Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 6...

Tài liệu Skkn tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 6

.DOC
18
1363
94

Mô tả:

Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 MỤC LỤC I/PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................2 I.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................2 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài...............................................................................2 I.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2 I.4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2 I.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 II/ PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3 II.1. Cơ sở lí luận..........................................................................................................3 II.2. Thực trạng............................................................................................................3 II.3. Giải pháp thực hiện.............................................................................................6 II.4. Kết quả quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề...........15 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........................................................................16 III.1. Kết luận.............................................................................................................16 III.2. Kiến nghị...........................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................19 Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 1 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 I/PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài Việc nâng cao chất lượng giáo dục đã đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ lâu. Muốn vậy trong học tập học sinh phải biết kết hợp“Học đi đôi với hành”. Việc học sinh biết “Học đi đôi với hành” không những giúp học sinh nắm vững kiến thức. Mà còn tạo cho học sinh có những sáng tạo, những cách giải và kĩ năng khi làm bài tập, đặc biệt là đối với bộ môn Vậy lý lới 6, một bộ môn mới mà các em mới tiếp cận khi lên cấp THCS. Thế nhưng việc học sinh tích cực, tự giác làm bài tập Vật lý còn rất ít, chưa được như mong muốn so với yêu cầu môn học. Tuy rằng sau các tiết dạy giáo viên luôn dặn dò và nhắc nhở học sinh về nhà làm bài tập trong sách bài tập. Nếu cứ tiếp tục như vậy sẽ không đáp ứng được những yêu cầu mới của giáo dục. Vậy để làm sao giúp cho học sinh tích cực, tự giác và có các phương pháp làm các bài tập môn Vậy lý 6 để đạt hiệu quả theo yêu cầu của ngành đã thôi thúc tôi làm đề tài này. Với mong muốn được học hỏi, trao đổi. Bên cạnh đó đã qua những năm trực tiếp dạy môn Vật lý 6 ở trường THCS Lê Quý Đôn bản thân đã rút ra một số kinh nghiệm muốn được mọi người cùng tham khảo. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục đích của dạy học môn Vật lý THCS nói chung cũng như môn Vật lý 6 nói riêng không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức lí thuyết cho học sinh mà phải còn bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự giác độc lập suy nghĩ, sáng tạo. Không dập khuôn, máy móc, mà phải biết áp dụng lí thuyết vào làm các bài tập. Qua đó học sinh sẽ tạo ra những kiến thức mới nhạy bén, hiệu quả, thiết thực và phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Tạo cho học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức thông qua việc tự giác làm bài tập. I.3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài mang phạm khá vi rộng, nhưng đối tượng nghiên cứu trong đề tài của tôi chỉ thuộc các lớp Vật lý 6 ở trường THCS Lê Quý Đôn mà tôi trực tiếp giảng dạy. I.4. Phạm vi nghiên cứu. Môn Vật lý lớp 6 ở trường THCS Lê Quý Đôn. Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 2 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 I.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu giúp tôi thực hiện đề tài này là dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm, thực tiễn của bản thân qua những năm trực tiếp giảng dạy Vật lý 6 và qua việc thu thập thông tin phản hồi của học sinh sau những tiết học, qua kết quả của bài kiểm tra thống kê, khảo sát chất lượng, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì, qua sự góp ý của đồng nghiệp, tổ chuyên môn sau những tiết dự giờ, thao giảng, chuyên đề, qua nghiên cứu tài liệu tham khảo. II/ PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận Cơ sở chính là xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, chủ thể quan trọng của quá trình giáo dục vì lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có sự thay đổi lớn, chuyển giao giữa cấp Tiểu học và THPT, lứa tuổi không còn là trẻ con cũng không phải là người lớn. Nên việc tự giác học và làm bài tập của các em cũng có sự thay đổi. Từ những năm có thay đổi chương trình sách giáo khoa mới đến nay tôi luôn đổi mới phương pháp giảng dạy và sau mỗi tiết học luôn nhắc học sinh về làm bài tập nhưng kết quả thu được cũng chưa được như mong muốn qua mỗi năm học và từng lớp học khác nhau. Qua đó tôi đã có những phương pháp và ý tưởng để giúp học sinh làm bài Vật lý 6 ở học sinh của trường mình theo yêu cầu đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. II.2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi : Môn Vật lý 6 chủ yếu là quan sát các hiện tượng từ thí nghiệm, lập công thức và một số kiến thức liên quan đến các hiện tượng xảy ra trong thực tế, nên học sinh nắm được kiến thức sẽ vận dụng vào để làm các bài tập liên quan đến bài học cũng như giải thích các hiện tượng trong thực tế cuộc sống. Qua đó làm tăng tính tò mò, sáng tạo, kích thích học sinh hứng thú làm bài tập. Khó khăn : Mới chuyển lên lớp 6 cấp THCS và tiếp cận môn học mới là môn Vật lý, cũng như thầy cô mới, cách học mới, bạn mới. Nên học sinh còn rụt rè, chưa tích cực, tự giác trong các hoạt động học tập: Phát biểu ý kiến xây dựng bài, trao đổi, thảo luận nhóm, học nhóm nên dẫn đến việc tự giác làm bài tập Vật lí chưa cao, mà chỉ mang tính đối phó khi vào Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 3 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 các ngày có kiểm tra 15 phút đầu giờ của ban cán sự lớp. Trong lúc kiểm tra bài cũ giáo viên kiểm tra vở làm bài tập của học sinh thì thấy chủ yếu các em chỉ làm các bài tập trắc nghiệm chứ còn các bài tập tự luận thì rất ít làm, hay chỉ làm qua loa: Chỉ ghi phép tính và kết quả, không có lời giải, lập luận, công thức hay đơn vị... Thậm chí có em còn không có vở làm bài tập. b. Thành công, hạn chế Sau khi vận dụng đề tài này thì thấy đa số các em đã tực giác làm bài tập, trên lớp hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. Bên cạnh những thàng công đạt được khi áp dụng đề tài này vẫn có một số bài tập mà một số học sinh vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn như: Học sinh chưa biết phân biệt, phương pháp giải các dạng bài tập do không chú ý nghe giảng, hỗng kiến thức, chưa tích cực thảo luận, hoạt động. Thậm chí có một số học sinh không biết thực hiện các phép tính toán cơ bản, đổi đơn vị hay biến đổi công thức. c. Mặt mạnh, mặt yếu Khi vận dụng đề tài này thì giáo viên trở thành người hướng dẫn, định hướng hoạt động độc lập suy nghĩ, sáng tạo để học sinh tự giác làm bài tập. Học sinh hoạt động là chính, không chỉ tự làm bài tập, mà tự trả lời ngay trong tiết học Vật lý có sự hướng dẫn của giáo viên qua các câu hỏi C1,C2,C3,.. hay phần vận dụng, phần có thể em chưa biết... Tuy vậy vẫn còn một số học sinh chưa tự giác, chưa chịu suy nghĩ làm bài tập, còn lười : Một bài toán giáo viên đã thiết lập ra công thức, yêu cầu thay số, thậm chí đã thay số và chỉ yêu cầu học sinh tính toán để tìm kết quả mà một số em vẫn không chịu làm. d. Nguyên nhân Những nguyên nhân của thành công của đề tài là giáo viên tạo cho học sinh có động cơ học tập, hứng thú và học sinh phải có thói quen độc lập, tính tự giác làm bài tập và sự ham học hỏi. Giáo viên phải đầu tư công sức và thời gian nhiều cho việc làm đề cương, phân ra các dạng bài tập và phương pháp giải cơ bản để học sinh dể biết áp dụng vào làm các bài tập có liên quan. Những hạn chế, yếu kém khi thực hiện đề tài này là đối với những học sinh không tích cực, ỉ lại, mất kiến thức cơ bản, không có tính tự giác, chỉ chờ khi nào giáo viên hoặc các bạn giải bài tập xong trên bảng thì chép lại. Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 4 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 e. Phân tích, đánh giá Tới năm học 2014-2015 đã hơn một thập kỉ áp dụng chương trình và SGK mới, mà với bộ môn Vật lý lớp 6 có 1 quyển bài tập nhưng trong phân phối chương trình lại không có tiết bài tập, cách đây vài năm mới có sự điều chỉnh nên trong phân phối chương trình được 2 tiết bài tập kết hợp trong hai tiết dạy của bài Khối lượng riêng – Trọng lượng riêng. Đến tháng 9 năm học 2015-2016 thì PGD&ĐT đã có hướng mở cho các trường tự xây dựng Phân phối chương trình cho phù hợp thực tế của từng trường dựa trên khung phân phối chương trình và áp dụng từ tháng 10/2015. Nhưng vận dụng vào hiệu quả ở một số trường THCS chưa được như mong muốn, học sinh chưa tích cực, tự giác làm bài tập hoặc làm tắt theo kiểu toán học. Các trường học luôn đổi mới phương pháp dạy - học nhưng chất lượng và hiệu quả ở một số trường THCS chưa cao, trong đó có trường THCS Lê Quý Đôn. Một ngôi trường còn thiếu thốn về cơ sở vật chất và trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều đặc biệt là học sinh người đồng bào dân tộc. Nên việc học sinh tự giác làm bài tập còn ít. Muốn nâng cao chất lượng giáo viên cần phải hướng cho học sinh tính độc lập, tự giác và sáng tạo khi làm bài tập. Trong hoạt động học tập về thực chất là tự giác làm bài tập sẽ giúp cho học sinh củng cố được kiển thức. Tự giác làm bài tập liên quan trước hết đến động cơ làm bài tập, động cơ làm bài tập tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác sản sinh ra tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập tạo ra sáng tạo. Tóm lại tính tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, có hứng thú và có động cơ làm bài tập. Tính tự giác, tích cực làm bài tập từ những cấp độ từ thấp đến cao, từ dể đến khó. Bắt chước: Làm theo các bài tập mẫu của giáo viên, của bạn… Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề trong khi làm bài tập. Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. Giáo viên phải thấy được muốn đạt được mục đích mới trong dạy học Vật lý thì việc dạy học Vật lý phải được tiến hành thông qua việc làm bài tập của học sinh. Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức lí thuyết suông mà phải vận dụng vào làm các bài tập. Muốn vậy giáo viên phải đặt học sinh vào những tình huống của bài học, của đời sống thực tế. Người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó vừa nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được cách “làm Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 5 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, mà được bộc lộ và phát huy tính sáng tạo và vận dụng vào làm bài tập. Việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào làm các bài tập thể hiện sự độc lập, tự giác của học sinh cần được thể hiện ở mọi lúc, mọi nơi, không chỉ ở sách giáo khoa, sách bài tập mà có thể ở sách tham khảo hoặc báo... không những ở trường lớp mà có thể những tình huống, các hiện tượng trong thực tế cuộc sống hằng ngày. Giáo viên cần phải hướng cho học sinh biết được học tập là phài kết hợp “Học đi đôi với hành”. Trong đó hoạt động học tập thực chất là tự nhận thức, đặc trưng ở khả năng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong dạy học và hướng dẫn làm bài tập Vật lý THCS nói chung và Vật lý 6 nói riêng, giáo viên phải phân ra cho học sinh biết và phương pháp làm hai dạng bài tập này là: Bài tập định tính và bài tập định lượng. Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lí và nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đối với loại bài tập này, việc xác lập lời giải thường gây cho Học sinh nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi phải lập luận một cách lôgic, có căn cứ đầy đủ và xác đáng về mặt kiến thức. Bài tập định lượng là những bài tập mà khi giải, học sinh cần thực hiện các phép tính, biến đổi công thức để tình ra kết quả . Đối với loại này, việc biến đổi công thức và tính toán thường gây cho học sịnh nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi học sinh phải có trí nhớ kiến thức lí thuyết cũ và khả năng tư duy sáng tạo. II.3. Giải pháp thực hiện II.3.1.Phương pháp làm bài tập định tính Để làm được tốt các bài toán định tính thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: a. Tìm hiểu đề bài, nắm vững giả thiết của bài tập Yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu các thuật ngữ chưa biết, tên gọi... xác định ý nghĩa Vật lý của các thuật ngữ vật lý, tóm tắt đầy đủ các giả thiết và nêu bật câu hỏi chính của bài tập (cần xác định cái gì? mục đích cuối cùng của bài giải là gì?). b. Phân tích hiện tượng Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 6 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Yêu cầu học sinh nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của bài tập (những hiện tượng gì, sự kiện gì, những tính chất gì...) để nhận biết chúng có liên quan đến những khái niệm nào, quy tắc nào đã học trong Vật lý 6. c. Xây dựng lập luận và suy luận kết quả Có thể phân loại các bài tập định tính theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên về cơ bản ta thường gặp hai dạng, đó là giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra: – Đối với loại câu hỏi giải thích hiện tượng, phải thiết lập được mối quan hệ giữa một hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay định luật Vật lý, tức là phải thực hiện được phép suy luận lôgic, trong đó cơ sở kiến thức phải là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật Vật lý có tính tổng quát áp dụng vào điều kiện cụ thể của đề bài mà kết quả cuối cùng chính là hiện tượng đã được nêu ra trong đề bài. – Đối với loại câu hỏi dự đoán hiện tượng, trước hết cần phải “khoanh vùng” kiến thức bằng cách căn cứ vào những dấu hiệu ban đầu (các dụng cụ thí nghiệm, dạng đồ thị, cấu tạo vật thể, trạng thái ban đầu của hệ ...) để liên tưởng, phán đoán chúng có thể liên quan đến những quy tắc Vật lý nào đã biết. Từ những phân tích về diễn biến của quá trình và việc vận dụng các kiến thức Vật lý liên quan đã tìm được ta có thể dự đoán hiện tượng một cách chính xác. d. Kiểm tra kết quả tìm được Kiểm tra kết quả tìm được thực chất là phân tích kết quả cuối cùng để xem kết quả tìm được có phù hợp với điều kiện nêu ra ở bài tập hay không. Đối với các bài tập định tính có nhiều cách để kiểm tra, trong đó hai cách thường dùng là thực hiện các thí nghiệm có liên quan để đối chiếu với kết luận về dự đoán hiện tượng hoặc đối chiếu câu trả lời với các nguyên lí hay định luật Vật lý tổng quát xem chúng có thoả mãn hay không. Ví dụ: Bài tập 20.6* (Sách BTVL6). Trong một ống thủy tinh nhỏ đặt ngang đã được hàn kín hai đầu và hút hết không khí, có một giọt thủy ngân nằm ở giữa (hình 20.3). Nếu đốt nóng một một đầu ống thì giọt thủy ngân có dịch chuyển không? Tại sao? Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 7 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Trước khi hướng dẫn tôi kiểm tra bài làm của học sinh thì thấy đa số các em đều làm như sau: Giọt thủy ngân không chuyển, vì ống thủy tinh đã được hàn kín hai đầu và hút hết không khí. Hoặc một số học sinh trả lời giọt thủy ngân chuyển động vì ống thủy tinh bị nóng lên giọt thủy ngân chuyển động giống như giọt nước màu trong ống thủy tinh khi áp tay vào bình cầu ở thí nghiệm hình 20.2 SGK Vật lý 6. Sau khi kiểm tra bài làm của học sinh tôi thấy đa số các em trả lời chưa chính xác hoặc một số em trả lời đúng nhưng chưa giải thích được. Nên tôi đưa ra hướng dẫn làm bài tập này như sau: Hướng dẫn: Đây là loại bài tập định tính có yêu cầu dự đoán và giải thích hiện tượng xảy ra. Tìm hiểu đầu bài ta thấy: Do có giọt thủy ngân nằm ở giữa mà ống thủy tinh được chia làm hai phần, dung tích ban đầu của mỗi phần là bằng nhau, bên trong mỗi phần là chân không. Chi tiết đáng lưu ý trong đầu bài thuật ngữ “đốt nóng”. Chỉ riêng việc “đốt nóng” đã có thể đó làm ta liên tưởng đến một loạt các hiện tượng Vật lý xảy ra như ống thủy tinh và giọt thủy ngân nóng lên bị dãn nở, giọt thủy ngân bị bay hơi... Câu hỏi thứ nhất đặt ra là: Ống thủy tinh và giọt thủy ngân có bị dãn nở không? giọt thủy ngân có bị bay hơi không? Như vậy diễn biến đáng chú ý của hiện tượng là ở hai phần của ống thủy tinh có chứa hơi thủy ngân. Câu hỏi thứ hai đặt ra là: Hơi thủy ngân ở hai phần của ống thủy tinh như thế nào? Dữ kiện của đầu bài cho biết ngọn nến được đốt nóng một đầu, điều đó làm lộ ra về tác động làm bay hơi thủy ngân về phía đầu kia, có thể kết luận lượng thủy ngân bay hơi về phía đầu kia. Cuối cùng, căn cứ vào các điều kiện về hơi thủy ngân, thể tích hơi thủy ngân trong ống, học sinh dễ dàng liên tưởng đến việc sử dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất khí Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 8 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 để suy luận ngay sau khi nung nóng giọt thủy ngân có dịch chuyển. Tuy trong ống không có không khí nhưng lại có hơi thủy ngân. Hơi thủy ngân ở một đầu bị hơ nóng lên, nở ra đẩy giọt thủy ngân dịch chuyển về phía đầu kia. e. Kết quả khảo nghiệm. -Trước hướng dẫn Lớp 6A 6B 6C 6D 6E Tổng cộng Số học sinh 33 33 32 33 34 165 Số học sinh dự đoán đúng 8 2 6 5 4 25 Số học sinh giải thích đúng 3 0 2 1 0 6 -Sau hướng dẫn Lớp Số học sinh Số học sinh dự đoán đúng Số học sinh giải thích đúng 6A 33 30 25 6B 33 26 18 6C 32 29 24 6D 33 29 22 6E 34 29 23 Tổng cộng 165 143 122 *Phương pháp này có thể áp dụng gần như hầu hết cho các bài tập ở chương trình Vật lí lớp 6. II.3.2.Phương pháp làm bài tập định lượng: Để làm được tốt các bài toán định lượng thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: a. Tìm hiểu đề: Đọc kĩ đề bài. Tìm hiểu ý nghĩa Vật lý của các từ ngữ trong đề bài bằng ngôn ngữ Vật lý. Tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu Vật lý. Vẽ hình (nếu cần) Xác định điều “cho biết” đã cho, điều “phải tìm” ẩn số của bài tập, điều kiện trung gian “cần tìm”. b. Phân tích hiện tượng Vật lý theo đề bài: Xác định xem hiện tượng đã nêu trong bài tập thuộc phần kiến thức Vật lý nào? khái niệm nào? Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 9 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Nếu gặp hiện tượng Vật lý phức tạp thì phân tích ra thành những hiện tượng đơn giản. Tìm hiểu xem hiện tượng Vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào? c. Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập Trình bày có hệ thống, lập luận chặt chẽ, logic để tìm ra mối liên hệ giữa những điều cho biết và điều phải tìm. Đổi các đơn vị cho phù hợp. Lập các công thức liên quan đến các đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. Thực hiện các phép biến đổi để tìm ẩn số là đại lượng Vật lý phải tìm. *Có thể lập luận theo hai phương pháp sau: Phương pháp phân tích: Bắt đầu từ điều phải tìm (ẩn số) xác định mối liên hệ giữa những điều cho biết và điều phải tìm và các điều kiện trung gian. Tìm mối liên hệ giữa các điều kiện trung gian đã biết. Phương pháp tổng hợp: Từ những điều đã cho biết, xác định mối liên hệ giữa những điều đã cho biết với các điều trung gian, sau đó tìm mối liên hệ giữa những điều kiện trung gian và những điều phải tìm. d. Giải bài tập. Dựa vào các phân tích trên học sinh tìm ra mối liên hệ giữa những điều đã cho biết và điều phải tìm, học sinh tìm được công thức áp dụng cho việc giải bài tập đó thông qua các công thức đã học: Ghi lời giải. Sắp xếp công thức và thay số, tính toán, tìm kết quả. Ghi đơn vị. Thử lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả thu được là chính xác. Học sinh cần dùng các phép tính để kiểm tra kết quả hoặc có thể dùng cách giải khác sau đó so sánh kết quả của các cách giải. Ví dụ 1. Bài tập 11.3 (Sách BTVL6). Biết 10 lít cát có khối lượng 15 kg. a) Tính thể tích của 1 tấn cát b) Tính trọng lượng của 1 đống cát 3m3. Trước khi hướng dẫn tôi kiểm tra bài làm của học sinh thì thấy một số học sinh làm như sau: 15:10 = 1,5 1: 1,5 = 0,666 15 x 3 = 45 Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 10 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Đáp số: 1,5; 0,666; 45 Một số học sinh khác làm như sau: 1,5 : 0,01 = 1500 1000 : 1500 = 0,666 10 x 1500 = 15.000 15.000 x 3 = 45.000 Đáp số: 1500; 0,666; 15.000; 45.000 Một số học sinh khác lại làm như sau: 1,5 : 0,01 = 1500 kg/m3 1000 : 1500 = 0,666 m3 10 x 1500 = 15.000 N/m3 15.000 x 3 = 45.000 N Đáp số: 1500 kg/m3; 15.000 N/m3; 45.000 N Một số học sinh khác làm cụ thể hơn như sau: Khối lượng riêng của cát là: 1,5 : 0,01 = 1500 kg/m3 Thể tích của 1 tấn cát là: 1000 : 1500 = 0,666 m3 Trọng lượng riêng của cát là: 10 x 1500 = 15.000 N/m3 Trọng lượng của 1 đống cát 3m3 là 15.000 x 3 = 45.000 N Đáp số: 1500 kg/m3; 15.000 N/m3; 45.000 N Sau khi kiểm tra bài làm của học sinh tôi thấy một số học sinh làm bài tập chưa đúng hoặc một số học sinh làm đúng nhưng chưa đầy đủ các bước: Lời giải, lập luận (nếu có), đổi đơn vị, công thức hoặc biến đổi công thức (nếu cần), ghi đơn vị .. . Nên tôi đưa ra hướng dẫn làm bài tập này như sau: Hướng dẫn Đề bài đã cho biết gì? Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý đã học? Đổi đơn vị theo các đại lượng Vật lý đã học? Phải tìm gì, bằng công thức nào? Muốn vậy cần tìm điều kiện trung gian nào, bằng công thức nào? -Đề bài đã cho biết thể tích 10l cát có khối lượng 15kg. -Phải tìm thể tích của 1 tấn cát bằng công thức: của cát bằng công thức D m V V  m D . Cần tìm khối lượng riêng . Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 11 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 -Phải tìm trọng lượng của 1 đống cát có thể tích 3 m3, bằng công thức d P  P  d .V . Cần tìm trọng lượng riêng của cát, bằng công thức d=10.D V Tóm tắt : V1=10l = 0,01m3; m1 = 15kg m2= 1 tấn = 1000kg a. V2=? ; b. P =? ; V=3m3 Giải a. Khối lượng riêng của cát: D m1 15   1500(kg / m 3 ) V1 0,01 Thể tích 1 tấn cát: V2  m2 1000   0,667(m 3 ) D 1500 b. Trọng lượng riêng của cát: d=10.D = 10.1500=15000(N/m3) Trọng lượng 1 đống cát 3m3: d P  P  d .V = 15000 x 3 = 45000(N) V Ví dụ 2. Bài tập 11.5 (Sách BTVL6). Mỗi hòn gạch “hai lỗ” có khối lượng 1,6kg. Hòn gạch có thể tích 1200 cm3. Mỗi lỗ có thể tích 192cm3. Tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng của gạch (h.11.1) Trước khi hướng dẫn tôi kiểm tra bài làm của học sinh thì thấy không biết làm bài tập này Một số học sinh làm như sau: 192 x 2 = 384 Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 12 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 1200 - 384 = 816 1,6 : 186 = 0,001960 0,001960 x 10 = 0,01960 Đáp số: 0,001960; 0,01960 Một số học sinh khác lại làm như sau: 1200 – (192 x 2) = 816 m3 = 0,000816 m3 1,6 : 0,000816 m3= 1960,078 kg/m3 10 x 1960,078 kg/m3 = 19607,84N/m3 Đáp số: 1960,078 kg/m3; 19607,84N/m3 Một số học sinh khác làm theo cách sau sau: Thể tích của hòn gạch: 1200 – (192 x 2) = 816 m3= 0,000816 m3 Khối lượng riêng của gạch: 1,6 : 0,000816 m3= 1960,078 kg/m3 Trọng lượng riêng của gạch: (1,6 x 10) : 0,000816 = 19607,84N/m3 Đáp số: 1960,078 kg/m3; 19607,84N/m3 Cũng giống như bài tập ở ví dụ 1 trên sau khi kiểm tra bài làm của học sinh tôi thấy một số học sinh làm bài tập chưa đúng hoặc một số học sinh làm đúng nhưng chưa đầy đủ các bước: Lời giải, lập luận (nếu có), đổi đơn vị, công thức hoặc biến đổi công thức (nếu cần), ghi đơn vị .. . Nên tôi đưa ra hướng dẫn làm bài tập này như sau: Hướng dẫn Đề bài đã cho biết gì? Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý đã học? Đổi đơn vị theo các đại lượng Vật lý đã học? Phải tìm gì, bằng công thức nào?Muốn vậy cần tìm điều kiện trung gian nào, bằng công thức nào? -Đề bài đã cho biết hòn gạch “hai lỗ”, có khối lượng 1,6kg, có thể tích 1200 cm3, mỗi lỗ có thể tích 192cm3. -Phải tìm khối lượng riêng của gạch, bằng công thức: D  m V . Cần tìm thể tích thực của gạch bằng cách lấy thể tích của hòn gạch trừ thể tích của hai lỗ gạch. Đổi đơn vị từ cm3 sang m3. -Phải tìm trọng lượng riêng của gạch, bằng công thức d= 10.D hay d  P . Cần tìm V khối lượng của gach, bằng công thức P=10.m Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 13 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Tóm tắt : m = 1,6kg Vhòn gạch =1200cm3 V1 lỗ gạch =192cm3 D=? d=? Giải Thể tích thực của hòn gạch: V = 1200 – (192 x 2) = 816 cm3 Đổi 816cm3 = 0,000816m3 Khối lượng riêng của gạch: D m 1,6   1960,8( kg / m 3 ) V 0,000816 Trọng lượng riêng của gạch: Cách 1. d=10 x D = 10 x 1960,8=19608(N/m3) Cách 2. P= 10 x m = 10 x 1,6 = 16N d  P 16   19608( N / m 3 ) V 0,000816 e. Kết quả khảo nghiệm -Trước hướng dẫn Lớp 6A 6B 6C 6D 6E Tổng cộng Số học sinh 33 33 32 33 34 165 Số HS làm đúng 16 14 17 15 16 76 Số HS làm được, trình bày rõ ràng 3 1 3 1 2 10 Số HS làm đúng 27 23 25 24 24 123 Số HS làm được, trình bày rõ ràng 20 14 21 16 17 88 -Sau hướng dẫn Lớp 6A 6B 6C 6D 6E Tổng cộng Số học sinh 33 33 32 33 34 165 *Phương pháp này có thể áp dụng cho các bài: Trọng lực – Đơn vị lực; Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng và các bài tập nâng cao trong phần Máy cơ đơn giản: Ròng rọc, Mặt phẳng nghiêng, Đòn bẩy. II.4. Kết quả quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề Việc làm bài tập Vật lý lớp 6 là đối với học sinh mới chỉ mang tính vận dụng, làm các bài tập đơn giản bước đầu hình thành các bước và kĩ năng làm bài tập. Nhưng với Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 14 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 những phương pháp và các bước thực hiện trên học sinh sẽ khắc sâu được những kiến thức trong đầu vì trong qua trình làm bài tập các em đã tự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, nên khi giáo viên hỏi lại các kiến thức cũ học sinh sẽ tái hiện lại ở trong đầu của mình. Môn Vật lý 6 chủ yếu là thực hành và thí nghiệm nên với các phương pháp làm bài tập như trên sẽ giúp cho học sinh có thói quen và kĩ năng làm bài tập kết hợp nhuần nhuyễn và áp dụng tốt giữa lý thuyết vào làm bài tập xuyên suốt trong quá trình học. Qua đó kết quả học tập hàng năm và của từng lớp học ngày càng được nâng lên. Vật lý là Khoa học thực nghiệm, không phải chỉ làm thí nghiệm đơn thuần mà ngoài việc làm thí nghiệm cần có sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực nghiệm, tổng quát lý thuyết và phát hiện ra bản chất sự vật. Do đó sau trước hoặc sau khi làm thí nghiệm giáo viên cần giúp cho học sinh có sự thống nhất giữa thí nghiệm, lý thuyết và làm bài tập, hay tóm lại là gồm cả quá trình tìm tòi ý tưởng ban đầu đến kết luận cuối cùng. Phải rèn luyện cho học sinh hoạt động nhận thức tìm tòi, sáng tạo trong khi làm bài tập và phải lựa chọn mức độ thích hợp từ dể đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: Mức độ biết  mức độ hiểu  mức độ vận dụng (vận dụng thấp  vận dụng cao); Câu hỏi phân tích  câu hỏi tổng hợp  câu hỏi đánh giá. Từ đó sẽ khích thích và tạo cho các em có hứng thú trong việc làm bài tập môn Vật lý 6. Giáo viên cần phải có một số kĩ năng: +Kĩ năng hỏi: Tích cực hoá tất cả các học sinh; Đưa câu hỏi và bài tập cho tất cả các học sinh từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. +Kĩ năng nên làm: Tập trung vào trọng tâm; Giải thích; Vận dụng. +Hướng cho học sinh dần có được năng lực thích ứng với các phương pháp làm bài tập: Giác ngộ mục đích của việc làm bài tập, tự giác làm bài tập, có ý thức về kết quả học tập của mình và kết quả chung của cả nhóm, lớp. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Trong luật giáo dục có điều đã viết: Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo cho học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự giác làm bài tập, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn khi làm bài tập qua đó đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh. Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 15 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Đổi mới dạy và học nhưng phải hướng tới hoạt động độc lập, sáng tạo, tự giác làm bài tập, chống lại thói quen thụ động, ỉ lại. Nhằm tạo nên động lực, động viên, thúc đẩy khuyến khích học sinh phải có ý thức tự giác, năng động, sáng tạo khi làm bài tập. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã áp dụng trong những năm học qua. Để có được kết quả đó, đòi hỏi mỗi người giáo viên hãy phấn đấu qua mỗi tiết học để học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn, tự giác làm bài tập nhiều hơn để chiếm lĩnh kiến thức. Đây mới chỉ là bước khởi đầu, trong tương lai nhu cầu của học sinh còn đòi hỏi cao hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài có gì sơ xuất, mong được đón nhận sự thông cảm và góp ý, giúp đỡ và trao đổi để tôi hoàn thiện thiệt tốt hơn trong công tác giảng dạy môn Vật lý 6. III.2. Kiến nghị Phân phối chương trình cần thêm một số tiết bài tập tạo để tạo điều kiện cho giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập . Việc kiểm tra, đánh giá phải theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng đã học vào bài tập trong thực tế. Việc làm bài tập Vật lý của học sinh không chỉ có riêng thầy và trò thực hiện được mà cần phải có sự kết hợp chặt giữa học trên lớp và ở nhà. Vì vậy cần phải có sự quan tâm của phụ huynh học sinh: Tạo điều kiện cho con em có thời gian làm bài tập ở nhà. Phụ huynh phải đôn đốc và kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của con em mình. Giáo viên chủ nhiệm trong 15 phút sinh hoạt đầu giờ cần yêu cầu ban cán sự lớp kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của học sinh. Giáo viên bộ môn chọn cán sự bộ môn Vật lý để những học sinh này có thể giải hoặc hướng dẫn các học sinh khác làm bài tập vào những lúc sinh hoạt hay những giờ ra chơi, học nhóm … Nhà trường cần khuyến khích, ủng hộ mỗi sáng kiến cải tiến dù nhỏ của giáo viên và giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá mới phù hợp với môn học: Một số phần mềm soạn đề kiểm tra, cách kiểm tra, đánh giá… Người thực hiện Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 16 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 Lê Văn Điệp NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 17 Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ 1 Sách giáo khoa Vật lý 6 Nhà xuất bản giáo dục 2 Sách giáo viên Vật lý 6 Nhà xuất bản giáo dục 3 Sách bài tập Vật lý 6 Nhà xuất bản giáo dục 4 Luật Giáo dục Nhà xuất bản giáo dục VN 5 Một số tư liệu sưu tầm trên Internet Người viết: Lê Văn Điệp -Bộ môn Vật lý 6 -Trường THCS Lê Quý Đôn -Krông Ana Trang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan