ÿ Tư sản: Có thế lực về kinh tế nhưng không có thế lực về chính trị. Bị lãnh chúa ngăn cản kinh doanh. Phân hóa thành đại tư sản, tư sản vừa và nhỏ Ÿ Nông dân: chiếm 90% dân số, đóng nộp tô thuế nặng nề. (3 tròng áp bức) Ÿ Công nhân: điều kiện lao động và đs rất khó khăn Ÿ Bình dân thành thị: Sống tạm bợ - GV dùng H56/SGK để nói về nổi thống khổ của người nông dân Pháp trước CM. - GV vẽ nhanh sơ đồ 3 ba đẳng cấp - GV: Sự phân biệt giữa ba đẳng cấp được quy định trong công thức sau: “tăng lữ phục vụ nhà vua bằng những lời cầu nguyện, quý tộc bằng lưỡi kiếm, đẳng cấp thứ ba bằng của cải”. + Thu nhập của người dân Pháp trước Cách 14 mạng 2. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực Ÿ Nộp thuế cho nhà nước pk: 50 % tư tưởng Ÿ Nộp thuế cho lãnh chúa: 25% - TK XVIII ở Pháp xuất hiện trào Ÿ Nộp thuế cho nhà thờ: 10% lưu Triết học Ánh sáng của giai Ÿ Phần còn lại của nông dân: 15% cấp tư sản, đại diện là Mông – te – - PV: Cơ sở nảy sinh những tư tưởng tiến xki – ơ, Vôn – te, Ru – xô. bộ ở Pháp? + Những thành tựu mới của khoa học. + Sự phát triển của mầm mống kinh tế TBCN - GV giải thích thuật ngữ Trào lưu “Triết học ánh sáng” Trào lưu triết học của giai cấp tư sản đang lên ở Châu Âu, nổi bật ở Pháp vào Thế kỉ ánh sáng còn được gọi là “Chủ nghĩa Khai sáng”. Những nhà tư tưỡng tiến bộ của giai cấp tư sản kịch liệt tố cáo sự áp bức, bóc lột - Nội dung của chế độ quân chủ chuyên chế và công + Phê phán sự thối nát của chế độ khai đả kích giáo hội Thiên chúa, chỗ dựa phong kiến và nhà thờ Kitô giáo tinh thần của phong kiến, quý tộc. + Đưa ra quan điểm về việc xây - GV đưa hình về các nhà tư tưởng tiến bộ ở dựng nhà nước mới. Pháp lúc bấy giờ - Tác dụng - PV: Nội dung của trào lưu “Triết học + Tấn công vào hệ tư tưởng của ánh sáng” là gì? chế độ phong kiến. - PV: Tác dụng của trào lưu “Triết học ánh + Dọn đường cho cuộc CM XH sáng”? bùng nổ. - GV: Ở Anh trước CM không có sự chuẩn bị về tư tưởng. Ở Pháp có do đó nó góp phần làm cho CM Pháp thành công (triệt để nhất) 15 II. Tiến trình của cách mạng 1. Cách mạng bùng nổ. Nền - PV: Nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ quân chủ lập hiế cách mạng tư sản Pháp? a. Cách mạng bùng nổ - GV giải thích Hội nghị 3 đẳng cấp và đưa - 5/5/1789, vua triệu tập Hội nghị hình minh họa ba đẳng cấp để tăng thuế nhưng + Hội nghị này hình thành ở Pháp từ thế kỉ đại biểu Đẳng cấp 3 phản đối và tự XIV. tuyên bố là Quốc hội. Vua, quý tộc + Mỗi lần hội nghị họp, ba đẳng cấp chia phản ứng, ráo riết chuẩn bị tấn nhau thảo luận nghị án của vua, mỗi đẳng công quốc hội bằng bạo lực. cấp biểu quyết một phiếu cho nên đẳng cấp ba đại diện cho giai cấp tư sản bao giờ cũng bị thua thiệt. Vì thế họ bất mãn. - PV: Sự kiện mở đầu cho cách mạng tư - 14/7/1789, quần chúng Pari tấn sản Pháp? công và chiếm ngục Baxti. Cách - GV đưa hình về nhà ngục ba – xti và hình mạng bùng nổ. tấn công nhà ngục ba-xti của quần chúng nhân dân Pháp - PV: Ý nghĩa của sự kiện 14/7/1789? (ngày CM thứ nhất) + Giáng đòn đầu tiên vào chế độ chuyên chế + Thể hiện vai trò của quần chúng nhân dân + Đưa tầng lớp Đại tư sản lên nắm chính quyền + Về sau trở thành ngày Quốc khánh của Pháp - PV: Sau sự kiện ngày 14/7 chế độ PK đã 16 bị lật đổ chưa? - PV: là nhân dân Pháp em có những nguyện vọng gì/ khát khao điều gì? + lật đổ PK + có ruộng đất + xóa bỏ chế độ đẳng cấp + có quyền công dân + tự do b. Nền quân chủ lập hiến - PV: Những việc làm của Phái lập hiến? - Thắng lợi ngày 14/7 đã đưa phái - GV đưa hình về tuyên ngôn Nhân quyền Lập hiến lên cầm quyền. và dân quyền - Những việc làm của phái Lập - GV: So sánh Tuyên ngôn nhân quyền và hiến dân quyền của Pháp với Tuyên ngôn độc lập + Cuối 8/1789: Quốc hội Lập hiến của Mĩ thông qua bản Tuyên ngôn nhân Cả hai tuyên ngôn đều đề cao và coi trọng quyền và dân quyền nên cao khẩu quyền tự do, bình đẳng của con người. hiệu: “Tự do – Bình đẳng – Bác - GV: Tuyên ngôn của Pháp đã có ảnh ái” hưởng rất lớn đến Bác Hồ + “Năm 13 tuổi lần đầu tiên tôi được nghe đến 3 chữ : Tự do – bình đẳng – bác ái”. Điều này đã thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước, đặc biệt là đến Pháp. + Trong Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945), Bác đã trích dẫn Tuyên ngôn của Pháp: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Sự trích dẫn này của Bác để tố cáo bọn thực dân Pháp nói vậy nhưng lại đi xâm lược nước ta (lên án 17 hành động xâm lược VN của thực dân Pháp; khẳng định nước ta, dân tộc hoàn toàn được quyền hưởng tự do cũng như sự bình đẳng như mọi người dân khác trên thế giới. + Tuy nhiên, Tuyên ngôn cũng có những hạn chế: xóa bỏ quyền sở hữu phong kiến song lại thay bằng quyền sở hữu tư sản. - GV mở rộng về Hiến pháp (9/1791) + 9/1791, Theo Hiến pháp mới + Hiến pháp chia công dân thành hai loại: nền quân chủ lập hiến được thiết “công dân tích cực” (những người có tài lập và xác lập quyền thống trị của sản, đóng thuế cao) có quyền bầu cử, ứng giai cấp tư sản. Vua và quý tộc cử, làm việc trong bộ máy chính quyền và phản ứng. “công dân tiêu cực” (gồm đa số những người lao động nghèo) không có quyền chính trị. Phụ nữ đóng góp nhiều cho cách mạng nhưng vẫn không có quyền công dân. + Hiến pháp là một bước thụt lùi so với Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền : Ÿ Vi phạm nguyên tắc “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” Ÿ Tước đoạt quyền lợi chính trị của đại đa số quần chúng là những người tham gia tích cực vào cuộc cách mạng, chỉ bảo vệ quyền lợi cho một thiểu số hữu sản trong xã hội  Bộc lộ bản chất của tầng lớp đại tư sản Ngoài ra, Quốc hội còn ban hành các đạo luật khác: Ÿ Đạo luật cấm bãi công Lơ Sa – pơ – li – ê Ÿ Đạo luật duy trì chế độ nô lệ thuộc địa 18 - PV: Vì sao quần chúng cách mạng tiếp tục - 4/1792, liên minh phong kiến nổi dậy? Áo – Phổ tấn công Pháp. Phái Lập + Không đáp ứng được nguyện vọng của hiến đã không kiên quyết chống nhân dân lại, đất nước trở nên lâm nguy. + Tổ quốc lâm nguy - PV: Thái độ của nhân dân Pháp trước 2. Tư sản công thương cầm tình hình “tổ quốc lâm nguy” như thế nào? quyền. Nền cộng hòa được Ngày 10/8/1792: ngày CM thứ 2 thành lập - - 10/8/1792, phái Girôngđanh lãnh đạo nhân dân tiếp tục làm CM, lật đổ phái Lập hiến và xóa bỏ chế độ PK. Chính quyền chuyển về tay phái Girôngđanh. PV: Sau khi lên nắm chính quyền phái - Những việc làm của phái Girôngđanh đã làm được những gì? Girôngđanh - GV: nhiệm vụ mà CM đã giải quyết được + Bầu ra quốc hội mới (quyền công dân cho nam từ 21 tuổi trở lên, + Thiết xử tử vua Lu-i XVI) lập nền Cộng hòa (27/9/1792) - GV đưa hình cảnh xử tử vua Lu-i XVI và + 21/1/1793, Vua Lu-i XVI bị xư miêu tả tử vì tội phản quốc. - PV: Với việc xét xử vua Sác lơ I, thiết lập nền cộng hòa, cách mạng Anh đạt đến đỉnh cao. Cách mạng Pháp lúc này cũng xử tử vua Lu-i XVI. Vậy cách mạng Pháp đã đạt tới đỉnh cao chưa? Những quyết định trên của quốc hội là do áp lực của quần chúng chứ không phải là ý muốn của phái Girôngđanh thêm nữa chưa đáp ứng được những yêu cầu cấp bách mà cách mạng Pháp đòi hỏi. - Đầu 1793, nước Pháp đứng trước 19 - PV: Phái Girôngđanh có những việc làm những thử thách nặng nề, phái tích cực nhưng tại sao lại bị lật đổ? Girôngđanh không muốn đưa cách GV: Nhiệm vụ mới của CM Pháp là chống mạng đi xa hơn. liên minh PK bên ngoài - PV: Khi phái Girôngđanh không thể đáp - 2/6/1793, quần chúng khởi nghĩa ứng được yêu cầu thì quần chúng nhân dân lật đổ phái Girôngđanh đưa phái Pháp đã có hành động gì? Giacôbanh lên cầm quyền. 3. Nền chuyên chính Giacôbanh - GV giới thiệu về luật sư Rôbespie – đỉnh cao của cách mạng - PV: Chính quyền Giacôbanh đã thực hiện - Chính quyền Giacôbanh được những biện pháp gì trong cuộc đấu tranh thiết lập đứng đầu là luật sư chống thù trong, giặc ngoài? Rôbespie - Những việc làm của chính quyền - PV: Kết quả của những biện pháp mà Giacôbanh Chính quyền Giacôbanh đã đưa ra? + Giải quyết vấn đề ruộng đất cho - PV: Tại sao nói thời kì chuyên chính quần chúng nông dân. Giacôbanh là đỉnh cao của Cách mạng tư + 6/1793, Hiến pháp mới tuyên bố sản Pháp? quyền dân chủ rộng rãi và xóa bỏ - PV: Vì sao nói cách mạng tư sản Pháp là mọi sự bất bình đẳng về đẳng cấp. một cuộc cách mạng phát triển theo chiều + Quốc hội ban hành : hướng đi lên? Ÿ Lệnh “ tổng động viên toàn (GV cho HS xem sơ đồ sự phát triển đi lên quốc”  đánh bại ngoại xâm và của cách mạng Pháp và giải thích) nội phản. Ÿ Luật giá tối đa để chống nạn đầu cơ tích trữ Ÿ Luật về mức lương tối đa của công nhân. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan