Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
I-PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Nhằm giúp học sinh hiểu biết thêm về sự ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và các sinh vật trên Trái đất như thế nào?
- Tác nhân nào làm thay đổi cấu trúc môi trường và hậu quả của sự thay đổi đó như thế
nào. - Thông qua đó trong chương trình giáo dục phổ thông có những bài học cần lồng
ghép tích hợp giáo dục môi trường vào từng nội dung và giáo dục cho các em ý thức
bảo vệ môi trường.
- Những kiến thức cơ bản về môi trường dưới đây sẽ cho biết con người đã tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào môi trường và làm môi trường suy thoái ảnh
hưởng trực tiếp đến con người và các loài sinh vật trên trái đất. Từ đó các em học sinh
có ý thức về môi trường, có ý thức bảo vệ môi trường, tích cực vận động bạn bè người
thân cùng tham gia giữ gìn môi trường trong sạch.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường.
- Phương pháp lồng ghép tích hợp nội dung cụ thể từng bài vào những nội dung từng
yếu tố tác động môi trường..
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học lớp 9 vào một số bài cụ thể.
- Một số vấn đề về ô nhiễm môi trường hiện nay.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- HS khối lớp 9 của trường THCS Nguyễn Trãi, huyện Krông Ana, tỉnh Đăklăk
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Trong đề tài có sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp quan sát trực quan: Giáo viên cho học sinh quan sát những hình ảnh
minh họa trong nội dung tích hợp về môi trường.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Giáo viên sẽ giao cho học sinh nghiên cứu trước
một số nội dung quan trọng ở nhà.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp ý kiến của học sinh: Trong quá trình giảng dạy,
giáo viên sẽ phân tích, tổng hợp ý kiến của học sinh nêu bật những nội dung mà học
sinh thực hiện đúng, đồng thời góp ý những nội dung mà các em chưa thực thực hiện
tốt.
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
- Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra cho học sinh để đánh giá: Giáo viên sẽ
phát phiếu đánh giá cho học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài, so sánh để thấy
được hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê: So sánh số liệu trước và sau khi thực hiện đề tài
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
II- NỘI DUNG
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.1 Môi trường là gì?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật” Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên
và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của côn người như tài nguyên thiên
nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Theo nghĩa hẹp thì
môi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trực
tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người như diện tích nhà ở, nước sạch,
điều kiện vui chơi, giải trí, chất lượng bữa ăn…
Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường
như: lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, thầy cô giáo, học sinh, các tổ chức xã hội
như Đoàn, Đội…
1.2. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy hóa học ở
trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng và trong các trường THCS nói
chung.
Vì môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người, động vật, thực
vật…Chính vì vậy bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính cuộic sống chúng ta. Khi
hiểu được điều đó, các em học sinh sẽ biết phải làm gì để bảo vệ môi trường.
- Hiện nay vấn đề về môi trường đang là một vấn đề cực kỳ nóng bỏng, nó là vấn đề
chung của toàn nhân loại. Biết được sự ô nhiễm môi trường hiện nay như thế nào, các
em sẽ biết gìn giữ để môi trường ngày càng trong sạch hơn.
- Giáo dục bảo vệ môi trường sống là vấn đề hết sức cần thiết. Việc tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong môn học Hóa học sẽ giúp các em có niềm say mê với môn
học hơn, yêu cuộc sống, yêu môi trường và từ đó giáo dục đạo đức của các em.
2. Thực trạng
Trước khi thực hiện đề tài này vào trong việc giảng dạy ở Nhà trường tôi khảo sát
100 em học sinh lớp 9 của trường THCS Nguyễn Trãi về các vấn đề:
+ Em đã làm gì nhằm bảo vệ môi trường sống của chúng ta?
+ Em hiểu như thế nào về “Hiệu ứng nhà kính”, mưa axit? Và nhiên liệu ‘sạch’ hiện
nay dùng là gì?
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
+ Nguyên nhân nào dẫn đến biến đổi khí hậu trên Trái đất?
+ Em thấy việc học tập môn Hóa học có mục đích gì trong cuộc sống của chúng ta?
-Tôi sử dụng phiếu trắc nghiệm với những câu hỏi thuộc 3 vấn đề nêu trên và đạt được
kết quả như sau:
PHIẾU TRẮC NGHIỆM
STT Câu hỏi
1
2
Câu trả lời
Số HS Tỷ lệ (%)
Em đã làm gì nhằm bảo A.Không xả rác.
chọn
40
40%
vệ môi trường sống của B.Trồng cây xanh.
30
30%
chúng ta?
5
5%
C.Đi xe đạp.
D.Tất cả các phương án trên. 25
25%
Hiệu ứng nhà kính là hệ A. Sự phá hủy ozon trên 30
30%
quả của?
tầng khí quyển.
B. Sự lưu giữ bức xạ hồng 20
20%
ngoại bởi lượng dư khí CO2
trong khí quyển.
C. Sự chuyển động “Xanh” 20
20%
duy trì trong sự bảo tồn
rừng.
30
30%
Nhiên liệu nào sau đây A.Than đá
25
25%
thuộc loại nhiên liệu sạch B. Xăng, dầu
15
15%
đang được nghiên cứu sử C. Khí Butan (gaz)
10
10%
dụng thay thế một số D. Than gỗ
30
30%
Nguyên nhân gây mưa A.Do bầu trời.
25
25%
axit là gì?
25
25%
D. Sự hiện diện của lưu
huỳnh oxit trong khí quyển.
3
nhiên liệu khác gây ô
nhiễm môi trường?
4
Nguời viết: Phạm Thu Hà
B. Do khói, bụi
Trường THCS Nguyễn Trãi
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
C. Do thủng tầng ozon
5
20
20%
D. Do không khí bị ô nhiễm 30
30%
chứa các khí: SO2; NOx
Nguyên nhân của biến đổi A.Do sự thay đổi cường độ 40
40%
khí hậu hiện nay là gì?
ánh sáng của Mặt Trời.
B.Do nước biển dâng.
10
10%
C.Do hàm lượng khí CO2; 30
30%
CH4; N2O trong không khí
quá nhiều.
6
D.Cả A và C
Việc học tốt môn Hóa học A.Học để thi
nhằm mục đích gì?
20
70
20%
70%
B.Nhằm tìm ra giải pháp để 30
30%
bảo vệ môi trường cũng như
không có những tác động
xấu đến môi truờng.
2.1 Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi: Một số học sinh có niềm đam mê, niềm say mê với môn học thì các em
tự tìm tòi những kiến thức tích hợp của môn học giúp cho việc học tập trở nên hứng
thú và không cón khô khan. Ngoài ra còn tăng them niềm say mê của các em đối với
môn học và các em cũng có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh hơn.
*Khó khăn:
- Vẫn còn một số em cảm thấy không có hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá các
kiến thức lien quan đến môn học. Vì vậy, các em không hiểu rõ bản chất của môn học,
thiếu kiến thức thực tế. Các em chỉ tập trung vào giải các bài toán mà quên đi ứng
dụng của các chất hay những nội dung về Hóa học với môi trường.
2.2 Thành công – Hạn chế
* Thành công: Sau khi áp dụng việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
Hóa học, học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn, thích tìm tòi, khám phá những vấn
đề xung quanh về môi trường có liên quan đến môn Hóa học và trao đổi lại với chính
giáo viên. Các em cũng có ý thức hơn trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường bằng
những việc làm , những hành động cụ thể như: trồng và chăm sóc cây xanh, không xả
rác, tuyên truyền với những người xung quanh.
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
*Hạn chế: Mặc dù đã cố gắng tìm tòi tuy nhiên vẫn còn thiếu sót một số phần tích hợp
ở những bài học cụ thể.
2.3 Mặt mạnh – Mặt yếu
Đề tài có thể dùng để tham khảo cho giáo viên đang giảng dạy môn Hóa học lớp 9
cũng như những giáo viên ở bộ môn khác như Lịch sử, công nghệ, địa lí…Học sinh
biết được tầm quan trọng của việc học môn Hóa và các em sẽ có ý thức học tập tốt hơn
cũng như có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
Vì sự hiểu biết có hạn nên có thể vẫn còn thiếu sót phần tích hợp ở mỗi bài cụ thể
và phương tiện dạy học đôi lúc chưa đáp ứng được đầy đủ để việc triển khai đề tài
được thánh công nhất.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Từ thực tế của việc giảng dạy tôi nhận thấy nguyên nhân các em học sinh chưa
hiểu, chưa nắm rõ những yếu tố tác động của con người với môi trường hay ngược lại
là do các em chưa chịu khó tìm tòi khám phá hay do gia đình các em không có những
phương tiện để nhằm phục vụ cho sự tìm hiểu đó. Mặt khác, vì kỹ năng làm bài tập
của các em chưa được tốt nên khi giảng dạy giáo viên thường chú ý đến việc giải các
bài tập mà quên đi việc tích hợp những nội dung về môi trường trong các bài học cụ
thể.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Từ thực trạng đã nêu, cũng như kèm với việc khảo sát ban đầu về sự hểu biết của
các em về hiệu ứng nhà kính, mưa axit, nhiên liệu sạch hay vai trò cúa Hóa học trong
cuộc sống thì nhận thấy kết quả là: Đa số các em chưa hiểu biết về hiệu ứng nhà kính,
mưa axit, nhiên liệu sạch (60% -70%); các em cũng chưa nhận thấy rõ vai trò của môn
Hóa học với đời sống, với môi trường (70%). Và chủ yếu là do 2 nguyên nhân:
Nguyên nhân thứ nhất: do các em chưa chịu khó tìm tòi khám phá hay do gia đình
các em không có những phương tiện để nhằm phục vụ cho sự tìm hiểu đó. Với nguyên
nhân này giải pháp khắc phục là khơi gợi sự tò mò ở các em về môi trường xung
quanh ta bằng một số câu hỏi như:Vì sao có một số trường hợp khi đào giếng sâu lại
chết? Làm thế nào để tránh được trường hợp như vậy? hay: Xung quanh các nhà
máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch ngói…cây cối thường ít xanh tươi, nguồn
nước ô nhiễm.Điều đó được giải thích như thế nào?; hay: Tại sao để cải tạo đất ở
một số ruộng chua người ta thường bón vôi bột… và còn rất nhiều những câu hỏi
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
khác ta có thể đặt ra nhàm kích thích sự tò mò, ham tìm hiểu của các em từ đó các em
biết được khi học tập môn Hóa học thì nó rất gần gũi với môi trương ta đang sinh
sống.
Nguyên nhân thứ hai là do: vì kỹ năng làm bài tập của các em chưa được tốt nên
khi giảng dạy giáo viên thường chú ý đến việc giải các bài tập mà quên đi việc tích
hợp những nội dung về môi trường trong các bài học cụ thể. Ở nguyên nhân này ta cần
khắc phục bằng cách không nên quá “ôm đồm” và chú trọng quá sâu vào việc giải bài
tập của các em. Ta nên định hướng để các em có khả năng tự học và thay vào đó là khi
soạn giáo án ở nhũng bài học có thể tích hợp nộii dung về môi trường thì ta nên tìm
hiểu và tích hợp những nôi dung ấy vào vừa giúp các em có những kiến thức nhất định
về cuộc sống xung quanh vừa tăng them long yêu thích, say mê với môn học.
3.GIẢI PHÁP- BIỆN PHÁP
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Viết lại những kinh nghiệm về tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở những bài
học cụ thể trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường
và tăng thêm lòng yêu thích môn học cũng như bộc lộ them khả năng tự tìm tòi, khám
phá về cuộc sống xung quanh ta.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp trên
Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng đề nâng cao ý thức bảo vệ môi trường với các
em học sinh thì ta cần:
* Thứ nhất : Lồng ghép, đặt câu hỏi và hướng dẫn học sinh đưa ra các biện pháp
về chống ô nhiễm môi trường nhằm kích thích sự tò mò của các em cụ thể như:
1.Khi dạy bài “Oxit” ta lồng ghép nội dung về: Hiệu ứng nhà kính. Em hiểu gì về
Hiệu ứng nhà kính?
Và giải thích:
Một cách chính xác có thể hiểu như sau: “hiệu ứng nhà kính” là hiện tượng Trái đất
bị nóng dần lên do khí Cacbonic (CO2) trong khí quyển.
Nồng độ khí này tăng cao do sự xả thải của các nhà máy, xí nghiệp, xe cộ…
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
Các lò ghạch ở địa bàn xã EaBông- huyện Krông Ana
Người ta ước tính, nếu khí quyển Trái đất không có cacbonic thì nhiệt độ trung
bình giảm khoảng 21oC so với nhiệt độ hiện tại. Còn ngược lại, nếu hàm lượng
Cacbonic trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ trái đất tăng khoảng 4oC. Nhiệt độ
trái đất tăng cao dẫn đến tình trạng băng ở hai địa cực tan ra, nước biển dâng cao.
Trong 30 năm tới nếu không ngăn chặn “hiệu ứng nhà kính” kéo theo một số làng mạc
gần bờ biển sẽ chìm trong nước biển. Để hạn chế hiệu ứng này, cần thiết là phải giảm
hàm lượng cacbonic trong khí quyển. Một số biện pháp có thể làm là: hạn chế sử dụng
nhiên liệu truyền thống, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng và thảm thực vật tự nhiên.
Một số hình ảnh về hậu quả của “Hiệu ứng nhà kính”
* Biện pháp khắc phục: Cần hạn chế khí thải công nghiệp và các khí thải sinh hại
vào không khí. Các nhà máy, xí nghiệp cần có biện pháp để xử lí các khí độc hại trước
khi thải vào môi trường.
(Giáo dục môi trường – Nguyễn Kim Hồng)
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
2. Khi dạy bài “một số axit quan trọng” ta lồng ghép nội dung về: mưa axit. Em
hiểu như thế nào là mưa axit, nguyên nhân dẫ đến mưa axit? Ta cần làm gì để
tránh mưa axit xảy ra?
Trong khói thải của các loại nhiên liệu, chất đốt có nguồn gốc hóa thạch (than đá,
dầu mỏ), khí thải nhà máy, phương tiện giao thông có chứa SO2; NOx, khói chì...Các
chất này khi gặp và kết hợp với hơi nước trong bầu khí quyển trở thành các axit: Axit
sunfuric, axit nitric và muối rồi rơi xuống đất theo mưa. Chúng ta có thể gặp trong
thực tế các trận mưa to, mưa xám (nước mưa màu đen, xám) hoặc vị chua củ nước
mưa. Nếu độ pH của nước mưa nhỏ hơn 5,5 thì đó là mưa axit.
Mưa axit gắn chặt với nơi có nền sản xuất công nghiệp cao, chất thải khí lớn và nơi
có nhu cầu về năng lượng ô tô, dùng than rẻ tiền. Tuy nhiên các chất ô nhiễm có thể
“di chuyển “ trong khí quyển qua biên giới các quốc gia, do vậy việc kiểm soát mưa
axit là vấn đề quốc tế.
Mưa axit có tác động lớn đến nhà cửa, các công trình xây dựng, cây ối, đất đai, hồ
nước và tôm cá cùng thủy sinh vật.
+ Thiệt hại mưa axit ở Vương quốc Anh do mỗi kg SO 2 gây nên hằng năm: (Nguồn
Kerry Turner, David Pearce lan Bateman- Kinh tế môi trường,1993)
+Nhà cửa : 0,400 Bảng Anh
+Sức khỏe : 0,007 Bảng Anh
+Rừng < 0,600 Bảng Anh
+Mùa màng : 0,110 Bảng Anh
Tổng: < 1,117 Bảng Anh
*Mức độ ô nhiễm ở một số cơ sở sản xuất ở nước ta
Tên xí nghiệp
Bụi (mg/m3)
SO2 (mg/m3)
NO2
(mg/m3)
Gạch Tân Xuyên Hà Bắc
11,0 – 391
Phân Lân Văn Điển
8 – 457
Nhà máy chế tạo công cụ đo điện
3 – 105
5 - 28
2 - 108
50
(Tài liệu: Hóa học và sự ô nhiễm môi trường – Nguyễn Đăng Độ)
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
Một số hình ảnh về hậu quả của mưa axit gây ra
*Biện pháp khắc phục: Trồng thêm nhiều cây xanh. Tăng cường rừng phòng hộ.
Phủ xanh đất trống đội núi trọc. Rừng chính là lá phổi của trái đất. Vì vậy cần có
biện pháp hữu hiệu để bảo vệ.
3.Khi dạy bài “phân bón hóa học” ta lồng ghép nội dung về: ô nhiễm đất hiện nay
do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật . Em hãy nêu thực trạng về việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp ở địa phương ta hiện nay? Việc làm đó sẽ gây hậ quả gì? Biện pháp khắc
phục ra sao?
Sử dụng phân bón quá liều lượng, làm cho đất bị chua, cứng đất gây ảnh hưởng
đến năng suất cây trồng.
Đất có thể bị chua tự nhiên do mưa nhiều sinh, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển
hóa thành lưu huỳnh, tạo thành axit sunfuric, cuối cùng tạo thành gốc sunfat gây chua
đất. Đất cũng có thể bị chua do sử dụng phân đạm sunfat không hợp lí. Việc ô nhiễm
đất có thể kéo theo việc ô nhiễm trực tiếp nguồn nước và có thể cả không khí.
Phân bón Hóa học
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Bón phân cho cây cà phê
Trường THCS Nguyễn Trãi
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
- Việc sử dụng quá liều thuốc bảo vệ thực vật còn có thể làm cho con người và các
loài động vật bị nhiễm độc nếu tiêu thụ các thực phẩm đó.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
*Biện pháp khắc phục: Hạn chế sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học. Nếu sử dụng thì cần phải có sự cân đối, hợp lí.
4.Khi dạy bài “kim loại” ta lồng ghép nội dung về: tác hại của một số kim loại với
cơ thể người. Giáo viên sẽ giới thiệu cho HS: Khi sử dụng một số kim loại sau thì
ta cần phải chú ý như:
a) Chì
- Chì là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khỏe con người và động vật. Chì gây
độc cho hệ thần kinh trung ương lẫn hệ thần kinh ngoại biên.
- Người bị nhiễm độc chì thường rối loạn một số chức năng cơ thể, thường là
rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây
nên những triệu chứng như đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp vĩnh
viễn, tai biến mạch máu não, nếu nhiễm độc nặng có thể bị tử vong. Đặc tính nổi
bật của chì là sau khi xâm nhập vào cơ thể nó không bị đào thải mà ngược lại nó tích
tụ
theo
thời
gian.
- Chì đi vào cơ thể người qua nước uống, không khí, thức ăn bị nhiễm chì. Khi vào
cơ thể nó bị tích tụ đến một lúc nào đó mới bắt đầu gây độc hại.
b. Thủy ngân
- Độc tính của thủy ngân phụ thuộc dạng hóa học của nó. Thủy ngân nguyên tố
tương đối trơ không độc. Nếu nuốt phải thủy ngân kim loại thì sau đó có thể được
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
thải ra mà không gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thủy ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ
thường, nếu hít phải hơi thủy ngân sẽ rất độc. Trong nước metyl thủy ngân là dạng
độc nhất. Chất này hòa tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy, phá hủy hệ
thần kinh trung ương, phân liệt nhiễm sắc thể và quá trình phân chia tế bào. Trẻ
em bị nhiễm độc thủy ngân sẽ bị phân liệt, gây co giật không chủ động.
Nguồn Hg nhân tạo đưa vào môi trường chủ yếu là từ các chất thải, bụi khói của
các nhà máy luyện kim, hóa chất sản xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, nhà
máy sản xuất thuốc bảo vệ thực
c. Mangan
- Xét về mặt dinh dưỡng Mn là nguyên tố vi lượng, nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ
30 - 50 micro g/kg trọng lượng cơ thể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại gây độc hại cho
cơ thể con người. Mn gây độc mạnh với nguyên sinh chất của tế bào, đặc biệt là tác
động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và bộ máy tuần hoàn,
phổi, ngộ độc nặng gây tử vong. Mn đi vào môi trường do quá trình rửa trôi, xói
mòn và do các chất thải công nghiệp luyện kim, acqui, phân bón hóa học
5. Khi dạy bài “nhiên liệu” ta lồng ghép nội dung về: vấn đề sử dụng nhiên liệu
hiện nay
- Nhiên liệu chủ yếu dùng trong các động cơ hiện nay là các sản phẩm từ dầu mỏ: khí,
xăng nhẹ, dầu lửa, gasoil nhẹ…
+ Xăng nhẹ được dùng làm nguyên liệu cho các động cơ đốt trong. Chất lượng
xăng được đánh giá qua chỉ số octan . Để tăng khả năng chống kích nổ của xăng,
trước kia người ta thêm vào các hợp chất như tetra chì Pb(C 2H5)4 và do đó trong khí
thải của các động cơ ngoài các khí CO, NO, CO2 … còn có cả các hợp chất của
Pb. Tác hại của chì trong khí thải với sức khỏe con người.
+ Khí CO2 sinh ra do sự cháy của động cơ đốt trong là nguyên nhân chính làm
tăng
hàm
lượng
CO2
trong
khí
quyển,
tăng
“hiệu
ứng
nhà
kính”.
* Biện pháp khắc phục: Tìm các nguồn nguyên liệu mới để thay thế là Biogas:
(Hóa
học
và
sự
ô
nhiễm
môi
trường
–
Vũ
Đăng
Độ)
* Thứ hai: Giáo viên đưa ra mục tiêu cụ thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn hóa học lớp 9 qua các chương / bài ở trường THCS Nguyễn Trãi và kèm
theo đó là nhũng tài liệu, tư liệu để phục vụ tốt cho mục tiêu của bài học
Nội dung tích hợp môi trường
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Bài
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
Kiến thức
Thái độ- tình cảm
Kĩ năng- hành vi
Bài 2: Một số oxit -SO2 gây độc hại Có ý thức xử lí -Xác
quan trọng
tác
cho con người. Là chất độc hại sau nhân gây độc hại,
một
trong
những khi thí nghiệm để gây ô nhiễm.
chất gây mưa axit.
chống
ô
nhiễm - Khử chất thải
-Cách xử lí chất thải môi trường.
độc hại sau khi thí
có chứa SO2; SO3 là
nghiệm
dùng nước vôi.
Bài 4: Một số axit Hiểu được:
quan trọng
định
Có ý thức giữ gìn - Xác định được
- H2SO4 nhất axit an toàn khi làm nguồn gây ô nhiểm
đặc gây bỏng nặng, việc với H2SO4 đặc
và chất thải gây ô
làm hỏng các giác
nhiễm.
quan nếu tiếp xúc
- Biết giải pháp
với nó.
chống ô nhiễm ở
- Chất thải gây ô
phòng thí nghiệm,
nhiễm môi trường
nơi sản xuất.
do sản xuất H2SO4
- Nhận biết chất
và
thải trong thực tiễn.
phân
superphotphat.
- Nhận biết axit
H2SO4 trong dung
dịch hoặc trong chất
thải
Bài 11: Phân bón -Phân bón hóa học -Có ý thức sử dụng
hóa học
và vấn đề ô nhiễm các loại phân bón
môi trường nước, an toàn,
hợp
lí
bạc màu đất và vệ nhằm giảm ô nhiễm
sinh an toàn thực môi trường.
Bài 18: Nhôm
phẩm.
-Phương
pháp sản - Ý thức được vai -Nhận
biết
được
xuất nhôm từ quặng trò của môi trường nhôm và hợp chất
bôxit và vấn đề ô với con người và nhôm trong chất
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
nhiễm môi trường.
tác động của con thải công nghiệp.
-Khả năng phản ứng người
với
môi
với kim loại gây trường.
thiệt hại cho các đồ
vật làm bằng kim
loại và các công
trình.
Bài 20: Hợp kim - Vai trò của môi
-Đề xuất sử dụng
sắt: Gang, thép
con
phế liệu và chất
người và tác động
thải góp phần làm
của con người với
sạch môi trường.
trường
với
môi trường tự nhiên
thông qua sản xuất
gang, thép.
Bài 21: Sự ăn mòn Hiểu được:
Có ý thức sử dụng - Tìm hiểu tính chất
kim loại và bảo vệ - Thành phần, tính và bảo quản hợp lí, vật lí, hóa học,
kim loại không bị chất hóa học của hiệu quả đồ dùng phương pháp điều
ăn mòn
một loại vật liệu bằng kim loại một chế kim loại.
quan trọng là kim cách khoa học
loại.
- đề xuất biejn pháp
- sử dung phê liệu xử lí phế liệu kim
- Các phương pháp kim loại và chống ô loại, góp phần bảo
điều chế kim loại.
nhiễm môi trường
vệ môi trường.
Bảo quản và sử
- nhận biết được tác
dụng đồ dùng bằng
động
kim loại.
trường
tới
môi
do điện phân, mạ
điện, điều chế kim
Bài 26: Clo
loại.
- Khí clo với con - Có ý thức bảo vệ - Nhận biết được
người, động thực môi trường trong chất gây ô nhiễm.
vật
cuộc sống và học - Khử chất thải độc
- Điều chế khí clo tập hóa học.
trong
Nguời viết: Phạm Thu Hà
phòng
hại là khí clo, hợp
thí - Vận động mọi chất của clo bằng
Trường THCS Nguyễn Trãi
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
nghiệm
và
biện người thực hiện
nước vôi
pháp bảo vệ môi
trường
trong
lớp
học.
- Sản xuất clo trong
công nghiệp và vấn
đề ô nhiễm môi
Bài 27: Cacbon
trường khống khí.
-Các phản ứng của -Có ý thức bảo vệ - Xác định nguyên
cacbon với oxi, với môi trường không nhân gây ô nhiễm
oxit kim loại đều khí trong khi đun môi trường.
sinh ra khí CO2 và nấu, nung vôi…
-Đề xuất biện pháp
tỏa nhiệt.
bảo vệ môi trường
- NGuyên nhân gây
căn cứ vào tính
ô nhiễm môi trường
chất của chất thải.
trong quá trình sử
dụng cacbon làm
nhiên liệu, chất đốt.
Bài 28: Các hợp -Quá trình hình -Có ý thức xử lí - Xác định nguồn,
chất của cacbon
thành, tính chất các chất thải sau thí nguyên nhân gây ô
hợp chất CO, CO2 nghiệm.
nhiễm môi trường.
gây ô nhiễm môi
trường. CO rất độc
có thể nguy hại tới
tính
mạng
con
người ở một liều
lượng nhất định.
- CO2 là một trong
những nguyên nhân
gây hiệu ứng nhà
kính.
- Nguyên nhân của
sự bào mòn đá vôi
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Bài
trong tự nhiên.
Axit Trong tự nhiên C Có ý thức bảo vệ -Nhận biết vấn đề ô
29:
cacbonic.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
Muối chuyển từ dạng này môi trường.
cacbonat
nhiễm môi trường
sang dạng khác, tạo
do công nghiệp sản
thành chu trình khép
xuất xi măng, thủy
kín do đó nếu không
tinh, gốm, sứ.
có cây xanh, chu
- Đề xuất biện pháp
trình này sẽ bị đứt
bảo vệ môi trường.
đoạn, tạo nhiều CO2
gây hại môi trường
Bài 30: Silic. Công -Muối silicat là Có ý thức bảo vệ - Nhận biết vấn đề
nghiệp silicat
nguyên liệu chính môi trường.
ô nhiễm môi trường
của
do công nghiệp sản
công
nghiệp
silicat.
xuất xi măng, thủy
- Vấn đề ô nhiễm ôi
tinh, gốm, sứ.
trường
- Đề xuất biện pháp
do
công
nghiệp sản xuất xi
măng,
Bài 36: Metan
thủy
tinh,
gốm, sứ.
-Tính
chất
của
bảo vệ môi trường.
metan.
-Khí metan là thành
phần chính của khí
thiên nhiên, khí mỏ
dầu và dầu mỏ.
Khí metan được sử
dụng
trong
cuộc
sống khi đốt cháy
tạo thành khí CO2
gây ảnh hưởng xấu
Bài 39: Benzen
đến môi trường.
-Benzen có độc tính, -Cẩn thận khi thí -Chú ý xử lĩ chất
có thể gây ung thư nghiệm hoặc tiếp thải sau thí nghiệm.
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
và vô sinh.
xúc với benzene.
Bài 40: Dầu mỏ và -Khai thác, chế biến
-Vấn đề bảo vệ môi
khí thiên nhiên
dầu mỏ, khí thiên
trường trong khai
nhiên, khí mỏ dầu
thác, vận chuyển,
và chống ô nhiễm
chế biến dầu mỏ.
môi trường.
- Hiện tượng dầu
Bài 47: Chất béo
loang
-Là chất không tan
trong nước, khi để
lâu dưới tác dụng
của hơi nước, oxi và
vi khuẩn gây mùi ôi,
làm ô nhiễm môi
trường, gây hại sức
khỏe.
Bài 52: Tinh bột và -Vấn đề chống ô Có ý thức trồng và -Bảo quản đồ dùng
xenlulozơ
nhiễm môi trường bảo vệ cây xanh.
bằng tre, gỗ.
trong
-Biết trồng và chăm
sản
xuất
đường, giấy, rượu
sóc cây xanh.
bia.
-Quá trình quang
hợp của cây xanh
tạo thành tinh bột
góp phần đảm bảo
cân
bằng
môi
trường
-Đề xuất biện pháp Có ý thức thu gom -Đề xuất xử lí rác
Bài 54: Polime
xử lý rác thải làm phế liệu, rác thải từ thải.
bằng vật liệu polime các đồ vật làm từ
polime
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
Đề giải pháp trên có thể áp dụng thành công trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh thì trước hết bản than giáo viên phải giảng dạy với tinh thần trách
nhiệm cao, giáo viên cần chịu khó tìm hiểu qua các tài liệu, tu liệu hay trên internet…
để có thêm kiến thức vừa rộng, vừa sâu.
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:
Các biện pháp đã được nêu ra trong đề tài phù hợp với những giải pháp đã được đưa
ra.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM VÀO GIẢNG DẠY
Năm học : 2014 – 2015
STT Câu hỏi
1
Câu trả lời
Số HS Tỷ lệ (%)
Em đã làm gì nhằm bảo A.Không xả rác.
chọn
10
10%
vệ môi trường sống của B.Trồng cây xanh.
15
15%
chúng ta?
5
5%
C.Đi xe đạp.
D.Tất cả các phương án trên. 80
2
Hiệu ứng nhà kính là hệ A. Sự phá hủy ozon trên 5
quả của?
80%
5%
tầng khí quyển.
B. Sự lưu giữ bức xạ hồng 70
70%
ngoại bởi lượng dư khí CO2
trong khí quyển.
C. Sự chuyển động “Xanh” 15
15%
duy trì trong sự bảo tồn
rừng.
10
10%
Nhiên liệu nào sau đây A.Than đá
0
0%
thuộc loại nhiên liệu sạch B. Xăng, dầu
10
10%
D. Sự hiện diện của lưu
huỳnh oxit trong khí quyển.
3
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
đang được nghiên cứu sử C. Khí Butan (gaz)
80
80%
dụng thay thế một số D. Than gỗ
10
10%
Nguyên nhân gây mưa A.Do bầu trời.
0
0%
axit là gì?
B. Do khói, bụi
15
15%
C. Do thủng tầng ozon
0
0%
nhiên liệu khác gây ô
nhiễm môi trường?
4
5
D. Do không khí bị ô nhiễm 85
85%
chứa các khí: SO2; NOx
Nguyên nhân của biến đổi A.Do sự thay đổi cường độ 30
30%
khí hậu hiện nay là gì?
ánh sáng của Mặt Trời.
B.Do nước biển dâng.
10
10%
C.Do hàm lượng khí CO2; 20
20%
CH4; N2O trong không khí
quá nhiều.
6
D.Cả A và C
Việc học tốt môn Hóa học A.Học để thi
nhằm mục đích gì?
40
20
40%
20%
B.Nhằm tìm ra giải pháp để 80
80%
bảo vệ môi trường cũng như
không có những tác động
xấu đến môi truờng.
Học kỳI năm 2015 -2016
STT Câu hỏi
1
Câu trả lời
Số HS Tỷ lệ (%)
Em đã làm gì nhằm bảo A.Không xả rác.
chọn
10
10%
vệ môi trường sống của B.Trồng cây xanh.
10
10%
chúng ta?
5
5%
C.Đi xe đạp.
D.Tất cả các phương án trên. 85
2
Hiệu ứng nhà kính là hệ A. Sự phá hủy ozon trên 5
quả của?
Nguời viết: Phạm Thu Hà
85%
5%
tầng khí quyển.
Trường THCS Nguyễn Trãi
19
Sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học 9
B. Sự lưu giữ bức xạ hồng 75
75%
ngoại bởi lượng dư khí CO2
trong khí quyển.
C. Sự chuyển động “Xanh” 10
10%
duy trì trong sự bảo tồn
rừng.
10
10%
Nhiên liệu nào sau đây A.Than đá
0
0%
thuộc loại nhiên liệu sạch B. Xăng, dầu
10
10%
đang được nghiên cứu sử C. Khí Butan (gaz)
90
90%
dụng thay thế một số D. Than gỗ
0
0%
Nguyên nhân gây mưa A.Do bầu trời.
0
0%
axit là gì?
B. Do khói, bụi
10
10%
C. Do thủng tầng ozon
0
0%
D. Sự hiện diện của lưu
huỳnh oxit trong khí quyển.
3
nhiên liệu khác gây ô
nhiễm môi trường?
4
5
D. Do không khí bị ô nhiễm 90
90%
chứa các khí: SO2; NOx
Nguyên nhân của biến đổi A.Do sự thay đổi cường độ 10
10%
khí hậu hiện nay là gì?
ánh sáng của Mặt Trời.
B.Do nước biển dâng.
0
C.Do hàm lượng khí CO2; 10
10%
30%
CH4; N2O trong không khí
quá nhiều.
6
D.Cả A và C
Việc học tốt môn Hóa học A.Học để thi
nhằm mục đích gì?
80
10
80%
00%
B.Nhằm tìm ra giải pháp để 80
80%
bảo vệ môi trường cũng như
không có những tác động
Nguời viết: Phạm Thu Hà
Trường THCS Nguyễn Trãi
20
- Xem thêm -