Nội dung
I. Tóm tắt
II. Giới thiệu
1- Thực trạng của vấn đề
2- Giải pháp
3- Vấn đề nghiên cứu
4- Giả thuyết nghiên cứu
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
V. Kết luận và khuyến nghị
VI. Tài liệu tham khảo
VII. Phụ Lục
1. Đề và đáp án kiểm tra sau tác động
2- Giáo án dạy thực nghiệm
3- Bảng điểm của học sinh
Trang
2
4
4
5
5
5
5
6
6
7
7
8
9
12
13
13
15
24
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
Sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học
nhằm nâng cao hiệu uu học tpp môn hhoa học cho học iinh ớpp ""
Người thực hiện:
Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Đơn vị: Trường TH Bình Khương
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 1
I Tóm tắt đề tài:
Trong chương trình tiểu học hiê ̣n nay, môn khoa học co vi tri vô cung
quan trọng. Đây là môn học tich hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học. No
cung cấp cho học sinh mô ̣t sô kiến thức cơ bản vể: sự sinh sảnn sự lơn lên của cơ
thể ngườin cách phòng tránh mô ̣t sô bê ̣nh thông thườngn sự sinh sản của đô ̣ng
thực vâ ̣tn mô ̣t sô vâ ̣t liê ̣u và ngùn năng lượng thường gă ̣p trong đời sông sản
xuất,.. giúp các em co cách ứng xư thich hợp vơi mô ̣t sô tình huông co liên quan
đến sức kh̉e của bản thân, gia đình và cô ̣ng đ̀ng. Đ̀ng thời giúp các em biết
quan sát và làm thi nghiê ̣m, nêu câu h̉i thăc măc trong quá trình học tâ ̣p, diên
đạt những hiểu biết bằng lời noi, hình vẽ,, sơ đ̀, phân tich r̀i so sánh những dấu
hiê ̣u chung và riêng của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng đơn giản trong tự nhiên. Qua đo giáo
dục các em ham hiểu biết khoa học, co y thức vâ ̣n dụng những kiến thức đã học
vào đời sông. Yêu con người, thiên nhiên, đất nươc, yêu cái đẹp. Tich cực bảo
vê ̣ môi trường xung quanh.
Trong thực tế dạy học hiện nay, giáo viên chúng ta vân còn nhiều kho
khăn trong việc sư dụng mô ̣t sô phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy
học truyền thông vân chiếm ưu thế. Các thi nghiệm trong bài còn mang tinh chất
minh họa. Giáo viên còn tự trình bày, biểu diên thi nghiệm thực hành để minh
họa cho kiến thức của bài học, mà it tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động này để các em chiếm lĩnh kiến thức khoa học một cách chủ động, th̉a mãn
nhu cầu tìm tòi hiểu biết, oc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy giờ học còn
mang tinh áp đặt, kiến thức mà các em chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các
em it được tham gia vào quá trình dạy học, chưa phát huy được tinh tich cực của
học sinh, học sinh học tâ ̣p thụ đô ̣ng, phần lơn nghe giáo viên giảng là chinh, co
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 2
hoạt đô ̣ng nhom nhưng vân chưa gây được hứng thú học tâ ̣p cho tưng học sinh.
Vì vâ ̣y, để phát huy hết khả năng của học sinh, chúng ta cần sư dụng phương
Pháp hiện đại, tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở tiểu học noi chung
và môn khoa học noi riêng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập
độc lập, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương
pháp co nhiều ưu điểm đáp ứng được mục tiêu trên và co thể vận dụng tôt vào
quá trình dạy học môn khoa học ở tiểu học là phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
“Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tương đôi mơi trên thế giơi, co tên
tiếng Anh là “Hands On”, tiếng Pháp là “La main à la pâte”, đều co nghĩa là “băt
tay vào hành động”n “băt tay vào làm thi nghiệm”, “băt tay vào tìm tòi nghiên
cứu”.
Phương pháp này nhằm giúp phát triển khả năng nhận thức của học sinh,
giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thăc măc trẻ thơ bằng cách tự đặt
mình vào tình huông thực tế, tư đo khám phá ra bản chất vấn đề. Trẻ luôn cảm
thấy tò mò trươc những hiện tượng mơi mẻ của cuộc sông xung quanh, các em
luôn đặt ra các câu h̉i “tại sao?”.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” giúp dân dăt học sinh đi tư chưa biết đến
biết theo một phương pháp mơi mẻ là để học sinh tiếp xúc vơi hiện tượng, sau
đo giúp các em giải thich bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực
nghiệm. Phương pháp này giúp các em không chỉ nhơ lâu, mà còn hiểu rõ câu
trả lời mình tìm được. Qua đo, học sinh sẽ, hình thành khả năng suy luận theo
phương pháp nghiên cứu tư nh̉ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc
khi trưởng thành. Phương pháp này giúp tạo lập cho học sinh thoi quen làm việc
như các nhà khoa học và niềm say mê sáng tạo, phát hiện, giải quyết vấn đề.
Cũng như các phương pháp dạy học tich cực khác phương pháp "Bàn tay
nặn bột" luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chinh các em là
người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dươi sự giúp đỡ của GV, tạo nên
tinh tò mò, ham muôn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Ngoài việc
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 3
chú trọng đến kiến thức khoa học, “Bàn tay nặn bột” còn chú y nhiều đến việc
rèn luyện kỹ năng diên đạt thông qua ngôn ngữ noi và viết cho HS.
Như vậy, qua phân tich trên, chúng ta thấy phương pháp “Bàn tay nặn
bột” là một phương pháp dạy học co nhiều ưu điểm, là một trong những con
đường nhằm tich cực hoa hoạt động nhận thức của học sinh. Các em đang sông
giữa thời đại mà thông tin bung nổ một cách nhanh chong, lôi học tập theo kiểu
nh̀i nhét tri thức đã trở nên lỗi thời và lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu
của người học. Cái mà người học cần ở đây là một phương pháp học tập đúng
đăn, cần “một cái đầu khôn ngoan” chứ không phải là “một cái đầu nh̀i nhét
cho đầy ’’. Khi ở cương vi là người chủ động thiết kế và thực hiện công việc,
học sinh co điều kiện nâng cao năng lực quan sát, phát triển tri tưởng tượng, lôi
tư duy sáng tạo, biết cách tiếp cận và khám phá tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo thực hành cũng như việc vững vàng trong lập luận, gop phần quan trọng
trong việc rèn luyện con người để đáp ứng vơi thời đại mơi.
Vì những li do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học nhằm nâng cao hiệu uu học
tpp môn hhoa học cho iinh ớpp ""
II. Giới thiệu:
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Qua thực tế dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy trong
giảng dạy giáo viên chỉ mơi sư dụng các phương pháp truyền thông, tranh ảnh
trong sách giáo khoa treo lên bảng cho HS quan sát. Giáo viên giảng dạy môn
khoa học phần lơn là cung cấp kiến thức cho các em qua nội dung sách giáo
khoa. Học sinh tiếp thu còn mang tinh thụ động, việc tiếp thu của các em vân
còn nhiều hạn chế. Giáo viên cô găng đưa ra hệ thông câu h̉i gợi mở dân dăt
học sinh tìm hiểu vấn đề. HS tich cực suy nghĩ, trả lời câu h̉i của giáo viên,
phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả học sinh thuộc bài nhưng chưa hiểu sâu
về các sự vật hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao... Nhiều học
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 4
sinh thuộc bài mà không hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận
dụng thực tế chưa tôt. Ngoài ra các em chưa co hứng thú khi học môn Khoa học.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sư dụng Phương pháp
“Bàn tay nặn bột” để giúp học sinh tìm hiểu ngùn kiến thức.
2. Giải pháp thay thế:
Đưa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào giảng dạy môn khoa học để
tạo nên tinh tò mò, ham muôn khám phá. Tư đo học sinh tự tìm tòi nghiên cứu,
tự xây dựng kiến thức cho mình. HS tự khám phá ra kiến thức khoa học, say mê
tìm hiểu khoa học cung các ứng dụng của no trong đời sông. Quá trình tìm tòi
nghiên cứu sẽ, giúp học sinh co cách nhìn khoa học đôi vơi những sự vật, hiện
tượng. Giúp học phát triển khả năng ngôn ngữ cho mình thông qua noi và viết,
thông qua giải thich, thông qua vở thi nghiệm. Để phát triển sự trao đổi giữa các
học sinh vơi nhau. Để học sinh thấy khoa học là quan trọng.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sư dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” co nâng cao hiệu quả
học môn Khoa học cho học sinh lơp 5 trường Tiểu học Bình Khương hay
không?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sư dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn khoa
học sẽ, nâng cao hiệu quả học môn khoa học cho học sinh lơp 5 ở Tiểu học.
III. Phương pháp nghiên cứu
1- Khách thể nghiên cứu:
Ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lơp 5 ở trường tiểu học Bình Khương
để nghiên cứu: lơp 5A (lơp tôi đang dạy) làm lơp thực nghiệm và lơp 5C (do cô
Trinh Thi Quỳnh Nga dạy) làm lơp đôi chứng.
Vì hai lơp co học lực, khả năng tiếp thu bài cũng như thái độ, y thức
học tập tương đương nhau. Cụ thể như sau:
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang "
Số học sinh
Học lực
Tổng số
Nam
Nữ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
5A
20
12
08
5
8
5
2
5C
20
13
07
5
7
6
2
Về thành tich học tập năm trươc, hai lơp tương đương nhau về điểm sô môn học.
Lớp
Về y thức học tập, tất cả các em đều tich cực, chủ động.
2- Thiết kế nghiên cứu:
Thời gian tiến hành nghiên cứu thực hiện theo thời gian biểu của nhà
trường để đảm bảo tinh khách quan và tiện lợi không ảnh hưởng đến tâm ly học
sinh. Chúng tôi dung bài kiểm tra cuôi kỳ I làm bài kiểm tra trươc tác động. Kết
quả cho thấy chất lượng giữa hai lơp khác nhau. Để xác đinh các nhom co đảm
bảo tương đương về kiến thức hay không, tôi tiến hành kiểm chứng độ chênh
lệch giữa điểm TB của hai nhomn kết quả p = 0,390 (> 0,05), tư đo kết luận sự
chênh lệch điểm sô trung bình giữa nhom thực nghiệm vơi nhom đôi chứng là
không co y nghĩa, hai nhom được coi là tương đương.
Cụ thể bảng sô liệu kiểm tra chất lượng và kiểm chứng độ tương đương
như sau:
Giá tri Trung bình (Điểm trung bình)
Giá tri P của T-test
Nhóm TN
6,65
Nhóm ĐC
6,75
0,390
3. Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Cô Nga dạy lơp đôi chứng. Thiết kế kế hoạch bài học theo phương pháp
dạy học truyền thông. Qui trình chuẩn bi bài như bình thường .
- Lơp thực nghiệm do bản thân tôi dạy. Thiết kế bài học co sư dụng các
phương pháp bàn tay nặn bột dạy học Tiết 30,31, 51, 52.
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo tời khoa biểu như kế hoạch của nhà
trường .
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 6
Thời lượng thực nghiệm
Tiết theo chương
Môn
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Khoa học
trình
30
31
51’
52
Tên bài dạy
Cao su
Chất dẻo
Cơ quan sinh sảncủa thực vật co hoa
Sự sinh sảncủa thực vật co hoa
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Trong quá trình dạy thực nghiệm, tôi đã sư dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột” để dạy vơi lơp thực nghiệm, nghĩa là chúng tôi vân tiến hành cung cấp
đầy đủ kiến thức cho hai lơp HS song hình thành kiến thức mơi co vận dụng các
phương pháp như đã trình bày, tôi tổ chức cho lơp thực nghiệm tiến hành thực
hiện. Lơp đôi chứng vân tiếp tục học bình thường. Sau khi thực nghiệm xong
các tiết trong tuần 15 và tuần 26, tôi nhận thấy HS hứng thú hẳn lên, các em tự
tin và hiểu được bài rất tôt, luôn sôi nổi vơi tiết học. HS hăng say xây dựng bài
hơn, tiến bộ nhanh hơn,…
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai lơp trươc khi chưa sư dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào tiết học là tương đương. Tiếp theo, tôi cho
HS làm bài kiểm tra các kiến thức nằm trong phạm vi các tiết dạy thực nghiệm
của tôi. Tiến hành so sánh điểm TB bài kiểm tra của HS sau khi sư dụng phương
pháp vào tiết học. Cụ thể:
ĐTB
Độ lệch chuẩn
Giá tri P của T-test
Chênh lệch giá tri TB chuẩn (SMD)
Nhóm TN
8,60
1.19
0.0039
0,825
IV- Phân tích và bàn luận kết quả:
1.Phân tích:
Đôi chiếu kết quả kiểm tra sau tác động, ta thấy:
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 7
+ Chênh lệch ĐTB cho kết quả P = 0,0039 < 0,0" cho thấy chênh lệch
giữa ĐTB nhom thực nghiệm và nhom đôi chứng rất co y nghĩa (Chênh lệch kết
quả không do ngâu nhiên mà do tác động)
+ Kết quả của bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài của nhom thực nghiệm
là ĐTB = 8,60n kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhom đôi chứng là ĐTB =
7.45. Độ chênh lệch giữa điểm sô hai nhom là ĐTBTN – ĐTBĐC = 1,15. Điều
đo cho thấy điểm TBC của hai nhom co sự khác biệt rõ rệt, nhom thực nghiệm
co ĐTB cao hơn nhom đôi chứng.
+ Chênh lệch giá tri trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,825
Điều này co nghĩa là mức độ ảnh hưởng của việc sư dụng phương pháp
pháp “Bàn tay nặn bột” vào tiết dạy là lơn. Để rõ hơn, tôi xin minh họa bằng
biểu đ̀ sau:
Biểu đồ io iánh điểm trưpc tác động và iau tác động của ớpp thực
nghiệm và ớpp đối chứng
2. Bàn luận:
Việc sư dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào giảng dạy môn khoa
học cho học sinh lơp 5 đã cho thấy kết quả học tập của học sinh được nâng cao
thấy rõ. Các em không thụ động mà rất hứng thú khi học môn khoa học. Qua các
bài kiểm tra khoa học lơp 5 của năm học 2013- 2014, tôi thấy chất lượng môn
khoa học của lơp tôi dạy đạt kết quả cao, không co học sinh điểm dươi trung
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 8
bình và học sinh đạt điểm 9, 10 cũng khá nhiều. Khi học tập khoa học, học sinh
thấy thich thú và chủ động học tập.
* Hạn chế: Việc Sư dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột”: trong dạy học
môn Khoa học đã nâng cao hiệu quả học tập môn khoa học cho sinh lơp 5 nhưng
để sư dụng co hiệu quả, người giáo viên phải co kỹ năng thiết kế kế hoạch bài
dạy cho hợp li, co năng khiếu và kỹ năng sư phạm tôt. Bên cạnh đo, phương
pháp “Bàn tay nặn bột” cũng co hạn chế nhất đinh. Mơi bươc đầu thực hiện sẽ,
kéo dài thời gian của tiết học vì học sinh chưa quen vơi việc học tập theo
phương pháp này.
V- Kết luận và khuyến nghị:
1/Kết luận :
Việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp“Bàn tay nặn bột” vào dạy
học môn khoa học cũng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng cho
công tác đổi mơi phương pháp dạy học trong nhà trường. “Bàn tay nặn bột” là
một trong những phương pháp co nhiều ưu điểm, đáp ứng được yêu cầu đổi mơi
phương pháp dạy dạy hiện nay. Phương ph̉p này sẽ, gop phần quan trọng vào
việc đổi mơi phương pháp dạy học khoa học theo hương tich cực hoá hoạt động
nhận thức của học sinh, các em thực sự hoạt động tich cực, độc lập và đầy hứng
thú, phát triển cho học sinh năng lực quan sát, tư duy và tri tưởng tượng, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành và phát triển cho các em vôn ngôn ngữ khoa
học kèm theo sự vững vàng trong lập luận. Đo chinh là những yếu tô quan trọng
để giúp học sinh năm băt kiến thức, để tìm tòi, khám phá thế giơi xung
quanh.Việc tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
đã đáp ứng sự ham hiểu biết, tri tò mò khoa học và nhu cầu khám phá thế giơi
xung quanh của học sinh tiểu học.
2- Khuyến nghị:
Tư kết quả nghiên cứu đã đạt được,chúng tôi xin nêu một sô kiến nghi
sau đây :
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 9
a. Đối vpi ớãnh đạo :
- Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên và học sinh
trong giảng dạy co sư dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Tăng cường tổ chức các tiết dạy co sư dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột” để chất lượng dạy học môn Khoa học ngày càng được nâng cao.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đ̀ dung dạy học cho môn Khoa
học tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mơi phương pháp dạy học.
b. Đối vpi giáo viên:
- Không ngưng học tập, cần thường xuyên tự b̀i dưỡng kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mình để vận dụng các phương pháp dạy
học mơi vào dạy học.
- Mạnh dạn áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong giảng dạy.
Vơi kết quả của đề tài này, Tôi rất mong đ̀ng nghiệp quan tâm chia sẻ và
phát triển đề tài này để gop phần nâng cao chất lượng giá
Bình Khương, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện
Ngu yễn Thị Ngọc Th o
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 10
VI- Tài liệu tham khảo:
1. Sách khoa học 5 tập 1 + 2 – Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách thiết kế khoa học 5 tập 1 + 2 – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tập huấn cho GV.
4. Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Tài liệu phương pháp Bàn tay nặn bột tập huấn cho giáo viên.
6. Tài liệu Sư dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn
khoa học ở trường tiểu học – Luận văn của thạc sĩ Nguyên Tiến Chức.
7 . Một sô tài liệu liên quan khác.
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 11
VII- Phụ lục
ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Trường Tiểu học Bình Khương
Lơp: ……..
Họ tên: ....................................................
I Phần trắc nghiệm ( 6 điểm)
Khoanh các trưpc chữ cái có đáp án đúng
Câu 1: Cơ quan sinh sản của thực vật co hoa là gì?
a) Rê
b) Thân
c/ Lá
d/ Hoa
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 12
Câu 2: Cơ quan sinh dục đực của hoa gọi là gì?
a) Nhi
b) Nhụy
Câu 3: Cơ quan sinh dục cái của hoa gọi là gì?
a) Nhi
b) Nhụy
Câu 4: Hoa chỉ co nhi mà không co nhụy gọi là hoa gì?
a) Hoa đực
b) Hoa cái
Câu 5: Noãn phát triển thành gì?
a) Hạt
b) Quả
Câu 6: Các loài hoa thụ phấn nhờ côn trung co đặc điểm gì?
a) Màu săc sặc sỡ, hương thơm, mật ngọt
b) Không co màu săc đẹp, cánh hoa, đài hoa thường nh̉ hoặc không co.
II Tự luận (4 điểm ): Mỗi câu 1 điểm
+ Nêu tên 1 sô loài hoa lưỡng tinh.
+ Nêu tên một sô loài hoa đơn tinh.
+ Thế nào là sự thụ phấn, sự thụ tinh?
+ Quả và hạt hình thành như thế nào?
Đáp án
CÂU
ĐÁP ÁN
1
d
2
a
3
b
4
a
5
a
Phần tự luận: (4 điểm)
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 13
6
a
Trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm
GIÁO ÁN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Môn: KHOA HỌC
LỚP 5
CAO SU
Bài 30:
I. Mục tiêu:
Sau bài học , học sinh biết:
- Làm thực hành để tìm ra tinh chất đặc trưng của cao su
- Kể được tên các vật liệu dung để chế tạo ra cao su
- Nêu được tinh chất , công dụng và cách bảo quản các đ̀ dung bằng cao su
II. Đồ dùng dạy học:
- GV chuẩn bi: bong cao su, dây cao su, miếng cao su dán ông nươcn nươc
sôi, nươc lạnh, một it xăng, 2 ly thủy tinh, một miếng ruột lôp xe đạp, một cây
nến, một bật lưa, đá lạnh, vài sợi dây cao su, một đoạn dây cao su dài 5-10cm,
mạch điện được lăp sẵn vơi pin và bong đèn.
- HS: Chuẩn bi vở thi nghiệm, bút , bảng nhom .
III. Hoạt động dạy học:
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 14
1. Ổn định: HS chuẩn bi dụng cụ học tập
2. Kiểm bài cũ: 3 HS lần lượt nêu tinh chất, công dụng, cách bảo quản đ̀
dung bằng thủy tinh.
3) Bài mới:
Hoạt động của GV:
1. Tình huống xuất phát:
Hoạt động của HS:
H: Em hãy kể tên các đ̀ dung được
làm bằng cao su?
GV tổ chức trò chơi “Truyền điện” để - HS tham gia chơi
HS kể được các đ̀ dung làm bằng cao
su.
- Kết luận trò chơi
- Theo dõi
H: Theo em, cao su co tinh chất gì?
2. Nêu ý kiến ban đầu của HS:
- GV yêu cầu HS mô tả bằng lời - HS làm việc cá nhân: ghi vào vở
những hiểu biết ban đầu của mình vào TN những hiểu biết ban đầu của
vở thi nghiệm về những tinh chất của mình vào vở thi nghiệm về những
cao su
tinh chất của cao su
- HS làm việc theo nhom 4: tập
hợp các y kiến vào bảng nhom
- GV yêu cầu HS trình bày quan điểm - Các nhom đinh bảng phụ lên bảng
của các em về vấn đề trên
lơp và cư đại diện nhom trình bày
3. Đề xuất câu hỏi :
-Tư những y kiến ban đầu của của HS - HS so sánh sự giông và khác nhau
do nhom đề xuất, GV tập hợp thành các của các y kiến.
nhom biểu tượng ban đầu r̀i hương
dân HS so sánh sự giông và khác nhau
của các y kiến trên
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 1"
- Đinh hương cho HS nêu ra các câu - Vi dụ HS co thể nêu: Cao su co tan
h̉i liên quan
trong nươc không? Cao su co cách
nhiệt được không? Khi gặp lưa, cao
su co cháy không?...
- GV tập hợp các câu h̉i của các
- Theo dõi
nhom:
H: Tinh đàn h̀i của cao su như thế
nào?
H: Khi gặp nong, lạnh, hình dạng của
cao su thay đổi như thế nào?
H: Cao su co thể cách nhiệt, cách điện
được không?
H: Cao su tan và không tan trong
những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên
cứu:
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề
xuất thi nghiệm nghiên cứu
- Tổ chức cho các nhom trình bày thi
nghiệm
- HS thảo luận theo nhom 4, đề xuất
các thi nghiệm nghiên cứu
- Các nhom HS tự bô tri thi
nghiệm, thực hiện thi nghiệm, quan
sát và rút ra kết luận tư thi nghiệm (HS
điền vào vở TN theo bảng sau)
Cách tiến hành
Kết luận rút ra
thi nghiệm
5. Kết luận, kiến thức mới :
- Các nhom báo cáo kết quả (đinh
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 16
- GV tổ chức cho các nhom báo cáo kết quả của nhom lên bảng lơp), cư
kết quả sau khi trình bày thi nghiệm
đại diện nhom trình bày
- Các nhom trình bày lại thi
- GV tổ chức cho các nhom thực hiện nghiệm
lại thi nghiệm về một tinh chất của cao
su (nếu thi nghiệm đo không trung vơi
thi nghiệm của nhom bạn)
- Theo dõi
- GV hương dân HS so sánh kết quả
thi nghiệm vơi các suy nghĩ ban đầu
của mình ở bươc 2 để khăc sâu kiến
thức
- GV kết luận về tinh chất của cao su:
Cao iu có tính đàn hồi tốt; ít bị biến
đổi hhi gặp nóng, ớạnh; cách điện,
cách nhiệt tốt; hhông tan trong nưpc,
tan trong một iố chất ớỏng hhác; cháy
hhi gặp ớửa.
4) Củng cố, dặn dò:
- Gọi 4 HS lần lượt nêu lại: ngùn
gôc, tinh chất, công dụng, cách bảo
quản các đ̀ dung bằng cao su .
- Về học bài và chuẩn bi bài mơi:
Chất dẻo
Môn: KHOA HỌC
LỚP 5
Tiết 51: CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA
I . Mục tiêu
Học xong bài này học sinh biết được:
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 17
- Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật co hoa.
- Các bộ phận của nhi, g̀m: hạt phấn, bao phấn, chỉ nhi và các bộ phân
của nhụy, g̀m: đầu, vòi, bầu, các noãn.
- Đầu nhụy nhận được các hạt phấn của nhi gọi là sự thụ phấn.
- Ích lợi của gio, ong bươm sự sinh sản của hoa.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Biết cách giúp hoa thụ phấn.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Hoa co cả nhụy và nhụy.
- Một sô loài hoa co hoa đực riêng, hoa cái riêng.
- Vẽ, sơ đ̀ nhụy và nhi trên hai tờ giấy khổ lơn (không co giải chú thich).
2. Học sinh:
Chuẩn bi theo nhom, mỗi nhom:
- 1 con dao m̉ng.
- 3 loài hoa khác nhau.
- 1 tấm gỗ hoặc nhựa.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động 1: Đưa ra gi thu yết cá nhân
Hoạt động học
* Làm việc cá nhân
- Hoa là cơ quan nào của cây ?
- Là cơ quan sinh sản
Sau đo vưa cho học sinh quan sát một sô
loài hoa vưa bảo các em hãy xác đinh đâu
là cơ quan sinh dục đực, đâu là cơ quan
sinh dục cái ?
- Hương dân học sinh vẽ, tỉ mỉ và gọi tên - Học sinh đưa ra những hiểu biết
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 18
tưng bộ phân, đ̀ng thời kèm theo những (vẽ, và kèm theo những giải thich)
lời giải thich.
Hoạt động 2: Đưa ra gi i thu yết
* Thảo luận nhom
- Tổ chức học sinh thảo luận nhom để đưa - Trao đổi, bàn bạc để đưa ra giả
ra giả thuyết
thuyết chung của nhom.
Ví dụ: Hoa co cơ quan sinh dục
đực và cơ quan sinh dục cái. Cơ
quan sinh dục đực g̀m : Hạt phấn,
bao phấn và những cái vòi. Cơ quan
sinh dục cái g̀m : đầu vòi, vòi và
bầu.
+ Các cá nhân ghi giả thuyết của
nhom vào vở và cư đại diện báo cáo
Hoạt động 3: Kiểm tra gi thu yết
- Phát vật liệu cho học sinh
- Hương dân học sinh quan sát và ghi chép
kết quả quan sát
+ Trư cánh hoa ra, các em thấy gì ở đo ?
+ Dung tay sờ lên đầu cái vòi to và cái vòi
nh̉.
trươc lơp.
* Làm việc theo nhom
- Kiểm tra giả thuyết bằng quan sát
- Nhận vật liệu
- Tiến hành quan sát, ghi chép kết
quả quan sát, đôi chiếu vơi giả
thuyết và rút ra kết luận tạm thời.
+ Dung dao bổ dọc hoa, các em thấy gì ở
trong đo ?
Cho học sinh bổ thêm hoa đã tàn để các
em thấy hạt, các em dê xác đinh các cơ
quan sinh dục của hoa.
Hoạt động 4: Báo cáo hết uu và rút ra - Đại diện các nhom báo cáo kết quả
hiến thức bài học
quan sát.
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 19
- Giúp học sinh hoàn thiện kiến thức, chinh - Đôi chiếu, phân tich để thông nhất
xác hoa tên gọi các bộ phận của hoa.
kết quả chung: Hoa co cơ quan sinh
dục đực (gọi là nhi) và cái (gọi là
nhụy)
+ Nhi g̀m : hạt phấn, bao phấn và
chỉ nhi
Noi thêm: Một số cây như mướp, bầu, bí …
+ Nhụy g̀m : đầu, vòi, bầu và các
có hoa đực riêng (chỉ có nhị) và hoa cái noãn.
- Vẽ, lại cơ các cơ quan sinh dục của
riêng (chỉ có nhụy)
hoa.
* Sự thụ phấn
* Làm việc cả lơp
- Đầu nhụy co những chất nhầy để làm gì ?
- Để sâu bọ không dám đậu ở đo
- Hương dân học sinh lấy đầu nhi gạt lên - Để hạt phấn rơi xuông và dinh ở
trên đầu nhụy và h̉i các em thấy hiện đo.
- Những hạt phấn đậu lại ở trên đầu
tượng gì ?
nhụy.
- Hiện tượng đầu nhụy nhận được các hạt - Sự thụ phấn
phấn của nhi gọi là gì ?
- Sâu bọ co ich lợi gì gì đôi vơi sự thụ phấn -Các em vẽ, cả sơ đ̀ sự thụ phấn
của hoa ?
- Các em co những cách nào để giúp hoa - Học sinh đưa ra câu trả lời
thụ phấn ?
Hoạt động 5: Củng cố, đánh giá
* Gọi 1 HS nhăc lại nội dung bài học.
- Tổ chức trò chơi: Lơp chia thành 2 đội, - 1 em nhăc lại toàn bộ nội dung bài
mỗi đội cư đại diện 1 bạn lên điền tên các học
bộ phận của nhi và nhụy. Đội nào điền - Tiến hành chơi
Người thực hiện: Ngu yễn Thị Ngọc Th o
Trang 20
- Xem thêm -