ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
MỤC LỤC ĐỀ TÀI
Phần mục- Nội dung
TT
Trang
1
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
2
2
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
4
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6
3
1. Khách thể nghiên cứu
6
2.Thiết kế nghiên cứu
6
3. Qui trình nghiên cứu
7
4. Đo lƣờng và thu thập dự liệu
19
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
4
1. Bàn luận
20
2. Hạn chế:
21
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
5
6
7
19
21
1. Kết luận:
21
2. Khuyến nghị
22
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
24
VII. PHỤ LỤC ĐỀ TÀI:
25
1. Đề kiểm tra sau tác động
25
2. Đáp án sau tác động:
26
3. Bảng điểm:
27
1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
I. TÓM TẮT:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Âm nhạc đã phần nào
giúp cho giáo viên dễ dàng hơn trong việc thiết kế bài giảng sinh động và thu hút
đƣợc sự chú ý của học sinh. Các chƣơng trình tập huấn trƣớc đây thƣờng hƣớng
giáo viên sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng. Tuy nhiên, phần
mềm này có một nhƣợc điểm đó là không có đƣợc sự tƣơng tác giữa học sinh, giáo
viên với nội dung bài giảng. Nội dung bài học đƣợc xây dựng mang tính chất trình
chiếu, chính vì vậy trong thời gian qua đã có khá nhiều những phần mềm đƣợc tạo
ra nhằm khắc phục nhƣợc điểm đó nhƣ: PowerPoin; Violet (Bạch Kim–Việt Nam);
Adobe Presenter; Lecture Maker & Teaching Mate(Hàn Quốc); ActivInspire (gọi
là tƣơng tác).
Trong số các phần mềm trên, có lẽ phần mềm ActivInspire, là 1 cái tên khá xa
lạ đối với các giáo viên. Tuy nhiên, theo cảm nhận chủ quan của tôi, thì đây là
phần mềm hỗ trợ tối đa cho giáo viên về công nghệ, kỹ năng dạy học tƣơng tác,
đồng thời, tạo ra một môi trƣờng học tập mang tính liên kết chặt chẽ giữa các thành
viên, giữa ngƣời dạy và ngƣời học; cùng nhau chia sẻ dữ liệu, tài nguyên, chuyên
môn cũng nhƣ các công cụ, thiết bị hỗ trợ để phát huy tối đa trong việc dạy và học.
Giao diện đƣợc thiết kế đẹp mắt, cuốn hút cả ngƣời dạy và học, mang lại cho giáo
viên khả năng tiếp cận nhiều hoạt động giảng dạy, công cụ, hình ảnh, âm thanh và
mẫu, với cả một thế giới các tài nguyên bổ sung có trên hệ thống Promethean
Planet. Chƣơng trình này tạo bài giảng với bút chạm cảm ứng và tích hợp các công
cụ nâng cao trong hiệu chỉnh
Giáo viên(GV), Học sinh(HS) có thể chủ động tƣơng tác trực tiếp trên bài giảng
của mình mà không phải theo một lịch trình có sẵn trong powerpoint, từ đó ngƣời
GV có thể tạo ra những hoạt động học tập ngay trên bài giảng của mình. Còn có
một chế độ nữa gọi là "chế độ ghi chú màn hình nền", khi GV chọn chế độ này thì
các thầy cô sẽ tƣơng tác đƣợc trên bất cứ phần mềm nào cũng đƣợc mà vẫn tận
dụng đƣợc công cụ của phần mềm để tƣơng tác trên phần mềm đó. Phần mềm này
còn có một hệ thống kiểm tra đánh giá đó là: Activote và Expresstion, với hệ thống
này GV ra 1 câu hỏi bất kỳ sau 1 thời gian quy định trƣớc GV có thể biết đƣợc em
2
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
đó trả lời sai hay đúng, không trả lời hay trả lời, và trả lời trong giây thứ bao nhiêu
(Giống đấu trƣờng 100, Ai là triệu Phú). Cuối cùng GV có thể xuất ra Excel để
tông kết lại. Cụ thể nhƣ:
-ACtivote: hệ thống trả lời trắc nghiệm: trả lời đƣợc 2 dạng câu hỏi đó là:
dạng câu hỏi đúng sai, và dạng câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
- ACtivExpresstion: Dùng để trả lời tất cả các loại câu hỏi nhƣ: trả lời bằng
chữ, bằng số, dạng câu hỏi sắp xếp, trắc nghiệm,…
Thấy đƣợc lợi ích của phần mềm này, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Ứng dụng
phần mềm tƣơng tác (ActivInspire) trong dạy học Âm nhạc” trƣờng THCS Nguyễn
Tự Tân. Qua nghiên cứu bƣớc đầu thấy hiệu quả học tập rất cao, HS hứng thú học
tập hơn so với cách học thông thƣờng.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở hai nhóm tƣơng đƣơng: hai lớp 6 trƣờng THCS
Nguyễn Tự Tân. Lớp 6A là lớp thực nghiệm, lớp 6B là lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm đƣợc thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các tiết học từ 10 đến tiết 15
(theo phân phối chƣơng trình-Âm nhạc lớp 6). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh
hƣởng rõ rệt đến kết quả học tập của HS: Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn
so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung
bình là 8,9; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,5. Kết quả kiểm chứng
T-test cho thấy p< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học bằng “Ứng dụng phần mềm tương tác (ActivInspire) trong dạy học
Âm nhạc-Lớp 6” đã làm nâng cao chất lƣợng học tập và làm HS thích thú hơn khi
học bộ môn này.
3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Hiện nay, sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Việc ứng
dụng CNTT trong việc dạy và học là yêu cầu bức thiết của ngành giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Cũng nhƣ các môn học khác, việc áp dụng CNTT trong việc
dạy học Âm nhạc góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Càng đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết nhờ
ứng dụng CNTT mà các bài giảng trở nên sinh động, cuốn hút ngƣời học hơn, giúp
cho ngƣời học mạnh dạn tham gia vào các hoạt động trong giờ học. Với đặc thù là
một môn học luôn cần có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học nhƣ tranh ảnh, âm
thanh, nhạc, video...v.v thì việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học bộ môn Âm
nhạc không những giúp cho ngƣời dạy phần nào tiết kiệm đƣợc thời gian chuẩn bị
đồ dùng dạy học cho các tiết học mà còn giúp cho ngƣời học tiếp cận đƣợc bài
giảng một cách dễ dàng.
Ứng dụng CNTT nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất và
giúp cho quá trình dạy học có hiệu quả hơn, có rất nhiều các phƣơng pháp dạy học
đƣợc áp dụng vào quá trình giảng dạy nhƣ: phƣơng pháp dạy học lấy ngƣời học
làm trung tâm, phƣơng pháp dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động, phƣơng
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy học tƣơng tác.
Trong đó, phƣơng pháp dạy học tƣơng tác (hay còn gọi là sƣ phạm tƣơng tác) là
một phƣơng pháp dạy học tƣơng đối mới hiện nay, nó vẫn chƣa đƣợc áp dụng
nhiều vào quá trình dạy học trong các trƣờng phổ thông cũng nhƣ các giảng đƣờng
đại học. Để có thể phát huy tốt phƣơng pháp dạy học tƣơng tác thì yếu tố công
nghệ thông tin, các thiết bị công nghệ đƣợc sử dụng trong quá trình giảng dạy là
không thể thiếu và một trong những phần mềm công cụ mới hỗ trợ rất tốt cho quá
trình dạy học theo phƣơng pháp tƣơng tác đó là phần mềm ActivInspire- Đây là
phần mềm soạn bài giảng nằm trong hệ thống dạy và học tƣơng tác(Digital
Interative Classroom) của tập đoàn Giáo dục quốc tế Promethean (Vƣơng quốc
Anh). Hệ thống này bao gồm: ActivBoard - bảng từ tƣơng tác; ActivPen - bút từ
tƣơng tác, vừa có tính năng nhƣ bút viết bảng, vừa hoạt động nhƣ một con chuột
4
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
máy tính; ActivSlate - có tính năng nhƣ bảng con của HS và có thể tƣơng tác với
bảng ActivBoard ở bất cứ nơi nào trong lớp; ActivVote– hệ thống phản hồi trắc
nghiệm của HS (giống trò chơi truyền hình đấu trƣờng 100)… tạo thành một hệ
thống kết nối hỗ trợ tốt việc dạy học tƣơng tác giữa học sinh và giáo viên. Đặc biệt,
chƣơng trình đã đƣợc Việt hóa hoàn toàn giúp giáo viên có thể dễ dàng tiếp cận
công nghệ giáo dục này. Vốn đã quen với các hiệu ứng trình chiếu của PowerPoint
nên khi tiếp cận với ActivInspire, ban đầu, nghĩ rằng phần mềm này cũng khá bình
thƣờng (do không có những hiệu ứng nhƣ PowerPoint). Tuy vậy, khi đƣợc trực tiếp
khám phá phần mềm với các chuyên gia Kate Bonana và Stewart Hargreaves của
chính tập đoàn Promethean, đã thật sự bất ngờ, những ý tƣởng vốn không thể thực
hiện hoặc phải lập trình tƣơng đối phức tạp trên các phần mềm khác, thì giờ đây,
giáo viên dễ dàng thực hiện các ý tƣởng đó với ActivInspire.
Xuất phát từ những thực tế đã trình bày trên đây, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu của mình là “Ứng dụng phần mềm tƣơng tác (Activinspire) trong
dạy học Âm nhạc-Lớp 6” Trƣờng THCS Nguyễn Tự Tân.
5
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn và đƣa ra “Ứng dụng phần mềm tƣơng tác (Activinspire)
trong dạy học Âm nhạc-Lớp 6” Trƣờng THCS Nguyễn Tự Tân, vì đây là trƣờng
nơi tôi công tác nên có điều kiện thuận lợi hơn cho việc nghiên cứu đề tài khoa học
sƣ phạm của tôi..
a. Giáo viên:
Hai lớp 6A và 6B trƣờng THCS Nguyễn Tự Tân do tôi trực tiếp giảng dạy.
b. Học sinh:
Hai lớp đƣợc chọn nghiên cứu có nhiều điểm tƣơng đồng nhau về tỉ lệ cũng
nhƣ học lực. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1: Giới tính và tình hình HS ở các xã của 2 lớp 6A và 6B. Trƣờng
THCS Nguyễn Tự Tân. Năm học 2013-2014
Lớp
Số HS các nhóm
Số HS ở các xã khác
Tổng số
Nam
Nữ
Nam
Nữ
6A
25
13
12
5
3
6B
25
14
11
4
4
- Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
- Về thành tích học tập của năm học trƣớc, hai lớp tƣơng đƣơng nhau về điểm số
của tất cả các môn học.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 6A là nhóm thực nghiệm và lớp 6B là nhóm đối
chứng. Tôi dựa vào kết quả kiểm tra 1 tiết trong học kì I môn Âm nhạc lớp 6 năm
học 2013-2014 làm bài kiểm tra trƣớc tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm
trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test
để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trƣớc khi tác
động.
Vì đặc thù bộ môn Âm nhạc là xếp loại đạt(Đ) và chưa đạt(CĐ) nên tôi dùng
hình thức ghi điểm để so sánh độ chênh lệch của 2 nhóm.
*Kết quả sau:
6
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tƣơng đƣơng.
Đối chứng
TBC
Thực nghiệm
6,9
P=
7,2
1,9
p=1,9>0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch của điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm đƣợc coi là tƣơng
đƣơng.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trƣớc và sau tác động đối với các nhóm tƣơng
đƣơng (đƣợc mô tả ở bảng 2)
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu.
Nhóm
Kiểm tra
Tác động
Kiểm tra
trƣớc tác
sau tác
động
động
Thực Nghiệm
01
Dạy học có tác động
03
Đối chứng
02
Dạy học bình thƣờng
04
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
a. Thực trạng vấn đề:
Môn Âm nhạc là môn học đòi hỏi nhiều trực quan. Theo tiết dạy truyền thống,
muốn đạt hiệu quả, giáo viên phải chuẩn bị nhiều thứ nhƣ tranh ảnh, đàn organ,
máy cassette, bảng phụ tổ chức trò chơi… Khi đã ứng dụng CNTT vào bài giảng
hay còn gọi là giáo án điện tử, giáo viên đỡ phải vất vả chỉ cần dùng bút chọn là có
ngay những thứ mà thay vì giáo viên phải khệ nệ mang lên lớp rồi treo lên gở
xuống. Vì vậy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn thì không ai có thể phủ
nhận ƣu điểm của nó. Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh cho thấy đa số các em rất
thích học môn Âm nhạc bằng bài giảng tƣơng tác. Tuy nhiên nhiều giáo viên ngại
ứng dụng công nghê thông tin vào giảng dạy vì họ cho rằng sẽ tốn nhiều thời gian
để chuẩn bị. Thực ra, để soạn một tiết dạy bằng giáo án điện tử, ngoài kiến thức
căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm ActivInspire, giáo viên cần phải
có niềm đam mê, sự sáng tạo, nhạy bén, tính thẩm mỹ để có thể thiết kế đƣợc một
7
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
giáo án hay. Hơn nữa, trong quá trình thiết kế, giáo viên còn gặp không ít khó khăn
trong việc đi tìm hình ảnh minh họa, âm thanh, tƣ liệu phim ảnh dẫn chứng phù
hợp…
b. Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Thiết kế một kế hoạch bài học ở lớp 6B không sử dụng “Ứng dụng phần
mềm tƣơng tác (Activinspire) trong dạy học” quy trình chuẩn bị bài học nhƣ bình
thƣờng.
- Thiết kế một kế hoạch bài học ở lớp 6A có sử dụng “Ứng dụng phần mềm
tƣơng tác (Activinspire) trong dạy học” và có sử dụng các phần mềm Microsoft
PowerPoint, Video, hình ảnh..; sƣu tầm, lựa chọn thông tin tại các website.
c. Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy học của nhà trƣờng và theo
thời khoá biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian nghiên cứu
Thứ ngày Môn/lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạy
4
Âm nhạc
10
HỌC HÁT:
16/10/2013
HÀNH KHÚC TỚI TRƢỜNG
Nhạc Pháp
Lời Việt: Phan Trần Bảng
Lê Minh Châu
4
Âm nhạc
11
- TẬP ĐỌC NHẠC: TĐN SỐ 4
23/10/2013
- ÂM NHẠC THƢỜNG THỨC:
NHẠC SĨ LƢU HỮU PHƢỚC VÀ
BÀI HÁT “LÊN ĐÀNG”
4
Âm nhạc
12
- ÔN TẬP BÀI HÁT
23/10/2013
- ÔN TẬP TĐN SỐ 4
- ÂM NHẠC THƢỜNG THỨC:
SƠ LƢỢC VỀ DÂN CA VIỆT NAM
6
Âm nhạc
13
HỌC HÁT: ĐI CẤY
08/11/2013
Dân ca Thanh Hoá
6
Âm nhạc
14
- ÔN TẬP BÀI HÁT: ĐI CẤY
15/11/2013
- TẬP ĐỌC NHẠC: TĐN SỐ 5
6
Âm nhạc
15
- ÔN TẬP BÀI HÁT: ĐI CẤY
22/11/2013
- ÔN TẬP ĐỌC NHẠC: TĐN SỐ 5
- ÂM NHẠC THƢỜNG THỨC:
MỘT SỐ NHẠC CỤ DÂN TỘC
PHỔ BIẾN
8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
d. Giải pháp thay thế:
Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ giảng dạy nhƣ PowerPoin; Violet
Adobe Presenter; Lecture Maker & Teaching Mate, encor, Buzan's iMindMap
V4,...Việc nghiên cứu và ứng dụng Activinspire và một chức năng nhỏ trong các
phần mềm ấy đƣa vào trong dạy học bộ môn Âm nhạc thì rất thuận tiện bởi tính
năng chung của các phần mềm này.
I. Sau đây tôi xin giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống bảng điện tử tƣơng tác
HỆ THỐNG BẢNG ĐIỆN TỬ TƢƠNG TÁC GỒM:
1. ACTIVBOARD - Bảng trắng tƣơng tác trong lớp học:
Kích cỡ 95’’, 78’’, 64’’ và 50’’ (inch). Đƣợc thiết kế dành cho lớp học,
Activboard rất bền ngay cả khi học sinh ném bất kỳ vật gì vào bảng . Không nhƣ
các loại bảng khác, hệ thống lƣới điện từ của bảng không bị ảnh hƣởng bởi những
tác động hƣ hại trên bề mặt và cho phép bạn điều khiển với sự chính xác lạ thƣờng.
9
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
Kết hợp máy chiếu với bảng điện tử Activboard tạo ra khả năng điều chỉnh độ
cao của bảng trắng, giảm hiệu ứng đổ bóng và tăng cƣờng độ an toàn cho máy
chiếu.
2. ACTIVSTUDIO AND ACTIVPRIMARY SOFTWARE
PHẦN MỀM THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Bao gồm các giáo cụ điện tử, ghi hình và âm thanh, và trên 14,000 tài nguyên
quốc tế để cung cấp một bộ công cụ giảng dạy hoàn chỉnh dành cho mọi lứa tuổi,
hỗ trợ giáo viên chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án một cách nhanh chóng, dễ dàng,
trình bày bài giảng sinh động, thực tế đến với các môn học, lôi cuốn giúp nâng cao
năng lực của trẻ và trình độ chuyên môn của giáo viên.
Bức ảnh sau sẽ hiển thị một hình ảnh thu nhỏ của của sổ phiên bản
ActivInspire Professional. Danh sách bên tay trái sẽ chỉ cho bạn thấy những thành
phần đƣợc đánh số:
1/ Hộp công cụ chính
2/ Trình duyệt
3 / Thanh Menu
4 / Tên Flipchart
5 / Chi tiết các kích cỡ
6 / Trang Flipchart
7 / Thùng rác Flipchart
Tạo 1 Flipchart mới:
10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
Tập tin (File) Mới (New) Chọn độ phân giải phù hợp. Tuy nhiên, nên chọn
Bảng lật kích cỡ màn hình (Screen size Flipchart).
Mở một Flipchart đã soạn sẵn:
Tập tin (File) Mở … (Open) Xuất hiện cửa sổ Chỉ đƣờng dẫn đến nơi lƣu
trữ Flipchart cần mở Chọn Flipchart cần mở Nhấp Open.
Lƣu trữ một Flipchart:
Vào Trình đơn chính / Tập tin (Menu File) Lƣu (Save) Xuất hiện cửa sổ
Chỉ đƣờng dẫn đến nơi cần lƣu trữ Flipchart Đặt tên Flipchart trong mục File
name Nhấp Save.
Nhấp vào mũi tên
để di chuyển tới lui giữa các trang trình bày.
3. ACTIVOTE
HỆ THỐNG PHẢN HỒI CỦA HỌC SINH.
Không dây và dễ sử dụng với ngƣời dùng, thiết bị Activote có hình quả trứng.
Đó là phƣơng pháp hiệu quả, nhanh chóng để nhận các ý kiến phản hồi từ toàn thể
lớp học, thậm chí tạo động lực cho cả những học sinh e ngại nhất. Giáo viên có thể
ngay lập tức đánh giá năng lực học sinh qua kết quả trả lời và biểu đồ kết quả.
4. ACTIVSLATE
KHI BẠN MUỐN GIẢNG DẠY TỪ BẤT CỨ NƠI NÀO TRONG PHÒNG HỌC.
Cho phép giáo viên có thể di chuyển đến bất cứ nơi nào trong lớp học mà vẫn có
thể điều khiển, kiểm soát đƣợc bài giảng. Bạn có thể trang bị bao nhiêu bảng điều
khiển Activslate cũng đƣợc, và cho phép bạn kiểm soát xem cái nào đang hoạt
động vào bất kì lúc nào. Activslate làm cho việc tham dự của học sinh dễ hơn bao
giờ hết. Vì bạn có thể chuyển Activslate từ ngƣời này sang ngƣời khác cho nên
không ai cần phải rời khỏi chỗ ngồi.
11
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
5. ACTIVTABLET
BẢNG ĐỒ HỌA CHO PHÉP BẠN SOẠN GIÁO ÁN BẤT KỲ ĐÂU VÀ BẤT
KỲ LÚC NÀO.
Thiết bị không dây hỗ trợ giáo viên soạn giáo án, không cần sử dụng chuột hay
bảng điện tử. Tạo cho giáo viên sự linh hoạt hơn để chuẩn bị bài giảng thậm chí
khi đang ở xa Activboard của mình. Chỉ việc gắn nó vào cổng USB của máy vi
tính cá nhân của mình và bạn có thể vẽ, thiết kế và tạo ra các bảng giấy lật (trang
trình bày) bất kì đâu và bất kì lúc nào
6. ACTIVPEN
BÚT KHÔNG PIN ĐẶC BIỆT ĐƢỢC SỬ DỤNG CHO MỌI BẢNG ĐIỆN TỬ
ACTIVBOARD
Chúng tôi biết rằng dùng bút từ lúc nhỏ là cách tốt nhất để trẻ phát triển kỹ
năng viết của mình. Đó là lý do vì sao chúng tôi thiết kế Activpen. Activpen dùng
để viết nhƣ những cây bút thông thƣờng, ngoài ra nó đóng vai trò nhƣ một con
chuột: Bạn có thể kích hoạt các đối tƣợng, kéo và thả, tô sáng, mở các công cụ, các
trang trình bày, đoạn phim. Con trỏ chuột cho bạn biết đang ở chỗ nào, chính xác
đến từng milimet. Activpen cho phép bạn và học sinh của bạn sự điều khiển và
kiểm soát chính xác.
12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
II. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong thiết kế bài giảng Âm nhạc:
Sau đây tôi xin trình bày một bài giảng tƣơng tác trong chƣơng trình lớp 6:
Bài 3 - tiết 12 (Theo phân phối chƣơng trình)
- Ôn tập bài hát: HÀNH KHÚC TỚI TRƢỜNG
- Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN SỐ 4
- Âm nhạc thƣờng thức: SƠ LƢỢC VỀ DÂN CA VIỆT NAM
* Khởi động giọng
*Trò chơi nghe giai điệu đoán câu hát nào?
- Chọn câu trả lời đúng có trong bài hát “Hành khúc tới trƣờng”
Giáo viên(GV) cho HS bằng thiết bị thiết bị Activote có hình quả trứng đã chuẩn
bị
13
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
- Nghe đáp án:
I. ÔN TẬP BÀI HÁT: HÀNH KHÚC TỚI TRƢỜNG
*Hát ôn lại bài hát trên video Karaoke đƣợc xây dƣng trên phần mềm ProShow:
14
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
II. ÔN TẬP TẬP ĐỌC NHAC: TĐN số 4
* Tập đọc nhạc:
* Ghếp lời ca trên Karaoke:
15
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
III. ÂM NHẠC THƢỜNG THỨC:
SƠ LƢỢC VỀ DÂN CA VIỆT NAM
- Chia lớp học làm 3 nhóm: +Nhóm 1: câu 1,2
+ Nhóm 1: câu 3,4
+ Nhóm 1: câu 5,6
-Thảo luận trong 3 phút
Giáo viên cho cả lớp cùng trả lời bằng câu hỏi đúng, sai bằng thiết bị Activote có
hình quả trứng đã chuẩn bị
GV cho HS trình bày lại đáp án
-Dân ca là gì?
16
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
- Nghe một số bài hát về dân ca Việt Nam nhƣ Trống cơm, Hò giả gạo, Lý con cua
-Sự phong phú của dân ca Việt Nam.
- Nghể thể loại hát Tuồng, chèo, cải lƣơng
17
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
* Củng cố bài học bằng bài tập trắc nghiệm
* Sơ đồ tƣ duy bài học
* Tích hợp nội dung bài học
18
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
Sau một thời gian ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, tôi nhận thấy
việc ứng dụng phần mềm Activinspire vào bài giảng đã tạo sự hứng thú, tích cực
học tập của học sinh đồng thời giáo viên rất nhẹ nhàng khi lên lớp. Nhƣ vậy hiệu
quả đạt đƣợc của nhóm thực nghiệm là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động .
4. Đo lƣờng và thu thập dữ liệu:
Bài kiểm tra trƣớc tác động là bài kiểm tra 1 tiết trong học kì I năm 2013-2014.
Đề kiểm tra do chính tôi trực tiếp nghiên cứu thiết kế.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I năm 2013-2014. Sau khi thực
hiện dạy xong các bài học trên môn Âm nhạc 6. Đề kiểm tra do tôi trực tiếp nghiên
cứu thiết kế (Đề kiểm tra trước và sau tác động có trinh bày ở phần phụ lục)
Nội dung trong chủ đề là “Âm nhạc lớp 6”. Giáo viên chấm bài trực tiếp theo
đáp án đã xây dựng.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
Bảng 5: So sánh điểm trung bình và kết quả.
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
7,5
8,9
Độ lệch chuẩn
1,4
1,2
Gía trị p của T-test
0,0002
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
1,0
Nhƣ trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trƣớc tác động là tƣơng đƣơng.
Sau tác động qua kiểm chứng cho ta thấy sự chênh lệch giửa điểm trung bình bằng
T-Test cho kết quả p=0,0002, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
8,9-7,5
=1,0
1,4
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=1,0 cho
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=
thấy mức độ ảnh hƣởng của dạy học có “Ứng dụng phần mềm tương tác
19
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
(ActivInspire) trong dạy học Âm nhạc-Lớp 6” nhằm nâng cao chất lƣợng học tập
của học sinh là rất lớn.
Giảthuyết của đề tài “Ứng dụng phần mềm tương tác (ActivInspire) trong dạy
học Âm nhạc-Lớp 6” đã đƣợc kiểm chứng.
8
7
6
5
4
Nhóm đối chứng
3
2
Nhóm thực nghiệm
1
0
Trước TĐ
Sau TĐ
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trƣớc tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
1. Bàn luận:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung
bình =8,9, kết quả bài kiểm tra tƣơng ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình
=7,5. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,2768; Điều đó cho thấy điểm
trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp
đƣợc tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD=1,0. Điều này
có nghĩa mức độ ảnh hƣởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là
p=0.0002 <0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực
nghiệm.
20
- Xem thêm -