Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn sử dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy phần hiđrocacbon lớp 11....

Tài liệu Skkn sử dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy phần hiđrocacbon lớp 11.

.DOC
37
1660
131

Mô tả:

Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI Ñôn vò: Tröôøng THPT Traàn Phuù Mã số:.......... (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM SÖÛ DUÏNG PHÖÔNG PHAÙP TRÖÏC QUAN VAØO GIAÛNG DAÏY PHAÀN HIÑROCACBON LÔÙP 11 Người thực hiện : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG Lĩnh vực nghiên cứu :  Quản lý giáo dục   Phương pháp dạy học bộ môn : Hóa Học   Phương pháp giáo dục   Lĩnh vực khác  Có đính kèm : Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác  Naêm hoïc 2011-2012 1 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung SƠ LƯỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 1. Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Dung 2. Ngày, tháng, năm sinh : 25/10/1976 3. Nam, Nữ : Nữ 4. Địa chỉ : K37, khu phố 2 – phường Xuân Bình – Thị xã Long Khánh – Đồng Nai 5. Điện thoại : 0613726311 (CQ)/ ĐTDĐ : 0933.432.806 6. Fax :…………………………….E-mail :…………………. 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Trần Phú II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân Hóa học - Năm nhận bằng : 1999 - Chuyên ngành đào tạo : Hóa học III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm - Số năm kinh nghiệm : 12 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 1. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học sinh học yếu môn Hóa. 2. Một số phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học. 3. Tạo hứng thú học tập môn Hóa bằng cách mở rộng kiến thức thực tế. 2 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN VÀO GIẢNG DẠY PHẦN HIĐROCACBON – LỚP 11 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo ở học sinh dưới tác động, ảnh hưởng của giáo viên: thầy có vai trò chủ đạo, điều khiển, còn trò đóng vai trò tích cực, chủ động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế, hơn bất kì môn học nào khác, việc kết hợp phương pháp trực quan bên cạnh phương pháp thuyết trình là tối cần thiết. Để hình thành cho học sinh sự tin tưởng vào khoa học, niềm say mê khi học môn hóa học, và cơ bản nhất là trang bị những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong thí nghiệm hóa học. Ngoài ra, học sinh cấp trung học phổ thông đang dần trưởng thành về nhân cách, vốn sống ngày càng phong phú. Các em đã hiểu được vốn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo rất cần thiết cho nghề nghiệp tương lai nên thái độ của học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Các em có nhu cầu nắm vững bài học không chỉ qua lời giảng của thầy cô giáo mà còn phải có các phương tiện hỗ trợ, minh họa như thí nghiệm, hình vẽ, mô hình, sơ đồ… Sử dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy hoá học là phương pháp dạy học rất quan trọng, góp phần quyết định cho chất lượng lĩnh hội môn hoá học. Chính vì vậy, tôi xin đưa ra chuyên đề : “ Sử dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy phần hiđrocacbon“ II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: 1.1. Cơ sở khoa học: 1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan: a) Định nghĩa: Phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên dùng các phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và sự ghi nhớ thêm bền vững và chính xác. b) Phân loại: Có 2 phương pháp trực quan cụ thể - Phương pháp trình bày trực quan: Là phương pháp sử dụng phương tiện trực quan trước khi, trong khi và sau khi lĩnh hội tài liệu học tập mới; bao gồm: + Phương pháp minh họa: Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện nghe nhìn, các số liệu khoa học hay thực tế để minh họa cho bài giảng. + Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: Là phương pháp giáo viên tiến hành các thí nghiệm trên lớp, để học sinh theo dõi diễn biến của các hiện tượng khoa học có tác động trực tiếp tức thời của giáo viên Biểu diễn thí nghiệm là một dạng của phương pháp minh họa, sự khác biệt duy nhất của chúng là thay vì sử dụng đồ dùng trực quan, giáo viên biểu diễn thí nghiệm khoa học, giúp học sinh không những nắm được tri thức mà còn hình thành 3 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung ý thức tìm tòi các phương pháp nhận thức, lòng yêu thích khoa học và thế giới quan khoa học. - Phương pháp quan sát: Là phương pháp giáo viên cho học sinh độc lập quan sát các sự vật hiện tượng của tự nhiên hay xã hội để chứng minh, khẳng định một luận điểm khoa học nào đó. 1.1.2. Phương tiện trực quan: Bao gồm: mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuât từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học. Với tư cách là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan ( vật chất và hiện tượng), nguồn phát ra thông tin về vật chất và hiện tượng đó, làm cơ sở cho việc tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Người ta thường chia các phương tiện trực quan trong dạy học hoá học thành ba nhóm: Nhóm thí nghiệm trong nhà trường Nhóm đồ dùng trực quan như mẫu vật, hình vẽ, mô hình Nhóm phương tiện kỹ thuật như: thiết bị nghe nhìn, phần mềm dạy học, các kỹ thuật tin học ứng dụng trong dạy học hoá học. Trên thực tế thí nghiệm hoá học là dạng phương tiện trực quan giữ vai trò chính yếu trong quá trình dạy học hoá học. 1.1.3. Vai trò của phương pháp trực quan trong quá trình dạy học : a) Hướng dẩn và phát triển hoạt động nhận thức của học sinh: b) Phát triển kĩ năng thực hành c) Phát triển trí tuệ d) Giáo dục nhân cách. 1.1.4. Yêu cầu sử dụng của phương pháp trực quan trong dạy học - Hình thức thứ nhất : Giáo viên dùng lời để hướng dẫn học sinh quan sát, học sinh nhờ sự quan sát rút ra được những kiến thức về những tính chất có thể tri giác trực tiếp được của đối tượng quan sát. Thí dụ : Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát dung dịch HCl để tự mình rút ra tính chất vật lí của nó. - Hình thức thứ hai : Giáo viên dùng lời nói hướng dẫn học sinh quan sát các sự vật và các quá trình. Trên cơ sở những kiến thức sẵn có của học sinh mà giáo viên hướng dẫn họ làm sáng tỏ và trình bày được những mối quan hệ giữa các hiện tượng mà họ không thể nhìn thấy được trong quá trình tri giác trực tiếp. Thí dụ : Giáo viên cho học sinh quan sát thí nghiệm C 2H2 tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3. Từ những điều tri giác được, các em chưa lý giải được bản chất của hiện tượng. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác, liên hệ các kiến thức đã có với những kiến thức mới bổ sung để rồi tự mình rút ra kết luận, viết được phương trình phản ứng hoá học. - Hình thức thứ ba : Học sinh tiếp thu được các kiến thức về các hiện tượng hay tính chất đơn giản của sự vật trước tiên từ lời của giáo viên, còn việc biểu diễn các phương tiện trực quan nhằm khẳng định hay cụ thể hoá các thông tin mà giáo viên đã thông báo. Thí dụ : Giáo viên mô tả tính chất vật lí của axit HCl, mô tả đến đâu minh hoạ đến đó. 4 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung - Hình thức thứ tư : Trước tiên, giáo viên thông báo cho học sinh về các tính chất, quá trình, định luật mà học sinh không thể nhận thức được bằng tri giác trực tiếp, sau đó giáo viên mới biểu diễn các phương tiện trực quan để minh hoạ cho thông báo bằng lời của mình. Thí dụ : Giáo viên viết phương trình phản ứng C2H2 tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3. giải thích các chất tác dụng với nhau thế nào sinh ra sản phẩm là gì để cho học sinh hiểu. Sau đó, giáo viên làm thí nghiệm minh hoạ để học sinh xem. * Hình thức thứ nhất và hình thức thứ hai thuộc về phương pháp nghiên cứu trong việc biểu diễn thí nghiệm. Khi sử dụng hai hình thức này, hoạt động trí lực của học sinh đã được tăng cường, học sinh được tiếp thu kiến thức một cách chủ động. * Hình thức thứ ba và hình thức thứ tư thuộc về phương pháp minh hoạ trong việc biểu diễn thí nghiệm. Khi sử dụng hình thức này, học sinh nghe, hiểu, ghi nhớ một cách thụ động. Tuy hình thức thứ nhất và hình thức thứ hai phát huy tính chủ động tích cực của học sinh hơn, nhưng hình thức thứ ba và thứ tư vẫn có điểm mạnh riêng. Kinh nghiệm giảng dạy thực tế của giáo viên và thực nghiệm sư phạm kiểm chứng để so sánh đã chứng minh rằng kiến thức của học sinh có được nhờ được học theo hình thức thứ nhất và thứ hai bền vững hơn so với kiến thức mà học sinh có được nhờ được học theo hình thức thứ ba và thứ tư. Tuy nhiên, muốn có kết quả giảng dạy tốt thì người giáo viên cần lựa chọn linh hoạt hình thức nào cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Những hoàn cảnh cụ thể đó là : trình độ thực tế của học sinh, sự chuẩn bị của giáo viên về kiến thức cho học sinh, mức độ phức tạp của kiến thức chứa đựng trong thí nghiệm. Giáo viên cũng có thể biểu diễn thí nghiệm trong bài ôn tập, bài rèn luyện. 1.1.5. Yêu cầu khi sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học a) Yêu cầu khi sử dụng các thí nghiệm : - Phải đảm bào an toàn tuyệt đối :  Tuân theo các quy định về bào đảm an toàn  Tránh dùng các thí nghiệm có chất độc, gây nổ hay gây ô nhiễm.    Thí nghiệm phải thành công : Tránh những thí nghiệm khó, không thành công. Tiến hành làm thử nhiều lần trước khi làm trên lớp. Nên chuẩn bị bộ dụng cụ dự trữ để khi không thành công có thể làm lại ngay. Đồng thời phải cùng với học sinh tìm ra nguyên nhân thí nghiệm that bại.    Đảm bảo học sinh quan sát đầy đủ : Chọn thí nghiệm có kết quả rõ ràng, tiêu biểu. Sử dụng lượng hoá chất hợp lí Dụng cụ thí nghiệm đơn giản, có tính khoa học và mĩ thuật. - Kết hợp chặt chẽ thao tác thí nghiệm với lời giảng giải. Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải, nhấn mạnh trọng tâm của bài học. 5 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung b) Yêu cầu khi sử dụng đồ dùng trực quan : - Lựa chọn đồ dùng trực quan để sử dụng trong bài học phải chú ý đến thời gian và khả năng tiếp thu của học sinh. Chỉ nên dùng phương tiện trực quan để phục vụ cho trọng tâm bài giảng. - Để tránh cho học sinh mất tập trung vào bài giảng, giáo viên cất gọn đồ dùng trực quan, khi nào dùng mới lấy ra. - Đồ dùng trực quan phải có kích thước đủ lớn để tất cả học sinh đều quan sát được. Đồ dùng nên đơn giản, gọn gàng, gây chú ý, đảm bảo tính mĩ thuật và tính khoa học. - Phải biết phối hợp giữa việc sử dụng đồ dùng trực quan với lời giảng bài. Giáo viên có thể dẫn dắt, đặt câu hỏi để học sinh tập trung quan sát. 1.2. Thực trạng dạy học môn hóa học ở trường THPT Trần Phú: a) Thuận lợi : - Trong quá trình giảng dạy môn hóa, giáo viên đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp như : phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp…. - Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học như thí nghiệm, mô hình, tranh …. và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học. - Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung quan sát thí nghiệm, suy nghĩ trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra. - Học sinh tích cực thảo luận nhóm và đã đem lại hiệu quả trong quá trình lĩnh hội kiến thức. - Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức cơ bản thông qua các hoạt động học như : thảo luận nhóm, vấn đáp, quan sát thực hành thí nghiệm, đọc sách giáo khoa. - Trường có phòng thực hành thí nghiệm mới với dụng cụ thí nghiệm tương đối đầy đủ. b) Khó khăn : - Trong một số ít tiết học, giáo viên còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe”. Giáo viên chưa khai thác hết các đồ dùng dạy học, các thí nghiệm trực quan. - Do đầu vào thấp, cho nên học sinh có khả năng tư duy yếu, việc quan sát thí nghiệm để trả lời một số câu hỏi tổng hợp, phân tích ,giải thích …còn rất lúng túng. * Vì vậy, để khắc phục các nhược điểm trên, để tạo hứng thú trong việc học môn Hóa học thì việc sử dụng phương pháp trực quan trong quá trình giảng dạy là cần thiết. 6 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Trong quá trình dạy học, các phương tiện trực quan sẽ kích thích hứng thú học tập, tìm hiểu của học sinh, tạo ra động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện thái độ tích cực đối với việc học. Dựa vào đồ dùng dạy học như thực nghiệm hóa học, giáo viên sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức chính xác, bền vững, giúp các em kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của lý thuyết, từ đó nhận ra tính đúng đắn của khoa học. Ngoài ra, khi sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, các phương tiện trực quan cùng với phương pháp dẫn dắt của giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển óc quan sát, sự tò mò khoa học và khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh. Một số biện pháp sử dụng phương pháp trực quan theo hướng tích cực hóa hoạt động học của học sinh: a) Đối với các tiết học bài mới: - Phần cấu tạo của các chất: sử dụng hình vẽ, mô hình để giúp học sinh hiểu rõ cấu tạo của các chất. - Phần tính chất vật lí: sử dụng mẫu vật, hình vẽ để giúp học sinh có thể nhận biết được dạng tồn tại của chất đó trong tự nhiên hay trong đời sống. - Phần tính chất hóa học: + Đưa ra các tính chất hóa học của chất đó rồi làm thí nghiệm minh họa cho các phản ứng đặc trưng. + Hay hướng dẫn học sinh dự đoán các tính chất hóa học có thể có từ cấu tạo của chất đó rồi làm thí nghiệm kiểm chứng. - Phần điều chế: + Trong phòng thí nghiệm: Làm thí nghiệm minh họa (nếu có thể) + Trong công nghiệp: Dùng các loại sơ đồ điều chế, sơ đồ sản xuất. - Phần ứng dụng: Sử dụng hình vẽ hay các loại băng hình để trình bày về những ứng dụng trong thực tế. Có thể phối hợp với các câu hỏi thảo luận để các em có thề đóng góp cho bài học. - Tổng kết bài học: có thể dùng các loại bảng, sơ đồ. b) Đối với các tiết ôn tập: - Sử dụng các loại bảng, sơ đồ. VÍ DỤ: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI THUỘC PHẦN HIĐRÔCACBON - LỚP 11 * Ghi chú : Mỗi bài của phần này được chia làm 2 mục, mục thứ nhất là giáo án, mục thứ hai là hướng dẫn sử dụng phương tiện trực quan vào mỗi tiết học. 7 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung Bài 25: ANKAN TIẾT 37, 38: A. NỘI DUNG : I. Chuẩn kiến thức và kỹ năng Kiến thức Biết được :  Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng.  Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp.  Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan).  Tính chất hoá học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh).  Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. ứng dụng của ankan. Kĩ năng  Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính chất của ankan.  Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.  Viết các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của ankan.  Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.  Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy. II. Trọng tâm:  Đặc điểm cấu trúc phân tử của ankan, đồng phân của ankan và tên gọi tương ứng.  Tính chất hoá học của ankan  Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm III. Chuẩn bị:  GV: Mô hình phân tử butan; bật lửa gas dùng để biểu diễn thí nghiệm phản ứng cháy.  HS: Ôn lại lí thuyết về đồng đẳng, đồng phân, loại phản ứng và cách viết. IV. Phương pháp: Trực quan, đàm thoại, phát vấn. V. Tiến trình giảng dạy: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp. 2. Học bài mới: TIẾT 37 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1:Giới thiệu hidrocacbon no - Hidrocacbon no là hidrocacbon mà trong phân tử chỉ có liên kết đơn. 8 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung - Ankan là những hidrocacbon no không có mạch vòng. I. ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN, DANH PHÁP: Hoạt động 2: 1. Dãy đồng đẳng ankan: GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi ôn lại khái niệm về đồng đẳng. * Vd : CH4, C2H6, C3H8...lập thành - GV: Nêu khái niệm về đồng đẳng. dãy đồng đẳng ankan. - HS nhắc lại khái niệm đồng đẳng. → CTTQ : CnH2n + 2 với n ≥ 1. - GV: Nếu biết chất đồng đẳng đầu tiên của * Phân tử chỉ chứa liên kết đơn (σ) dãy ankan là CH4, em hãy lập công thức các * Mỗi C liên kết với 4 nguyên tử chất đồng đẳng tiếp theo.? khác → tứ diện đều. - HS thảo luận: CH4, C2H6, C3H8, C4H10, … * Mạch cacbon gấp khúc (trừ - HS: Viết CTTQ chung của dãy đồng C2H6).  1 đẳng: CnH2n + 2 với n . - GV: Cho HS quan sát mô hình phân tử butan và nêu đặc điểm cấu tạo của nó ? - HS: Nguyên tử C tạo được 4 liên kết đơn hướng từ nguyên tử C ra 4 đỉnh của một tứ diện đều. Các ngtử C không cùng nằm trong một đường thẳng (là đường gấp khúc, trừ C2H6). Hoạt động 3: 2. Đồng phân: - GV đặt câu hỏi: Với ba chất đầu dãy đồng * Từ C4H10 bắt đầu có đồng phân đẳng, em hãy viết CTCT cho các chất đó. về mạch cacbon. Các chất này có một hay nhiều CTCT mạch * Vd : C4H10 có 2 đồng phân : hở? (1) CH3-CH2-CH2-CH3. - HS thảo luận: (2) CH3-CH(CH3)-CH3. CH4: CH4 C2H6: CH3 – CH3 C3H8: CH3 – CH2 – CH3. Nhận xét: Ba chất đầu dãy đồng đẳng ankan, mỗi chất có duy nhất một CTCT. - Tương tự, GV yêu cầu HS viết CTCT cho các chất C4H10, C5H12. Nhận xét về kết quả tìm được. - HS: + C4H10 có 2 đp cấu tạo: CH3 – CH2 - CH2 - CH3 CH3 CH3 CH CH3 9 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung + C5H12 có 3 đp cấu tạo: CH3 CH CH 2CH3 | CH3CH2CH2CH2CH3 CH3 CH3 | CH3  C  CH3 | CH3 - GV hướng dẫn HS phân biệt các trật tự sắp xếp cấu trúc của chất đó (lưu ý HS tránh viết các cấu trúc trùng lặp nhau, chú ý đến trình tự viết CTCT các đồng phân) Hoạt động 4: 3. Danh pháp: - GV giới thiệu bảng 5.1 SGK trang 111. - Các ankan đều có tận cùng là: an. - HS rút ra nhận xét về đặc điểm trong tên - Tên gốc ankyl: Tên ankan tương gọi của ankan và gốc ankyl. ứng bằng cách đổi an → yl. a) Danh pháp thay thế (các ankan - GV giới thiệu quy tắc gọi tên các ankan mạch nhánh): mạch nhánh theo danh pháp thay thế: Bước 1: Chọn mạch C dài nhất, - GV cho thí dụ về mạch C có nhiều nhánh: nhiều nhánh nhất làm mạch chính. Bước 2: Đánh số nguyên tử C CH3 CH3 1 2 3 4 5 mạch chính bắt đầu từ phía gần CH3 CH C CH2 CH3 nhánh nhất. C2H5 Bước 3: Gọi tên mạch nhánh 3-etyl-2,3 –đimetylpentan (nhóm ankyl) –số vị trí nhánh – tên nhánh tên ankan tương ứng của - GV chú ý: mạch chính. ( theo thứ tự vần A, B, C, số tiếp số bằng dấu phẩy, số cách chữ bằng gạch – chữ liền chữ, có dùng chữ đi, tri và têtra cho 2 b) Danh pháp thông thường: hoặc 3 nhánh giống nhau).  Có một nhóm CH3 ở C thứ 2 - GV giới thiệu một chất có tên thông đọc là iso… thí dụ: thường. CH3 CH3 CH CH3 isobutan  có hai nhóm CH3 ở C thứ 2 đọc là neo… thí dụ: CH3 CH3 C CH3 CH3 neopentan 10 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung GV giới thiệu bậc Cacbon c) Bậc C: Tính bằng số liên kết của C đó với C xung quanh: Thí dụ: 1 C C 1 4 C 1 C 2 C 3 C C 1 1 C Hoạt động 5: II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ: - GV yêu cầu HS quan sát bảng 5.1 (SGK), - Trạng thái nhận xét quy luật biến đổi các tính chất sau + Từ C1  C4 : chất khí. của ankan: + Từ C5  C17 : ch/lỏng. + Từ C18 trở đi là chất rắn. - Trạng thái - Khi phân tử khối tăng, Tnc, T sôi, - Nhiệt độ sôi khối lượng riêng cũng tăng theo. - Nhiệt độ nóng chảy - Các ankan đều nhẹ hơn nước và - Khối lượng riêng không tan trong nước, tan nhiều - Tính tan trong các dung môi hữu cơ. - HS lần lượt trả lời các câu hỏi. Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò: - GV: Yêu cầu HS viết CTCT và gọi tên các đồng phân có CTPT C6H14. - Làm bài tập 2/115 SGK , học và đọc bài cho tiết sau. TIẾT 38: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - GV: Nêu câu hỏi: Viết CTTQ của dãy đồng đẳng ankan? Viết CTCT các đồng phân của C5H12 và gọi tên của chúng ? - HS: Trả lời III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC: Hoạt động 2: 1. Phản ứng thế bởi halogen: - GV yêu cầu HS đọc SGK và đưa ra những nhận xét chung về đặc điểm cấu tạo và tính as chất hoá học của ankan. CH4 + Cl2    CH3Cl + HCl - HS đọc SGK và đưa ra những nhận xét clometan (metyl clorua) chung về đặc điểm cấu tạo và tính chất hoá  as  CH2Cl2 + HCl CH 3Cl + Cl2 học của ankan. 11 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung điclo metan (metylen clrrua) - GV lưu ý cho HS phản ứng đặc trưng as của ankan là phản ứng thế. CH2Cl2 + Cl2    CHCl3 + HCl - GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm phản triclometan(clorofom) ứng thế.  as  CCl4 + HCl CHCl 3 + Cl2 - HS: Là phản ứng trong đó một hoặc nhóm nguyên tử trong phân tử bị thay thế bởi một CH3CH2CH2Cl + HCl hoặc nhóm nguyên tử khác. as 1-clopropan (43%) - GV: Nêu quy tắc thế trong phân tử metan: CH3 CH2 CH3+ Cl2 25 C CH3 - CH - CH3 + HCl propan Thay thế lần lượt từng nguyên tử H. 0 Cl 2- clopropan (57%) GV yêu cầu HS xác định bậc C trong phân tử propan và viết PTHH pứ thế kèm theo % các chất sản phẩm. Nhận xét về sản phẩm chính Nhận xét: Nguyên tử H liên kết với nguyên tử C bậc cao dễ bị thế hơn nguyên tử H liên kết với nguyên tử C bậc thấp hơn. Hoạt động 3: 2. Phản ứng tách: - GV yêu cầu HS: Thí dụ: 500 C + Nghiên cứu SGK trên cơ sở khái niệm CH3 - CH3  xt  CH2 = CH2 + H2 của phản ứng tách Thí dụ : + GV cho các thí dụ về C 2H6 và C4H10, yêu t cầu HS viết sản phẩm phản ứng. CH3CH2CH2CH3  xt C4H8 + H2 - HS nghiên cứu và hoàn thành các phương C3H6 + CH4 trình phản ứng: C2H4 + C2H6 Hoạt động 4: 3. Phản ứng oxi hóa: - GV đưa thông tin gas là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon no khác nhau ở dạng khí. 3n  1 - GV làm thí nghiệm bật lửa gas và yêu cầu t CnH2n+2 + 2 O2   nCO2 + HS nhận xét: + Màu ngọn lửa (n+1)H2O + Sản phẩm tạo thành. nCO  n H O Nhận xét: + Viết PTHH tổng quát. Nhận xét. - HS quan sát và nhận xét: + Ngọn lửa không màu, sáng chói. + Không mùi, sản phảm khí. +Viết PTHH tổng quát. - GV cho HS so sánh số mol CO2 với số mol H2O tạo thành và kết luận. GV bổ sung: Phản ứng cháy là pư oxi hóa hoàn toàn. Khi thiếu oxi, pư cháy ankan xảy ra không hoàn toàn va sản phẩm có thể có nhiều chất khác như CO, C, HCHO, … Hoạt động 5: 0 0 0 2 2 12 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung IV. ĐIỀU CHẾ - GV : Cho học sinh quan sát sơ đồ điều 1. Trong phòng thí nghiệm. ,t chế CH4 trong PTN. Và viết PTHH điều CH3COONa + NaOH CaO   CH4 chế CH4 + Na2CO3 - GV thông báo: Chưng cất phân đoạn dầu 2. Trong công nghiệp. mỏ thu được các ankan ở các phân đoạn - Chưng cất phân đoạn dầu mỏ. khác nhau. - Từ khí thiên nhiên và khí mỏ dầu. Từ khí thiên nhiên và khí mỏ dầu cũng thu được các ankan. Hoạt động 6: V. ỨNG DỤNG CỦA ANKAN - GV cho HS nghiên cứu SGK, kết hợp với những kiến thức thực tiễn của đời sống để thấy được ứng dụng của ankan trong 2 lĩnh vực: + Làm nguyên liệu sản xuất. + Làm nhiên liệu cung cấp năng lượng phục vụ cho đời sống. - HS xem hình SGK trang 115 cho biết ứng dụng của ankan: 0 Hoạt động 7: Củng cố – dặn dò. - GV khắc sâu kiến thức trọng tâm cho HS các nội dung sau: + Công thức chung, đặc điểm cấu tạo ankan. + Phản ứng đặc trưng của ankan là phản ứng thế. + Ứng dụng quan trọng của ankan là dùng làm nguyên liệu và nhiên liệu. - HS về nhà làm bài tập 3, 4, 5, 6, 7 trang 115, 116 SGK. B. SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN : 1. Mô hình phân tử butan 2. Bảng 5.1 (SGK) 3. Bật lửa ga dùng để biểu diễn thí nghiệm phản ứng cháy. 13 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung 4. Sơ đồ điều chế khí CH4 trong phòng thí nghiệm. 4 - 5 g h o ãn h ô ïp C H 3C O O N a: C aO , N aO H t æ le ä k l 1 : 2 CH4 H 2O Ñ i e àu c h e á m e t a n t r o n g p h o øn g t h í n g h ie äm 5. Hình ảnh một số ứng dụng của ankan. ==========*****========== Bài 29: ANKEN TIẾT 42, 43 A. NỘI DUNG: I. Chuẩn kiến thức và kỹ năng Kiến thức Biết được :  Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học.  Cách gọi tên thông thường và tên thay thế của anken.  Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan) của anken.  Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. ứng dụng.  Tính chất hoá học : Phản ứng cộng brom trong dung dịch, cộng hiđro, cộng HX theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp ; phản ứng trùng hợp ; phản ứng oxi hoá. Kĩ năng  Quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính chất. 14 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung  Viết được công thức cấu tạo và tên gọi của các đồng phân tương ứng với một công thức phân tử (không quá 6 nguyên tử C trong phân tử).  Viết các phương trình hoá học của một số phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp cụ thể.  Phân biệt được một số anken với ankan cụ thể.  Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken.  Tính thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp khí có một anken cụ thể. II. Trọng tâm:  Dãy đồng đẳng và cách gọi tên theo danh pháp thông thường và danh pháp hệ thống/ thay thế của anken.  Tính chất hoá học của anken.  Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất trong công nghiệp. III. Chuẩn bị: - Mô hình phân tử etilen. - Ống nghiệm, cặp ống nghiệm, giá đỡ. - Bộ dụng cụ và hóa chất điều chế khí etilen, dung dịch brom, dung dịch thuốc tím. IV. Phương pháp:Trực quan, đàm thoại, phát vấn. V. Tiến trình giảng dạy: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp. 2. Học bài mới: TIẾT 42 HOẠT ĐỘNG CỦA GVÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Giới thiệu hidrocacbon không no Khái niệm: hidrocacbon không no là những hidrocacbon trong phân tử có liên kết đôi C = C hoặc liên kết ba C  C hoặc cả hai liên kết đó. I. ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN, DANH PHÁP. Hoạt động 2: 1. Dãy đồng đẳng anken: GV giới thiệu chất đầu tiên của dãy đồng - Anken là những hidrocacbon mạch đẳng anken là etilen C2H4 (CH2 = CH2). hở trong phân tử có có một liên kết đôi C = C. - Etilen (C2H4) và các chất tiếp theo C3H6, C4H8 … có tính chất tượng tự etilen lập thành dãy đồng đẳng a)Liên kết ;b)Mô hình rỗng;c)Mô hình đặc etilen có công thức phân tử chung HS nhận xét đặc điểm cấu tạo của anken, từ CnH2n (n  2) được gọi là anken hay đó rút ra khái niệm anken và lập công thức olefin. phân tử chung của anken. Hoạt động 3: 15 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung 2. Đồng phân: - GV nêu vấn đề: Do trong phân tử anken a) Đồng phân cấu tạo. có một liên kết đôi C = C nên anken (n  4) Thí dụ: Các đồng phân anken của C4H8: còn có thêm đồng phân vị trí liên kết đôi. - GV yêu cầu HS viết các đồng phân anken CH2 = CH – CH – CH3 CH3 – CH = CH – CH3 của C4H8 và rút ra nhận xét. CH2 = C CH3 CH3 - GV cho HS quan sát mô hình phân tử đồng phân của but-2-en dưới dạng cis và - Từ C4H8 trở đi anken có đồng phân dạng trans. về mạch C và đồng phân vị trí liên kết đôi. b) Đồng phân hình học. - Dùng sơ đồ sau để giải thích: R1 R2 C=C R3 R4 Điều kiện: R1# R2 và R3 # R4 cis-but-2-en trans-but-2-en Trong phân tử anken, mạch chính HS nhận xét rút ra kết luận về đồng phân là mạch chứa nhiều C nhất và có hình học chứa liên kết đôi C=C. - Nếu hai đầu mạch chính cùng nằm về một phía so với liên kết đôi C= C là đồng phân cis-. - Nếu hai đầu mạch chính nằm ở hai phía khác nhau so với liên kết đôi C = C là đồng phân trans-. Hoạt động 4: 3. Danh pháp: - GV cho thí dụ và yêu cầu HS rút ra cách a. Tên thông thường: gọi tên thông thường. Thí dụ: C2H6 etan  C2H4 etilen C3H8 propan  C3H6 propilen Đổi đuôi của an của ankan thành đuôi ilen của anken - GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 6.1 SGK b. Tên thay thế: và thảo luận rút ra cách gọi tên thay thế. - Tên anken = tên ankan đổi đuôi – - GV: Yêu cầu HS nhận xét về: an thành –en. + Cách chọn mạch chính. - Anken không nhánh: Tên mạch + Cách đánh số. chính – số chỉ vị trí liên kết đôi – en + Cách gọi tên. - Các anken phân nhánh khác gọi qui tắc sau: 1. Chọn mạch C dài nhất chứa nối đôi làm mạch chính. 2. Đánh số thứ tự các nguyên tử C trong mạch chính, ưu tiên bắt đầu 16 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung - GV yêu cầu HS gọi tên các anken có công thức C4H8 theo tên thay thế đánh từ phía nào có liên kết đôi gần nhất. 3. Gọi tên: Số chỉ vị trí nhánh – tên nhánh - tên mạch chính – số chỉ vị trí liên kết đôi – en. Thí dụ: 4 3 2 CH3 CH = C 1 CH3 CH3 2-metylbut-2-en Thí dụ: CH2 = CH – CH – CH3 but-1-en CH3 – CH = CH – CH3 but-2-en CH2 = C CH3 CH3 2-metylpropen Hoạt động 5: II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ: GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 6.1 SGK - Trạng thái: C2H4  C4H8 : chất và nhận xét quy luật biến đổi các tính chất khí, từ C5H10 trở đi là chất lỏng hoặc sau của anken: rắn. - Trạng thái. - Khi phân tử khối càng tăng thì - Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và lượng riêng, độ tan. khối lượng riêng càng tăng. HS thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi và - Các anken đều nhẹ hơn nước và rút ra nhận xét: không tan trong nước. Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò: - Làm bài tập 2/132 SGK tại lớp. - Học và soạn phần còn lại của bài cho tiết sau. TIẾT 43 HOẠT ĐỘNG CỦA GVÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - GV : Nêu câu hỏi + Anken là gì? Công thức chung của anken? + Viết và gọi tên các đồng phân của anken có CTPT C4H8 - HS: Trả lời III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC: 17 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung Hoạt động 6: 1. Phản ứng cộng: - GV nêu vấn đề: Từ đặc điểm cấu a. Cộng hiđro: tạo của anken hãy dự đoán về tính Thí dụ: ,t chất hoá học của anken? CH 2  CH 2  H 2 Ni    CH 3  CH 3 - HS: Dựa vào đặc điểm cấu tạo của ,t phân tử anken: có 1 liên kết  kém C n H 2 n  H 2 Ni  Cn H 2n  2 bền, dễ bị phân cắt, gây nên tính chất hoá học đặc trưng của anken: Sản phẩm thu được là ankan. dễ tham gia phản ứng cộng tạo thành hợp chất no tương ứng. b. Cộng halogen: - HS: - Thí nghiệm: Dẫn khí C2H4 từ từ đi qua + Viết phản ứng giữa etilen và H2. + Viết PTHH hóa học tổng quát dung dịch brom, thấy màu nâu đỏ của dd bị nhạt dần. anken cộng H2. - Giải thích do etien pư với Br2. + Nêu sản phẩm của phản ứng. CH2 = CH2 + Br2  CH2Br – CH2Br - GV làm thí nghiệm : Etilen tác Màu nâu đỏ (không màu) dụng với dung dịch brom. 1,2 đibrometan - HS: Quan sát nêu hiện tượng và Chú ý: phản ứng này dùng để phân biệt giải thích hiện tượng bằng PTHH. anken với ankan. c. Cộng HX (X là OH, Cl, Br…): - Anken đối xứng: H CH2 = CH2 + H-OH  CH3–CH2- OH - GV yêu cầu HS viết PTHH của CH2 = CH2 + H-Br  CH3 – CH2 - Br phản ứng cộng của C2H4 với tác - Anken bất đối xứng: nhân H2O và HBr. 0 0  CH3 CH CH3 Br - GV viết PTHH của phản ứng CH3 - CH = CH2 + HBr propen với HBr và cho biết sản phẩm chính. - Yêu cầu HS xác định bậc C và rút ra qui tắc cộng Mac – côp – nhi – côp. - GV đưa ra sơ đồ minh họa qui tắc. 2 1 R CH = CH2 + - HX R CH CH3 X (SPC) R CH2 CH2 X (SPP) 2 brompropan (SPC) CH3 CH2 CH2Br 1 brompropan (SPP) Qui tắc Mac–côp-nhi-côp (1838 -1904): Trong phản ứng cộng HX vào liên kết đôi, nguyên tử H (hay phần mang điện tích dương) chủ yếu cộng vào nguyên tử cacbon bậc thấp hơn(có nhiều H hơn) còn nguyên tử hay nhóm nguyên tử X (phần mang điện tích âm) cộng vào nguyên tử cac bon bậc cao hơn (có ít H hơn). 18 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung Hoạt động 7: 2. Phản ứng trùng hợp: - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK Thí dụ: rồi trả lời các câu hỏi sau: t0,p,xt CH2 CH2 n CH2 = CH2 + Viết PTHH của phản ứng trùng n hợp etilen. Etilen polietilen + Nêu ý nghĩa các đại lượng. - Phân tử CH2 = CH2 : gọi là monome; n: là hệ số trùng hợp; ( -CH2 – CH2-)n gọi là + Rút ra khái niệm phản ứng trùng polime; -CH2 – CH2-: gọi là mắt xích. hợp, cách gọi tên. - Khái niệm: Phản ứng trùng hợp là quá GV Nhấn mạnh: Để có thể trùng trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ hợp tạo phân tử polime thì các giống nhau hoặc tương tự nhau thành monome phải chứa liên kết bội. những phân tử rất lớn (gọi là polime). - Tên polime = poli + monome Hoạt động 8: 3. Phản ứng oxi hoá: - GV yêu cầu HS viết PTHH của pư a) Phản ứng oxi hoá hoàn toàn. 3n cháy anken , nhận xét mối quan hệ t CnH2n + 2 O2  nCO2+ nH2O số mol của CO2 và H2O. 0 - GV làm thí nghiệm sục khí etilen vào dd KMnO4 loãng yêu cầu HS: + Nêu hiện tượng. + Giải thích. Nhận xét: nCO  n H O 2 2 b) Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn. - Hiện tượng: dd KMnO4 màu tím bị nhạt dần, có kết tủa đen xuất hiện. - Giải thích:  3CH2=CH2 + 4H2O + 2KMnO4  3HOCH2CH2OH + 2MnO2  + 2KOH - Chú ý: Phản ứng này dùng để phân biệt anken với ankan. Hoạt động 9: IV. ĐIỀU CHẾ - GV giới thiệu phương pháp điều 1. Trong phòng thí nghiệm: chế etilen trong phòng thí nghiệm từ H 2 SO4 ,170o C       CH2 = CH2 + CH3CH2OH ancol etylic (hình 6.3 SGK). H2O - HS xem SGK viết PTHH - GV hỏi: cho đá bọt vào ống Đá bọt mục đích để hỗn hợp sôi đều, không bắn ra khỏi miệng ống nghiệm, gây nguy nghiệm với mục đích gì? hiểm. 19 Trường THPT Trần Phú GV : Nguyễn Thị Phương Dung Hoãn hôïp 2 ml C 2H5OH, GV nêu phương pháp điều chế anken trong công nghiệp yêu cầu HS viết PTHH. HS xem SGK viết PTHH C2H4 4 ml H2SO4 ñaëc + ñaù boït H2O 2. Trong côngnghiệp: Anken được lấy từ sản phẩm tách H 2 từ ankan. t0 , p xt CnH2n +2  CnH2n + H2 ankan anken Hoạt động 10: V. ỨNG DỤNG - GV cho HS nghiên cứu SGK rút ra - Là nguyên liệu cho quá trình SX hoá học. những ứng dụng của anken: - Các anken đầu dãy dùng để tổng hợp polime có nhiều ứng dụng trong đời sống. Hoạt động 11: Củng cố – dặn dò - GV khắc sâu kiến thức trọng tâm: Cấu tạo của anken, phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa, phản ứng trùng hợp của anken. - HS về nhà học bài, làm bài tập 1 – 6 trang 132 SGK. Nghiên cứu trước bài: “ANKAĐIEN” B. SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN : 1. Mô hình của phân tử etilen C2H4 (CH2 = CH2). a) Liên kết  ; b) Mô hình rỗng; c) Mô hình đặc 2. Mô hình phân tử đồng phân của but-2-en dưới dạng cis và dạng trans. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan