Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn toán lớp 5 nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có ...

Tài liệu Skkn toán lớp 5 nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn.

.PDF
24
203
80

Mô tả:

Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. MỤC LỤC TRANG I. Đặt vấn đề 1 II. Giải quyết vấn đề 2 Thực trạng vấn đề 2 Biện pháp 3 III. Kết quả 20 IV. Kết luận 20 V. Bài học kinh nghiệm 20 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Dạy học là một hoạt động đặc thù, được tiến hành theo một phương pháp đặc thù, đó là nhà trường. Thông qua hoạt động đặc thù này mà người học có thể tiếp thu được những tri thức khoa học và phát triển trí tuệ, phát triển nhân cách của mình. Qua các thời đại, các giai đoạn phát triển của giáo dục, học sinh Tiểu học của ta vẫn là những trẻ em từ 6 đến 11 tuổi nhưng có sự khác biệt về sự phát triển thể lực và tâm lí, nghĩa là trẻ em ở mỗi thời mỗi khác, học sinh tiểu học ở mỗi thời mỗi khác. Dù sao trẻ em vẫn là trẻ em, trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học của chúng ta hiện nay có những đặc điểm mà mỗi giáo viên, mỗi người làm công tác giáo dục cần hiểu và tôn trọng thì mới có thể làm tốt công việc của mình. Mỗi học sinh tiểu học là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên. Trong mỗi học sinh tiểu học tiềm tàng khả năng phát triển. Mỗi học sinh tiểu học là một nhân cách đang hình thành. Trong quan niệm của Hồ Chủ Tịch: mục đích của nhà trường mới, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “Hồng” vừa “Chuyên” vì vậy việc giáo dục trong nhà trường, theo Người cần phải đảm bảo phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học đọc và học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới mở ra trước mắt các em. Ngay từ những ngày đầu đến trường các em đã làm quen với số và toán. Trong cuộc sống hiện tại ở đâu cũng gặp toán học. Toán học xảy ra hiện thực hoặc tiềm ẩn dưới mọi hình thức, đều xâm nhập vào cuộc sống con người. Với trẻ em, toán học đóng một vị trí rất quan trọng vì nó hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của kiến thức và nhân cách con người Việt Nam. Bậc học tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách ở học sinh, là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là cánh cửa mở đầu cho cả quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ em. Ở bậc học này, các em được học nhiều môn học trong đó môn toán chiếm một vị trí quan trọng giữ vai trò then chốt giúp các em chiếm lĩnh kiến thức, là công cụ giúp các em học tập và giao tiếp. Trong quá trình dạy học toán học, rèn cho học sinh tư duy suy luận, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập sáng tạo, đóng góp vào việc hình thành phẩm chất cần thiết của con người lao động: cần cù, cẩn thận, sáng tạo… Quá trình dạy học toán học trong chương trình tiểu học được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn các lớp 1,2,3 và giai đoạn các lớp 4 và 5. Giai đoạn các lớp 1,2,3 là giai đoạn học tập cơ bản vì giai đoạn này học sinh được chuẩn bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất. Giai đoạn lớp 4,5 có thể coi là giai đoạn học tập 2/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. sâu, học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng cơ bản của môn toán nhưng ở mức độ sâu và khái quát hơn. Một trong những đổi mới trong dạy học toán ở giai đoạn này là không quá nhấn mạnh lý thuyết như trước mà cố gắng tạo điều kiện để tinh giảm nội dung lý thuyết, tăng hoạt động thực hành, vận dụng tăng tính thực tế trong nội dung, đặc biệt là phát huy năng lực làm việc bằng trí tuệ cá nhân và hợp tác trong nhóm với sự hỗ trợ có mức độ của thiết bị dạy học. - Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung và môn toán lớp 5 nói riêng là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ dộng sáng tạo của học sinh. Thật vậy ! Trong 24 năm qua kể từ khi bước chân vào nghề dạy học, năm nào tôi cũng được nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm một lớp. Các em học sinh là người bạn gần gũi thân thiết với tôi. Hòa mình trong thế giới hồn nhiên vô tư của tuổi thơ,tôi tự nghĩ nghề dạy học cũng như nghề trồng hoa – ươm hạt giống để cho đời muôn vạn cánh hoa tươi. Dù có những khó khăn phức tạp song nó tạo ra những đóa hoa giúp ích cho đời – cho Đảng – cho dân – cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do đó việc “ Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn” là một trong những vấn đề cần đặt ra trong quá trình làm công tác trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng vấn đề: Trong quá trình dạy học tôi thấy dù bài toán ở dạng nào, phức tạp đến đâu thì dùng sơ đồ đoạn thẳng cũng sẽ có lời giải đơn giản, giúp học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, học sinh dễ hiểu bài và còn giúp học sinh ham học hơn. Điều quan trọng của quá trình dạy học thì người thầy phải biết sử dụng sơ đồ đoạn thẳng như thế nào khi trình bày bài toán để học sinh dễ hiểu thì đó là một “Thủ thuật” đòi hỏi người thầy phải biết cách sử dụng các đoạn thẳng và dẫn dắt học sinh cũng phải biết sử dụng các đoạn thẳng để trình bày nội dung bài toán dù là dạy toán đơn giản hay là dạy toán phức tạp. Muốn cả thầy và trò cùng đạt được yêu cầu đó trước hết người dạy phải giúp học sinh hiểu ý nghĩa của các đoạn thẳng khi ta sử dụng để làm sơ đồ biểu diễn sự tương quan các đại lượng của bài toán trên các đoạn thẳng đó. 2. Biện pháp: 3/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Để chi tiết hơn, trong dạy toán tiểu học khi sử dụng sơ đồ đoạn thẳng ta có thể chia làm 6 dạng sơ đồ sau: 1. DẠNG 1: DÙNG ĐỂ BIỂU DIỄN CÁC ĐẠI LƯỢNG CỦA BÀI TOÁN: Dạng này thường xuất hiện ở dạng toán “tìm số lớn, số bé”, “ số ít, số nhiều” hay biểu diễn chiều dài, chiều rộng của 1 hình học. Dạng sơ đồ này để giải các bài toán từ lớp 1 – lớp 5 trong trường tiểu học. ở các lớp 1; 2; 3 dùng sơ đồ để giải các bài toán có dạng “số này hơn hoặc (kém) số kia n đơn vị, m quyển sách, quyển vở...”. toán lớp 4 và lớp 5 thường xuất hiện ở dạng tìm 2 số khi biết tổng (hiệu) 2 số, hoặc tìm các yếu tố cạnh của 1 hình khi biết chu vi của hình đó. Bước 1: GV phải giúp học sinh nắm được: các đoạn thẳng là biểu diễn các đại lượng tương quan trong bài toán. Bước 2: Tìm đáp số của bài toán là tìm giá trị của các đoạn thẳng được biểu diễn trên sơ đồ. Ví dụ 1: Hai số có tổng bằng 150. Số thứ nhất hơn số thứ 2 là 16 đơn vị. Tìm 2 số đó. Bài toán này chúng ta có thể giải cho học sinh bằng 2 cách sau: * Cách 1: Gọi số thứ hai là a, thì số thứ nhất là a + 16. Theo đề bài ta có: a + 16 + a = 150. 2 x a + 16 = 150. 2 x a = 150 - 16. a = 134 : 2. a = 67. Số thứ nhất là: 67 + 16 = 83. Đáp số: Số thứ nhất: 83. Số thứ hai: 67. Cách giải này tuy được phép nhưng giải theo cách này học sinh tiếp thu thường bị động bởi vì về bản chất đó là giải toán bằng cách lập phương trình ở THCS. 4/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Ở Tiểu học ta nên hướng dẫn cho học sinh giải theo cách sau đây bằng cách sử dụng sơ đồ đoạn thẳng sẽ có trực quan sinh động hơn giúp học sinh yếu, kém cũng tiếp thu dễ dàng kiến thức tức là học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức không bị động như cách 1. * Cách 2: Ta biểu diễn hai số phải tìm là hai đoạn thẳng (ngắn, dài) và biểu diễn dữ liệu bài toán trên hai đoạn thẳng đó giúp hoc sinh tri giác trực quan hiểu ngay được bài toán và tìm ra được nhiều cách giải khác cho bài toán, tránh đi những lí luận dài dòng không phù hợp khi giải toán. Bài giải: Theo đề bài ta có sơ đồ: Số thứ nhất: 16 150 Số thứ hai: Số thứ nhất: (150+16) : 2 = 83. Số thứ hai : 83 - 16 = 67. Hoặc a, 150 - 83 = 67. b, (150 – 16 ) : 2 = 67. Từ việc tìm được 1 số học sinh sẽ có nhiều cách tìm được số còn lại. Như vậy: Cách giải này có tác dụng giúp học sinh có óc sáng tạo phát triển khả năng tư duy trong toán học. Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chu vi 302m. Nếu tăng chiều dài thêm 8m chiều rộng thêm 23m thì được 1 hình vuông. Tìm diện tích hình chữ nhật? Ở đây các bước khai thác để học sinh biết muốn tìm S hình chữ nhật trước hết phải tìm được số đo các cạnh của nó. 5/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Bài giải: * Cách1: Nếu tăng chiều rộng thêm 23m, chiều dài thêm 8m thì được hình vuông có chu vi là: 302+8  2+23  2 = 364(m) Cạnh hình vuông: 364 : 4 = 91(m) Chiều rộng hình chữ nhật: 91-23 = 68(m) Chiều dài hình chữ nhật : 91- 8 = 83(m) Diện tích hình chữ nhật : 83  68 = 5644(m 2 ) Cách này học sinh tiếp thu bị động (30% hiểu bài ) khi dạy giáo viên còn dài dòng trong giải thích khi học sinh biết cách tìm chu vi hình chữ nhật mới. Nếu dạy theo cách 2: Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng tôi thấy học sinh tiếp thu 1 cách chủ động và có nhiều ý kiến xây dựng bài hơn. Cách 2: Nửa chu vi hình chữ nhật là: 302 : 2 =151(m) Theo đề bài ta có sơ đồ: Chiều dài: ....... 8 Chiều rộng: ....................... 23 Hướng dẫn HS so sánh 2 đoạn thẳng trên sơ đồ HS dễ dàng tìm ra: Chiều dài hơn chiều rộng là: 23 – 8 = 15 (m). Rồi dựa vào toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu để tìm kết quả bài toán. Chiều rộng hình chữ nhật là: (151 – 15): 2 = 68(m) Chiều dài hình chữ nhật là: 68 + 15 = 83(m) Diện tích hình chữ nhật là: 83 x 68 = 5644(m2). Từ sơ đồ đoạn thẳng gợi ý HS. Từ đó các em còn tìm ra cách giải hay hơn nữa là: Nửa chu vi hình chữ nhật mới (hình vuông). 151 + 23 + 8 = 182 (m) 6/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Cạnh hình vuông: 182: 2 = 91 (m) Từ đó HS lại có 2 cách tìm chiều dài và tìm chiều rộng của hình chữ nhật là: 91 – 8 = 83 (m) 91 – 23 = 68 (m) Qua thực tế tôi thấy: dùng sơ đồ đoạn thẳng sẽ giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức giúp người dạy nâng cao chất lượng lớp mình dạy, giúp học sinh phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi cách giải hay cho 1 bài toán - giúp HS hứng thú say sưa trong học môn toán. 2. DẠNG 2: DẠNG TOÁN TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA CHÚNG: Bài toán: Tổng hai số là 48, hiệu hai số là 12. Tìm hai số đó? Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, căn cứ sơ đồ hướng dẫn học sinh tìm ra phương pháp giải. Sử dụng sơ đồ biểu thị mối quan hệ về hiệu, các em sẽ tóm tắt bài toán bằng sơ đồ dưới đây. Số lớn: 12 48 Số bé: Nhìn vào sơ đồ, yêu cầu học sinh nhận xét: + Nếu lấy tổng trừ đi hiệu, kết quả đó có quan hệ như thế nào với số bé? (Giáo viên thao tác che phần hiệu là 12 trên sơ đồ)... từ đó học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy phần còn lại là 2 lần số bé. Dựa vào suy luận trên, yêu cầu học sinh nêu cách tìm số bé. 7/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Hơn 80% số em nêu được tìm số bé là: (42 – 12) : 2 = 18 Tìm được số bé suy ra số lớn là: 18 + 12 = 30 Hay: 48 – 18 = 30 Từ bài toán ta xây dựng được công thức tính: Số bé = (tổng – hiệu) : 2 Số lớn = Số bé + hiệu Hay = Tổng – số bé Cách giải vừa nêu trên là dễ nhất với học sinh. Tuy nhiên cũng có thể giới thiệu thêm phương pháp sau đây: Cũng biểu thị mối quan hệ hiệu nhưng sử dụng sơ đồ: Số lớn: 12 48 Số bé: Suy luận: nếu thêm một đoạn thẳng hiệu (12) vào số bé ta được hai đoạn thẳng bằng nhau tức là hai lần số lớn. Từ đó suy ra: Số lớn là: (48 + 12) : 2 = 30 8/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Vậy số bé là: 30 – 12 = 18 Hoặc: 48 – 30 = 18 Sau khi học sinh đã nắm được cách giải ta xây dựng công thức tổng quát: Số lớn = (tổng + hiệu) :2 Số bé = số lớn – hiệu Hay = Tổng – số lớn Như vậy, qua sơ đồ đoạn thẳng học sinh nắm được phương pháp giải dạng toán này và có thể áp dụng để giải các bài tập về tìm hai số khi biết tổng và hiệu ở nhiều dạng khác nhau. Ví dụ: Ba lớp 4A, 4B, 4C mua tất cả 120 quyển vở. Tính số vở của mỗi lớp biết rằng nếu lớp 4A chuyển cho lớp 4B 10 quyển và cho lớp 4C 5 quyển thì số vở của 3 lớp sẽ bằng nhau: Phân tích nội dung bài toán sẽ vẽ đợc sơ đồ 5 Lớp 4A: 10 Lớp 4B: Lớp 4C: Dựa vào sơ đồ ta có: Sau khi lớp 4A chuyển cho hai lớp thì mỗi lớp có số vở là: 120:3 = 40 (quyển) Lúc đầu lớp 4C có là: 9/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. 40-5 = 35 (quyển) Lúc đầu lớp 4B có là: 40-10 = 30 (quyển) Lúc đầu lớp 4A có là: 40 + 10 + 5 = 55 (quyển) Đáp số: Lớp 4A: 55 quyển; Lớp 4B: 30 quyển; Lớp 4C: 35 quyển 3. DẠNG 3: TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ CỦA CHÚNG: Bài toán: Một đội tuyển học sinh giỏi toán có 12 bạn, trong đó số bạn gái bằng 1/3 số bạn trai. Hỏi có mấy bạn gái, mấy bạn trai trong đội tuyển đó? Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, cắn cứ vào sơ đồ hướng dẫn học sinh tìm ra phương pháp giải: Sử dụng sơ đồ biểu thị mối quan hệ về tỷ số và các em sẽ tóm tắt bài toán bằng sơ đồ dưới đây: Số bạn trai: 12 bạn Số bạn gái: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng thế này học sinh dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán: cả trai và gái có 12 bạn (biểu thị mối quan hệ về tổng) và có số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái (biểu thị mối quan hệ về tỷ). Sơ đồ trên gợi cho ta cách tìm số bạn gái bằng cách: lấy 12 chia cho 3 + 1 = 4 (vì số bạn gái ứng với 1/4 tổng số bạn). Cũng dựa vào sơ đồ ta dễ dàng tìm được số bạn trai. Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 (phần) 10/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Số bạn gái trong đội tuyển là: 12 : 4 = 3 (bạn) Số bạn trai trong đội tuyển là: 3 x 3 = 9 (bạn) Hoặc 12 – 3 = 9 (bạn) Đáp số: Trai: 9 bạn Gái: 3 bạn Từ bài toán cơ bản trên ta xây dựng quy tắc giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của 2 số đó. Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm giá trị một phần Giá trị một phần = Tổng : Tổng số phần bằng nhau Bước 4: Tìm số bé Số bé = giá trị 1 phần x số phần của số bé Bước 5: Tìm số lớn Số lớn = giá trị 1 phần x số phần của số lớn Hoặc = tổng – số bé Nắm được quy tắc giải học sinh sẽ biết áp dụng để giải nhiều bài toán cùng dạng, học sinh giỏi sẽ biết áp dụng quy tắc để giải các bài toán khó dạng này (đó là các bài toán cùng dạng như tổng, tỷ được thể hiện dưới dạng ẩn). Ví dụ 1: 11/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Hai đội xanh và đỏ có tất cả 45 quả bóng. Tính xem mỗi đội có bao nhiêu quả bóng. Biết 3 lần số bóng đội xanh bằng 2 lần số bóng đội đỏ. Bước 1: Ta vẽ sơ đồ biểu thị 3 lần số bóng đội xanh = 2 lần số bóng đội đỏ. 2 lần đội đỏ: 3 lần đội xanh: Nhìn vào sơ đồ ta thấy nếu chia số bóng của đội xanh thành 2 phần và chia số bóng của đội đỏ thành 3 phần thì các phần sẽ bằng nhau. Với tỷ số bóng 2 đội là 2/3. Ta có sơ đồ biểu thị số bóng của 2 đội. Đội xanh: 45 quả Đội đỏ: Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần) Số bóng ứng với một phần là: 45 : 5 = 9 (quả) Số bóng đội xanh là: 9 x 2 = 18 (quả) Số bóng đội đỏ là: 9 x 3 = 27 (quả) Đáp số: Đội xanh: 18 quả Đội đỏ: 27 quả 4. DẠNG 4: TÌM HAI SỐ KHI BIẾT HIỆU VÀ TỶ CỦA CHÚNG: Bài toán: Tìm hai số tự nhiên biết hiệu của chúng là 27 và số này bằng 2/5 số kia. 12/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Học sinh phân tích để vẽ sơ đồ vừa biểu thị mối quan hệ về hiệu, vừa biểu thị mối quan hệ về tỷ số: Số lớn: Số bé: 27 Dựa vào sơ đồ tiến hành tương tự như khi dạy dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó”. Học sinh tìm ra cách giải bài toán. Bài giải: Hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 2 = 3 (phần) Giá trị 1 phần là: 27 : 3 = 9 Số bé là: 9 x 2 = 18 Số lớn là :18 + 27 = 45 Hay : 9 x 5 = 45 Đáp số : Số bé : 18 Số lớn : 45 Tổng kết thành quy tắc giải dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Tìm giá trị một phần Giá trị một phần = Hiệu : Hiệu số phần bằng nhau Bước 4: Tìm số bé Số bé = giá trị 1 phần x số phần của số bé Bước 5: Tìm số lớn Số lớn = giá trị 1 phần x số phần của số lớn Hoặc = Số bé + hiệu 13/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Nắm vững quy tắc giải học sinh cũng sẽ biết áp dụng để giải các bài toán nâng cao. Việc dùng sơ đồ đoạn thẳng một lần nữa lại thể hiện vai trò vô cùng quan trọng vì sơ đồ chính là chỗ dựa giúp học sinh dễ dàng trong việc suy luận tìm ra cách giải. Ta có thể lấy một số bài toán sau đây làm ví dụ. Ví dụ: Hiện nay cha gấp 4 lần tuổi con. Trước đây 6 năm tuổi cha gấp 13 lần tuổi con. Tính tuổi cha và tuổi con hiện nay? Đây là một bài toán khó, học sinh sẽ lúng túng vì cả hiệu và tỷ số đều dưới dạng ẩn. Nhưng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng các em sẽ có số dựa vào suy luận và giải ra bài toán về dạng điển hình. Sơ đồ bài toán: Trước đây 6 năm: Tuổi con: Tuổi cha: Hiện nay: 12 lần tuổi con trước đây 6 năm Tuổi con: Tuổi cha: 12 lần tuổi con trước đây 6 năm Theo sơ đồ, hiệu số tuổi của cha và con bằng 12 lần tuổi con lúc đó. Còn hiệu số tuổi của cha và con hiện nay bằng 3 lần tuổi con hiện nay. Vì hiện nay không thay đổi nên 3 lần tuổi con hiện nay bằng 12 lần tuổi con trước đây. 14/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Ta vẽ sơ đồ biểu thị tuổi con trước đây và tuổi con hiện nay: Tuổi con trước đây: 6 năm Tuổi hiện nay: Bài toán được đa ra dạng cơ bản học sinh dễ dàng giải được: Bài giải: Từ sơ đồ suy ra tuổi con trước đây là: 6 : (4 – 1) = 2(tuổi) Tuổi con hiện nay là: 2 + 6 = 8 (tuổi) Tuổi cha hiện nay là: 4 x 8 = 32 (tuổi) Đáp số: Cha: 32 tuổi Con: 8 tuổi 5. DẠNG 5: DÙNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ DẠNG TRUNG BÌNH CỘNG: Dạng này thường được áp dụng ở toán nâng cao kiến thức cho HS. Khi sử dụng sơ đồ dạng này GV cần: Bước 1: Liên hệ để HS thấy được sơ đồ dạng toán này cũng chia thành các phần bằng nhau mỗi phần bằng nhau chính là trung bình cộng của 2 số hay nhiều số. Bước 2: Bắt đầu vẽ chi tiết trên sơ đồ để thể hiện sự tương quan giữa các đạ lượng của bài toán Ví dụ: Lan có 20 nhãn vở, Mai có 20 nhãn vở, Anh có số nhãn vở kém trung bình cộng của 3 bạn là 6 nhãn vở 15/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Hỏi Anh có bao nhiêu nhãn vở? Với loại toán này nếu như không dùng sơ đồ đoạn thẳng để hướng dẫn HS giải toán thì HS sẽ rất khó hiểu tại sao trung bình cộng của 3 bạn lại chia cho 2 vì loại toán này là lấy tổng số chia cho số số hạng. Ở đây tìm trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn lại chia cho 2. Bước 1: Trực quan trên sơ đồ đoạn thẳng thì HS sẽ hiểu trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là số nhãn vở của Lan và Mai bớt đi 6 với chia cho 2 là đúng. Bước 2: Căn cứ vào từ ít hơn hay nhiều hơn của bài toán và vẽ chi tiết trên sơ đồ để thể hiện các đại lượng của bài toán bằng cách ta lấy về phía phải hay trái của đoạn thẳng biểu hiện số trung bình cộng ấy. Bước 3: Từ đó tìm được trung bình cộng của 2, 3, số theo bài toán yêu cầu. Bước 4: Tìm kết quả bài toán dựa trên 3 bước đã thực hiện. Bài giải: Vẽ sơ đồ theo các bước sau: Bước 1: Tổng số nhãn vở của 3 bạn: Bước 2: Chia đoạn thẳng đó thành 3 phần bằng nhau. Và mỗi phần là trung bình cộng số nhãn vở của mỗi bạn: TBC Bước 3: Tìm đoạn thẳng biểu diễn số nhãn vở của từng bạn: Số nhãn vở của Lan + Mai 6 Anh Bước 4: Căn cứ vào sơ đồ đoạn thẳng để giải. Ta có: Trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là: 16/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. (20 + 20 - 6): 2 = 17 (nhãn vở) (Tìm giá trị của 1 phần bằng nhau - đó là trung bình cộng số nhãn của 3 bạn ) Suy ra: Số nhãn vở của Anh là: 17 – 6 = 11 (nhãn vở) 6. DẠNG 6: DÙNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN PHỨC TẠP CÓ TÍNH SUY LUẬN: Nhưng nếu không dùng sơ đồ đoạn thẳng để hướng học sinh giải toán dạng này mà dạy bằng phương pháp khác thì người thầy sẽ lôi cuốn vào giải thích dài dòng và dẫn tới HS khó hiểu bài. Dạng này thường được ra dưới dạng tính số người cùng biết hai hoặc ba sở thích. Ví dụ: Ở trường năng khiếu người nào cũng thích chơi bóng. Lớp 2 ở trường có 20 bạn HS nhưng có tới 13 bạn thích chơi bóng đá và 12 bạn thích chơi bóng bàn. Hỏi trong lớp có mấy bạn thích chơi cả hai môn. (Toán cơ bản lớp 3) Dùng sơ đồ đoạn thẳng thì sẽ có lời giải đơn giản hơn HS dễ hiểu hơn dùng sơ đồ tập hợp: a> Sơ đồ tập hợp: bóng bàn Bóng đá 8 bạn 5 7 bạn 20 bạn Tổng số bạn thích bóng đá và số bạn thích bóng bàn là: 13 + 12 = 25 (bạn) Tổng số này lớn hơn số học sinh của cả lớp vì số bạn vừa thích bóng đá và thích bóng bàn được tính 2 lần. Vậy số bạn ấy là: 25 – 20 = 5 (bạn) b> Sơ đồ đoạn thẳng: 20 bạn 8 bạn 13 bạn 17/24 7 bạn 12 bạn Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Từ sơ đồ này ta sẽ phát huy được điều kiện để phát huy khả năng và óc sáng tạo của HS trong giải toán ( từ sơ đồ HS tìm được cách giải) * Cách 1: Số bạn thích chơi bóng bàn: 20 -13 = 7 (bạn) ( Biểu diễn 7 trên đoạn 12 bạn) Từ đây HS sẽ tính được số HS chơi được cả 2 loại bóng: 12 - 7 = 5 (bạn) * Cách 2: Số bạn thích chơi bóng bàn: 20 -12 = 8 (bạn) ( Biểu diễn 8 trên đoạn 13 bạn) Từ đây HS sẽ tính được số HS chơi được cả 2 loại bóng: 13 - 8 = 5 (bạn) Sơ đồ đoạn thẳng còn dùng để giải các bài toán về tuổi ở TH. Và dùng để giải các bài toán về Phân số và số thập phân nữa. Ở đây phạm vi có hạn tôi chỉ đưa ra 6 dạng sơ đồ điển hình. Mỗi sơ đồ có một kiểu dáng riêng, không kiểu nào trùng với dạng nào và mỗi dạng đều có cách giải hay riêng, giúp cho HS giải được nhiều dạng toán khác nhau ở TH và có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của người học. * Trong quá trình dạy học giải các bài toán có lời văn Giáo viên cần hướng dẫn học chu đáo, tỉ mỉ, chú ý hướng dẫn học sinh chú trọng đến các bước trong giải toán : • Bước 1: Tìm hiểu đề bài toán . • Bước 2: Tóm tắt đề bài toán. • Bước 3: Lập kế hoạch giải toán. • Bước 4: Trình bày bài giải bài toán. • Bước 5: Kiểm tra cách giải. Các bước nêu trên cần hướng dẫn kĩ học sinh từng bước một. A/. Tìm hiểu đề bài: Đây là bước đầu tiên có vai trò lớn trong việc quyết định bài giải đúng, sai. Yêu cầu của bước này là học sinh phải hiểu kĩ nội dung của bài toán. Hiểu được kĩ được thể hiện là: 18/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. + Học sinh đọc được đề toán bằng lời văn của mình và giải thích các yếu tố cơ bản trong hình học. Những cái cần tìm, tức quan hệ giữa các dữ kiện, từ đó xác định được dạng giải các bài toán. . Để đạt được các yêu cầu trên người giáo viên có thể cho học sinh đọc đề bài một đến hai lần, vừa đọc vừa gạch chân những yếu tố quan trọng . Nếu trong bài toán có những thuật ngữ khó hiểu , giáo viên phải giải thích cho học sinh để tránh tình trạng hiểu sai nội dung bài toán. Đặc biệt khi giải các bài toán điển hình. Việc giải nghĩa các thuật ngữ quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh xác định dạng toán. Khi giúp học sinh tìm hiểu và phân tích bài. Giáo viên luôn tạo tình huống có vấn đề, thường sử dụng các câu hỏi như “ Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Thuộc dạng toán gì?” ( Vẽ hình, xác định hình, tính diện tích, chu vi,....) Quá trình tìm hiểu lập kế hoạch giải toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi xác định các yếu tố trong bài toán cũng là lúc học sinh hình dung được phần nào kiến thức có thể sử dụng được, các thuật ngữ giải toán có liên quan. Nhiều trường hợp khi giải toán gặp tình huống khó khăn , học sinh phải trở lại việc tìm hiểu đề bài, phân tích điều kiện, dữ liệu. B/. Tóm tắt đề toán : Đây là bước thứ hai trong giải toán. Khi tiến hành giải toán học sinh phải tóm tắt đề bài, có hai loại tóm tắt, thường gọi là tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng có chia tỉ lệ hoặc không chia tỉ lệ.... việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng đã được học sinh làm quen từ lớp 1 nên giáo viên không gặp nhiều khó khăn lắm. Tuy nhiên có nhiều bài toán vẽ nhiều sơ đồ nhiều yếu tố hình học. Giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề để các em làm quen và tìm ra sơ đồ biểu thị rõ nhất mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán. C/. Lập kế hoạch giải : Hoạt động tìm cách giải bài toán với việc phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi của toán . Nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này diễn ra khi học sinh đã tóm tắt đề toán. - Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải toán . Xuất phát từ câu hỏi của đề toán và ngược lại những cái đã cho gọi là phân tích. Hình thức này tương đối dễ hiểu với học sinh. - Xuất phát các yếu tố của bài toán còn gọi là tổng hợp. Đối với học sinh ở tiểu học, việc hướng dẫn các em lập kế hoạch giải được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và các tình huống giáo viên cần đặt ra. D/. Thực hiện giải toán: Sau khi lập kế hoạch giải, học sinh tiến hành giải các bài toán theo kế hoạch đã lập. Hoạt động này bao gồm việc thực hiện xác định các yếu tố hình học mà còn thực hiện các phép tính và trình bày các lời giải. Giáo viên cần chú ý nhắc nhở cho học sinh trình bày lời giải một cách mạch lạc, rõ ràng, khoa học . 19/24 Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn. Đặc biệt khi giải các yếu tố hình học cần chú ý đến đơn vị số đo, hướng dẫn để các em không nhằm các đơn vị của phép toán. E/. Kiểm tra cách giải : Sau khi học sinh giải xong, giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra lại các yếu tố đã làm, tên các yếu tố hình, tên các đoạn thẳng...hướng dẫn cách sửa. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học giải toán, giáo viên cần tổ chức giờ học theo nhiều hình thức khác nhau như: dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm hợp tác, dạy học cá nhân, dạy học bằng phiếu giao việc đồng thời thực hiện tốt phương pháp. Điều quan trọng là học sinh phải được hoạt động theo năng lực của chính bản thân mình và tìm ra cách giải tốt nhất. Ví dụ: Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được 120 kg thóc, ở thửa ruộng thứ 2 thu hoạch được nhiều gấp 3 lần số thóc ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi cả hai thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc? Gợi ý cho học sinh tìm cách giải : A/. Tìm hiểu đề bài : Đọc bài toán ( tùy theo tình hình lớp có thể cho học sinh đọc tập thể, cá nhân, to, nhỏ, đọc thầm để nhận biết bài toán). Tạo tình huống để học sinh biết so sánh số thóc ở hai thửa ruộng, tìm số thóc ở hai thửa ruộng. . B/. Tóm tắt bài toán : Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Thửa thứ nhất : ? Kg Thửa thứ hai : C/. Lập kế hoạch giải: - Xác định trình tự giải toán : + Tìm số thóc ở hai thửa ruộng cần phải biết những yếu tố nào? (biết số thóc ở mỗi thửa là bao nhiêu kg ) + Số thóc ở từng thửa ruộng đã biết chưa? ( biết số kg thóc ở thửa thứ nhất là 120 kg , còn số thóc ở thửa thứ hai chưa biết) D/. Trình bày giải bài toán : Số ki – lô – gam thóc thu hoạch ở thửa thứ nhất là : 120 x 3 = 360 ( kg ) Số ki – lô – gam thóc thu hoạch ở thửa thứ hai là : 120 + 360 = 480 ( kg ) Đáp số : 480 kg E/. Kiểm tra cách giải : - Kiểm tra tóm tắt . - Câu giải lý . - Phép tính . 20/24
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan