Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm ...

Tài liệu Skkn sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh qua bài “phân bón hóa học” lớp 11 chương trình chuẩn

.DOCX
27
3011
134

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN, CÂU HỎI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH QUA BÀI “PHÂN BÓN HÓA HỌC” LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Quảng Bình, tháng 01 năm 2019 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN, CÂU HỎI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH QUA BÀI “PHÂN BÓN HÓA HỌC” LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Tâm Chức vụ: TPCM tổ Hóa Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Quý Đôn Quảng Bình, tháng 01 năm 2019 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh qua bài: Phân bón hóa học - lớp 11 - chương trình chuẩn”. * Điểm mới của đề tài Trước đây cũng đã có một số tác giả viết về đề tài sử dụng giáo án tích hợp liên môn. Một số đề tài có tính ứng dụng thực tiễn rất cao.Trong đề tài này, tôi đã sử dụng kiến thức liên môn và xây dựng hệ thống c âu hỏi thực tiễn cho một bài cụ thể, đó là bài “phân bón hóa học- hóa học lớp 11- chương trình chuẩn” nhằm giúp học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thông qua đó phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, giúp các em yêu thích hơn môn hóa học, cũng như các môn văn học, sinh học; công nghệ; giáo dục công dân… và có ý thức bảo vệ môi trường. 1.2. Phạm vi áp dụng Thông qua việc nghiên cứu các phương pháp dạy học, sưu tầm tài liệu áp dụng vào bài học “Phân bón hóa học” thuộc chương trình Hóa học 11 chuẩn. 1 2. NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của vấn đề Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp cùng với việc kết hợp các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc định hướng phát triển năng lực phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, năng lực giải quyết các vấn đề liên quan thực tiễn. Trong thực tế các trường hiện nay giáo viên còn ngần ngại sử dụng kiến thức tích hợp do nó liên quan đến nhiều bộ môn, do chưa chịu khó tìm hiểu kiến thức, sâu sát với thực tế. Mặt khác, các tài liệu tích hợp, tài liệu liên quan thực tế của môn học chưa nhiều trong khi sách giáo khoa chưa cung cấp đủ tài liệu cần thiết. Điều này đòi hỏi giáo viên phải tích cực, chủ động tìm hiểu thêm kiến thức, làm phong phú thêm bài học, biết đặt những câu hỏi định hướng cho học sinh, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu này. Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 2 Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. 3 Chúng ta có thể ghi nhớ bởi sơ đồ dưới đây: 4 Trong đó năng lực tìm hiểu tự nhiên rất quan trọng. Nó giúp học sinh hiểu biết kiến thức khoa học; tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Kết quả cho thấy đối với bài “Phân bón hóa học” nếu chỉ dạy theo kiến thức sách giáo khoa và theo chuẩn kiến thức kỹ năng thì khả năng gây hứng thú, việc phát triển năng lực phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn chưa được cao. 2.2. Các giải pháp Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người giáo viên không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây dựng một hệ thống hoạt động, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt người học từng bước thực hiện để hình thành các năng lực. Bài dạy tích hợp liên quan đến các thành phần sau: Chương trình đào tạo, mô đun giảng dạy, giáo án tích hợp, đề cương bài giảng theo giáo án, đề kiểm tra và các mô phỏng, bản vẽ, biểu mẫu sử dụng trong bài giảng. Trong đó, giáo án tích hợp là thành phần quan trọng nhất.Vì vậy, để tổ chức dạy học tích hợp thành công, giáo viên phải biên soạn được giáo án tích hợp phù hợp với trình độ của người học, với điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, nhưng vẫn đảm bảo thời gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định. Giáo án tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp truyền thụ áp đặt cho người học, mà là một bản thiết kế các hoạt động, tình huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong đó sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn có thể xem là một biện pháp tối ưu nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh qua một bài học cụ thể. . 2.2.1. Sử dụng kiến thức thực tiễn liên quan Quảng Bình có tổng diện tích đất tự nhiên trong tỉnh là là 8.065,27 km², trong đó đất nông nghiệp là 71.381 ha, chiếm diện tích khá lớn nên học sinh 5 phần đông trong tỉnh là con em gia đình làm nông nghiệp. Việc truyền đạt những kiến thức liên hệ giữa phân bón hoá học và sử dụng phân bón hoá học như thế nào trong nông nghiệp cho thích hợp, hiệu quả, giúp tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người cho học sinh là rất quan trọng. - Đối với mỗi bài học, giáo viên chịu khó tìm hiểu thêm các kiến thức thực tiễn liên quan, tích cực cập nhập những thông tin khoa học mới có liên quan đến vấn đề giảng dạy, tóm tắt bài học bằng sơ đồ tư duy từ đó cung cấp thêm thông tin cho học sinh dưới dạng các hình ảnh, video để tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ 1: Sơ đồ về nội dung chính của bài học về thành phần, tính chất, cách điều chế các loại phân trong bài. 2.2.2. Sử dụng kiến thức liên môn liên quan Giáo viên nên tích cực tìm hiểu thông tin liên quan đến bài học có sử dụng kiến thức liên môn, qua đó tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức tổng hợp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Ví dụ khi dạy bài phân bón hóa học, giáo viên tích hợp kiến thức: - Với môn hóa học: Xác định tên, thành phần hóa học và ứng dụng của 1 số phân bón hóa học thông dụng. Với môn văn học: Các câu thành ngữ, ca dao liên quan đến sự phát triển của thực vật, 6 - Với môn sinh học: Vai trò của các nguyên tố hóa học, tác hại nếu bón quá nhiều phân hóa học. - Với môn công nghệ: Cách nhận biết phân đạm, lân, kali. Đặc điểm và cách bảo quản 1 số loại phân hóa học, đặc điểm hình dạng, bao bì của 1 số loại phân bón hóa học thu hút người sử dụng. - Với môn toán: Tính toán hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng có trong phân bón. - Với môn địa lí: Đặc điểm 1 số loại đất trồng phù hợp với từng loại phân bón. 2.2.3. Sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn vào bài học Bài “Phân bón hoá học” được trình bày trong chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 11 còn bỏ ngỏ phần liên hệ thực tế. Căn cứ vào mục đích của đổi mới cách dạy và học môn hoá trong chương trình phổ thông cũng như liên hệ với thực tế địa phương và muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ môi trường sống khi các em trưởng thành, tôi xin đưa ra một số ví dụ minh hoạ về sự liên hệ thực tế của bài “Phân bón hoá học” để các đồng nghiệp cùng tham khảo. Bài học có 3 nội dung chính, để giúp học sinh liên hệ kiến thức bài học thực tế một cách logic, dễ nhớ thì ở mỗi nội dung tôi thường đan xen giữa phần kiến thức cơ bản của bài học và những câu hỏi liên hệ thực tế. Sau đây tôi xin đưa ra những câu hỏi thể hiện mối quan hệ kiến thức bài học - thực tế trong mỗi nội dung của bài học mà tôi đã sử dụng trong bài giảng của mình và lời kết khi bài giảng phân bón hoá học cho các em kết thúc. I. Nội dung 1: Phân đạm và những câu hỏi liên hệ thực tế Tại sao không bón phân đạm cho đất chua ? * Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH4+ ion này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình NH4+  NH3 + H+ ,làm tăng độ chua của đất. 7 Tại sao không bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc ? * Giải thích: Khi bón phân đạm amoni NH4+ với vôi (OH-), có phản ứng giải phóng NH3. NH4+ + OH- NH3 + H2O Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng ra dưới dạng NH3 nên phân bón kém chất lượng. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm ? * Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết. Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt ? * Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước giải có chứa hàm lượng ure. Hiện nay phân đạm là loại phân bón hoá học được dùng phổ biến để bón cho rau xanh, cần có lưu ý gì khi sử dụng loại phân bón này ? * Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (NO3-) ở mức bình thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ NO3-, từ NO3- nó chuyển thành NO2. Mà NO2 là một trong những chất chuyển biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, nếu hàm lượng NO 3- cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2,3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng NO 3- trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì hàm lượng N03- được phép cũng khác nhau. 8 Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt được trên biển ? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của người tiêu dùng ? * Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu. Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ. II. Nội dung 2: Phân lân và câu hỏi liên hệ thực tế Tại sao phân lân nung chảy phù hợp với đất chua ? * Giải thích: Phân lân nung chảy là muối trung hoà của cation một bazơ mạnh và anion gốc axit một axit trung bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua Ca3(PO4)2 + H+(có trong đất chua)  CaHPO4 hay Ca(H2PO4)2 III. Nội dung 3: Phân kali và câu hỏi liên hệ thực tế Tại sao dùng tro bón cho cây trồng ? Giải thích: Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây là bón phân kali. III. Nội dung 3: Phân bón hoá học và vấn đề bảo vệ môi trường Phân bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ, đất tốt cần có 1 tỷ vi khuẩn trong 1 muỗng cà phê! Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây; giun, vi khuẩn,… không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết! Tệ hại hơn,việc 9 phun bón thừa phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy khi bón phân hóa học cần chú ý: - Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng; - Áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách; - Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, sưu tầm các câu hỏi sử dụng kiến thức thực tiễn, kiến thức liên môn, giáo viên lồng ghép vào giáo án một cách phù hợp để dẫn dắt, lôi cuốn học sinh vào bài học. Nếu thời gian không cho phép, giáo viên có thể cho bài tập về nhà. 2.2.4. Kiểm tra, so sánh, đối chiếu kết quả Tiến hành giảng dạy trên lớp 11A1 và lớp 11A3 không áp dụng để làm đối chứng. Sau đó giáo viên tiến hành bài khảo sát, chấm bài và đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm. 3. KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài Kết quả khảo sát đối với lớp 11A1 khi tiến hành áp dụng đề tài vào giảng dạy với lớp 11A3 đối chứng như sau : Lớp 11A1 11A3 Sĩ số 40 41 Loại giỏi 14: 35,0% 4: 10,0% Khá 16: 40,0% 10: 24,4% Trung bình Yếu 8: 20,0% 2:5,0% 17:41,2% 10:24,4% Kém 0 0 Từ kết quả so sánh với lớp đối chứng là 11A1, chúng tôi thấy đối với bài “Phân bón hóa học” nếu dạy tích hợp kiến thức liên môn, sử dụng các câu hỏi thực tiễn sẽ kích thích sự suy nghĩ tìm tòi, tạo sự hứng thú học tập môn Hóa học và định hướng phát triển năng lực năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, bằng việc vận dụng kiến thức liên môn, bài tập thực tiễn, chúng ta có thể sử dụng vào những bài học khác và hi vọng sẽ đạt được mục tiêu đổi mới trong giáo dục hiện nay. 3.2. Kiến nghị, đề xuất 10 Qua việc nghiên cứu đề tài chúng tôi thấy để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc dạy học chúng ta cần chú trọng những vấn đề sau: - Tích cực nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn trong giáo viên. - Tích cực tìm hiểu các kiến thức liên môn liên quan đến bài học. - Tích cực sưu tầm các kiến thức thực tế liên quan đến bài học. - Biên soạn các câu hỏi theo hướng liên hệ thực tiễn nhằm phát triển năng lực học sinh. - Sử dụng các phương tiện hỗ trợ như máy chiếu, tăng cường kênh hình (ảnh, video). - Biết sử dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến (google) để tìm kiếm thông tin. - Tích cực sử dụng các kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn vào bài học để tiết học thêm sinh động, thêm hứng thú cho học sinh. Biết cách đặt những câu hỏi với định hướng phát triển năng lực trong đó hướng đến năng lực tìm hiểu tự nhiên giải quyết các vấn đề thực tiễn. 11 PHỤ LỤC 1: MẪU KHẢO SÁT Tích hợp môn ngữ văn Câu 1: Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên. Hai câu ca dao trên nêu vai trò nguyên tố dinh dưỡng nào với cây lúa A. Photpho (P). B. Nitơ (N). C. Kali (K) D. Magie (Mg). Câu 2: Câu tục ngữ nào sau đây nói lên vai trò của phân bón với cây trồng A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. C. Tốt gỗ hơn, tốt nước sơn. B. Không thầy đố mày làm nên. D. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. Tích hợp môn Toán. Câu 3: Một loại phân Lân nung chảy có chứa 30% Ca(PO4)2. Độ dinh dưỡng của phân Lân là: A. 30% B. 13,74% C. 16,03% D. 18,4% Tích hợp môn sinh học. Câu 4: Sau khi bón đạm cho rau có thể thu hoạch rau thời gian nào tốt nhất để sản phẩm an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân? A. 1-3 ngày sau khi bón. B. 5-9 ngày sau khi bón. C. 16-20 ngày sau khi bón . D. 10-15 ngày sau khi bón Tích hợp môn toán. Câu 5: Theo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn: Lượng phân bón cho 1ha là 20 25 tấn phân chuồng hoai mục, 350 - 400 kg super lân, 300 kg đạm urê, 200 kg phân kali. Vậy muốn trồng rau bắp cải trong vườn nhà có diện tích 40 m 2 em cần lượng phân bón mỗi loại là bao nhiêu. Đáp số: 80-100 kg phân chuồng hoai mục, 1,4 – 1,6 kg supe Lân, 1,2 kg đạm ure, 0,8 kg Kali 12 PHỤ LỤC 2. MẪU GIÁO ÁN TIẾT 18: BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Khái niệm phân bón hóa học và phân loại - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. - Tác hại của dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng, con người và môi trường 2. Kĩ năng - Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng. - Kĩ năng tư duy độc lập và làm việc nhóm. 3.Thái độ: - Học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thông qua đó các em yêu thích hơn môn hóa học, cũng như các môn Sinh học;Công nghệ; Giáo dục công dân. Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết một số tình huống cụ thể. - Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tư liệu, tranh ảnh. II. CHUẨN BỊ : * Chuẩn bị của giáo viên: Một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam: Nhà máy phân đạm Hà Bắc; Nhà máy Supephotphat Lâm Thao; Mỏ apatit. 13 Máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, giấy A4, máy vi tính. Mẫu vật các loại phân bón: phân (NH2)2CO, lân nung chảy, KCl, (NH4)2CO3,NPK, HCl, H2O Sơ đồ về nội dung chính của bài học về thành phần, tính chất, cách điều chế các loại phân trong bài. 2. Học sinh Mẫu phân urê, lân, NPK. III. CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Nêu tính chất hoá học cơ bản của axit H3PO4 và muối photphat. Viết PTHH minh họa. 3. Bài mới Cây trồng nếu không được bón phân, chăm sóc tốt thì năng suất sẽ thấp. Vậy tại sao muốn nâng cao năng suất cây trồng, ta cần phải bón phân hóa học? Phân bón có tác dụng như thế nào với cây trồng? Hiện nay, có những loại phân bón hóa học nào được sử dụng nhiều? chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tìm hiểu về phân bón hóa học. GV: Em hãy quan sát hình HS: Sau khi sử dụng 14 Nội dung bài học Định nghĩa phân bón hóa ảnh và nhận xét sự sinh phân bón cây tốt hơn học: trưởng của cây trong 2 trường hợp sau. Tích hợp môn sinh: Cây đồng hóa được (?) Dựa vào kiến thức môn C,H,O từ CO2 và H2O. sinh học cho biết cây xanh Các nguyên tố hóa học có thể đồng hóa được khác cây hấp thụ trực những nguyên tố hóa học tiếp từ đất nên đất bị nào? Vì sao cần phải bón nghèo dần chất dinh phân cho cây ? dưỡng, do vậy cần phải bón phân cho cây. Hoạt động nhóm: Yêu cầu: sắp xếp được (?) Quan sát những hình 3 nhóm phân bón: phân ảnh sau về 1 số loại phân bón đơn( đạm, lân, bón hóa học thường dùng. kali), phân bón Đó là loại phân nào? kép(NPK), phân vi (?) Xác định nguyên tố hóa lượng. học có trong mỗi loại phân - Khái niệm phân bón bón đó? Phân loại chúng hóa học. dựa theo số lượng các - các nhóm báo cáo, NTHH có trong từng loại? nhận xét, bổ sung. (?) Phân bón hóa học là gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu phân đạm tích hợp môn sinh: Cây không hấp thụ trực (?) Vận dụng kiến thức tiếp nitơ mà hấp thụ môn sinh học, giải thích tại dưới dạng các muối sao khí Nitơ chiếm 78 % nitơrat tan được trong thể tích khí quyển mà ta nước. vẫn phải bón đạm cho cây? - Nitơ kích thích cây 15 Phân bón hóa học: chứa các nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K,…Mn, Fe, Zn,… Nitơ có vai trò như thế nào tăng trưởng mạnh đối với cây trồng? -HS nêu tác dụng của -Có mấy loại đạm? phân đạm cho cây trồng. -HS trả lời: Có 3 loại phân đạm. Tích hợp môn công nghệ: - Vận dụng kiến thức trả I. PHÂN ĐẠM (?) Dựa vào kiến thức môn lời kết hợp với quan sát Đánh giá theo %(m)N có công nghệ, cho biết phân mẫu vật của nhóm. trong phân. - Cung cấp N dạng NH4+ và đạm có đặc điểm như thế nào? Cách bảo quản ra - Bao màu trắng, ghi rõ NO3-. sao? hàm lượng dinh dưỡng, - Kích thích sự tăng trưởng, (?) Các loại phân đạm trên liều lượng, cách sử tăng tỷ lệ protein thực vật → thị trường thường có đặc dụng, bảo quản-> Rất cây phát triển nhanh → tăng điểm về màu săc, hình thuận tiện cho người sử năng suất. dạng và mẫu bao bì như thế dụng. Hạt nhỏ để dễ hòa 1. Phân đạm amoni nào? tan trong nước. Tích hợp môn toán: - Đạm amoni là các loại muối amoni như NH4Cl. (?) Dựa vào kiến thức môn - tính hàm lượng Nito (NH4)2SO4, NH4NO3... toán, hãy tính xem hàm có trong 3 loại đạm - Phương pháp điều chế: lượng N có trong 3 loại Cho amoniac tác dụng với đạm trên? dung dịch axit. 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 2. Phân đạm nitrat - Đạm nitrat là các muối (?) Hiện nay, loại đạm nào nitrat như NaNO3, được sử dụng nhiều nhất? Ca(NO3)2,... - Phương pháp điều chế: GV: Hãy tính độ dinh Muối cacbonat + axit nitric. 16 dưỡng của đạm urê nguyên CaCO3+HNO3 → Ca(NO3)2 + chất ? CO2 + H2O 3. Phân đạm ure Đây là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có tỉ lệ %N là 46% - Phương pháp điều chế: - HS hoàn thành bài tập: CO + 2NH3 → (NH2)2CO + H2O GV %m N = Hoạt động 3: Tìm hiểu phân lân Chọn đáp án đúng: 2 .14 . 100=46,67% 60 II. PHÂN LÂN + Phân Lân: Cần nhiều cho cây lấy thân, củ, hạt, hoa:cây họ đậu, mía, lúa…, dùng khi bón lót. (?) Khi cấy lúa, thời điểm - HĐ nhóm. Hoàn thành nào sau đây bón phân lân bảng. Kết hợp với quan mang lại hiệu quả cao nhất: sát mẫu vật đã mang tới. A. Giai đoạn làm đất chuẩn bị cấy B. Đáp án đúng: A Giai đoạn lúa bắt đầu mọc, đẻ nhánh C. Giai đoạn lúa làm đòng, trổ bông D. Giai đoạn lúa chín GV gọi 1-3 em trả lời. -GV tích hợp môn sinh: - Cung cấp P dạng PO43-. -HS nêu tác dụng: Cung - Cần cho cây ở thời kì sinh 17 (?)Dựa vào kiến thức môn cấp P dạng PO43-. Cần trưởng, thúc đẩy quá trình sinh học, cho biết nguyên cho cây ở thời kì sinh sinh hóa, trao đổi chất và tố P có vai trò như thế nào trưởng, thúc đẩy quá năng lượng. với thực vật? trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng. Đánh giá theo %(m)P2O5 có trong phân. - Nguyên liệu để sản xuất là quặng apatit và photphorit . GV hỏi: Chất lượng phân HS trả lời: Phân lân 1. Supephotphat lân được đánh giá như thế được đánh giá theo tỉ lệ a. Supephotphatđơn nào? khối lượng P2O5 tương (14→20% P2O5) ứng với lượng photpho Cách điều chế có trong thành phần của Ca3(PO4)2+H2SO4→ nó. Ca(H2PO4)2+CaSO4 - CaSO4 không tan, cây không đồng hóa được, làm rắn đất. - Sản xuất ở nhà máy sản xuất Lâm Thao, Phú Thọ. b. Supephotphat kép (40→50%P2O5) Cách điều chế; -GV hỏi: Em hãy nêu các -HS nêu các loại phân loại phân lân thường dùng? lân thường dùng. Ca3(PO4)2+3H2SO4→ 2H3PO4+3CaSO4 Ca3(PO4)2+4H3PO4→ 3Ca(HPO4)2 2. Phân lân nung chảy -Cách điều chế: Apatit + đá 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan