Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn-vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn s...

Tài liệu Skkn-vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn sinh học

.PDF
11
1809
116

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC TRIỆU SƠN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỌ TÂN Sáng kiến kinh nghiệm VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT MÔN SINH HỌC NGƢỜI THỰC HIỆN : Lê thị Phƣơng Chức vụ : Giáo viên ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:TRƢỜNG THCS THỌ TÂN Tháng 5 năm 2007 1 PHÒNG GIÁO DỤC TRIỆU SƠN TRƢỜNG THCS THỌ TÂN Sáng kiến kinh nghiệm VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT MÔN SINH HỌC A :Phần mở đầu I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môn sinh học là một môn học đƣợc quy định bắt buộc trong chƣơng trình giáo dục phổ thông bậc trung học cơ sở . Số tiết đƣợc quy đinh trong chƣơng trình mới bậc THCS ở các khối lớp nhƣ sau : Khối số tuần thực hiên số tiết thực hiện /tuần Số tiết / năm 6 35 2 70 7 35 2 70 8 35 2 70 9 35 2 70 cấp học 140 Ghi chú 280 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy thời lƣợng dành cho bộ môn sinh học đã đƣợc phân bố một cách hợp lí và khoa học. Nội dung chƣơng trình của bộ môn sinh học nói chung và môn sinh họclớp 7 nói riêng đƣợc biên soạn theo quan điểm sinh thái và tiến hoá của giới động, thực vật với điều kiện sống của chúng . Quan điểm sinh thái và tiến hoá đƣợc quán triệt xuyên suốt trong chƣơng trình và nó chi phối mục tiêu kiến thức của chƣơng trình sinh học lớp 7 cùng với chƣơng trình sinh học lớp 6 tạo cơ sở cho môn học trong những năm tiếp theo đó là ; Cơ thể ngƣờivà vệ sinh . Di truyền và biến dị. Sinh vật và môi trƣờng . Bƣớc đầu giúp học sinh hiểu các quy luật cơ bản của sự sống và mối quan hệ giứa sinh vật và môi trƣờng từ đó hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong sản 2 xuất có liên quan đến sinh học . các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng , nhằm tăng cƣờng sức khoẻ để tiếp tục học lên phổ thông trung học hoặc đi vào cuộc sống Nối tóm lại sinh học là cầu nối giữa học đi đôi với hành , lý thuyết kết hợp với thực tiễn và rất phù hợp với đối tƣợng học sinh vùng nông thôn vì có đầy đủ điều kiện thực tiễn giúp học sinh lĩnh hội tri thức Tuy nhiên trong những năm gần đây học sinh thƣờng xuyên không chú trọng trong việc nâng cao kiến thức bộ môn học do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kết quả học tập bộ môn chƣa cao thậm chí không đạt yêu cầu cơ bản môn học . Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng môn học không cao hoặc không đạt yêu cầu ? phải chăng do chƣơng trình sách giáo khoa chƣa biên soạn hợp lý ? . Do kiến thức , phƣơng pháp truyền thụ của giáo viên ?hoạc ý thức học tập của học sinh bộ môn ? II THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nhƣ trên đã nêu trong những năm gần đây chất lƣợng học sinh bậc học THCS nói riêng và học sinh phổ thông nói chung đang có xu hƣớng phân cực rõ rệt . Số lƣợng học sinh cá biệt ngày càng phổ biến . Trong lớp học số học sinh nắm bài ngay tại lớp ngày môtỵ ít , số học sinh không chú ý nghe giảng , chất lƣợng bộ môn sinh học và nhiều bộ môn khác đáng báo động . Nhiều em điểm các bài thi quá thấp thƣờng là điểm yếu và kém Theo thống kê thi chất lƣợng khối 7 học kì I trƣờng THCS thọ tân năm học 20082009nhƣ sau Khối 7 Sĩ số 74 Giỏi Khá TB SL % SL % SL 3 4,0 13 17,6 31 % SL 42,0 23 Nhƣ vậy nhìn vào bảng thống kê ta nhận thấy : 3 Yếu Kém % 31,0 SL 4 % 5,4 - Học sinh đạt yêu cầu trở lên quá thấp so với quy định của ngành ( 48,2% ) đây là cả một vấn đề nhức nhối mà ngành giáo dục Triệu sơn nói chung và trƣờng THCS Thọ Tân nói riêng đang cùng xã hội trăn trở . - Phải chăng do đầu vào học sinh yếu ? .Do nội dung sách giáo khoa chƣa phù hợp với cấp học . ?" . Hay do học sinh đã học tủ học lệch mà không chú ý đến môn sinh và coi đó là một môn học phụ ?Hay giáo viên chƣa truyền thụ đúng phƣơng pháp ? Là một giáo viên ngƣời địa phƣơng ,Tiếp xúc nhiều với phụ huynh học sinh và đã công tác một thời gian dài tại nhà trƣờng tôi băn khoăn và trăn trở với chất lƣợng học sinh và nhất là những học sinh yếu , kém ( học sinh cá biệt bộ môn ) . Trong phạm vi một sáng kiến tôi mạnh dạn áp dụng giải pháp '' Vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn sinh học '' B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I MỘT SỐ QUAN NIÊM VỀ HỌC SINH CÁ BIỆT Theo mục tiêu giáo dục phổ thông ghi rõ ( Giáo dục phổ thông nhằm đào tạo lớp ngƣời mới phát triển toàn diện có : Đức ,Trí ,Thể , Mĩ , Nghệ thuật và các em hiểu nhất định về pháp luật để học lên THPT hoặc vào các trƣờng dạy nghề....) . Nhƣ vậy mục tiêu chính của bậc học là giáo dục toàn diện cho học sinh . Tuy nhiên trong sự phát triển của cơ chế thị trƣờng một bộ phận học sinh xuống cấp về đạo đức , học yếu kém kiến thức không đảm bảo lớp học cấp học , học lệch .... Tóm lại là những học sinh phát triển không bình thƣờng về sức khoẻ, trí tuệ,đạo đức ..so với bạn bè trang lứa lớp học. Đều đƣợc coi là học sinh cá biệt Có nhiều giãi pháp, nhiều lực lƣợng để giáo dục học sinh cá biệt. Giáo dục học sinh cá biệt là của nhà trƣờng , gia đình và xã hội . Tuy nhiên ở từng mức độ và biểu hiện của học sinh mà lực lƣợng tham gia giáo dục khác nhau. 4 Trong giai đoạn chất lƣợng giáo dục có nhiều vấn đề phải bàn đến . Là một giáo viên giảng dạy bộ môn trƣờng phổ thông tôi mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp trong việc giáo dục học sinh cá biệt ( Biểu hiện học yếu kém bộ môn sinh học ) II MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ KHẮC PHỤC HỌC SINH CÁ BIỆT BỘ MÔN 2.1 giáo dục học sinh cá biệt thông qua tập thể . Giáo dục học sinh cá biệt nói chung và học sinh yếu kém nói riêng phải đặt trong môi trƣờng cụ thể . Môi trƣờng tập thể lớp là môi trƣờng các em hình thành và phát triển tự nhiên của các em .Thông qua tập thể bằng các hình thức : nêu gƣơng, giúp đỡ,... để các em hoàn thiện bản thân mình 2.2 giáo dục học sinh cá biệt thông qua các lực lƣợng giáo dục khác Nhƣ ta đã biết giáo dục học sinh là trách nhiệm của gia đình , nhà trƣờng và xã hội . Trong đó xã hội đóng vai trò quan trọng các em trong lứa tuổi đang là những đội viên nhƣ vậy học sinh cá biệt yếu kém là có phần trách nhiệm của các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng . Ngoài ra phải kể đến gia đình nơi các em ảnh hƣởng lớn đến tâm tƣ tình cảm của trẻ . Qua điều tra đối tƣợng trẻ cá biệt về học tập yếu ,kém đa phần gia đình còn phó mặc công tác giáo dục cho nhà trƣờng . Hoàn cảnh kinh tế ,hoàn cảnh khác của gia đình mà chƣa tạo điều kiện thoả đáng cho việc học tập của các em nhƣ chƣa mua sách , vở , bút ... và nhất là thời gian để các em học tập . Cá biệt có gia đình khi nhà trƣờng và giáo viên bộ môn trao đổi tình hình học tập của em chƣa đạt con cố tình giấu diếm sợ ảnh hƣởng đến truyền thống gia đình và thƣờng vô trách nhiệm đổ trách nhiệm cho ngƣời khác . Đó cũng chính là biểu hiện tiêu cực trong giáo dục. 2.3 Giáo dục học sinh cá biệt bằng việc nâng cao chất lƣợng giờ dạy Đây là giải pháp chính trong việc giáo dục học sinh cá biệt bộ môn . Với việc nâng cao chất lƣợng giờ dạy giúp học sinh nắm chắc nội dung bài dạy ngay từ khi học bài mới . 5 Để nâng cao chất lƣợng bài dạy khâu đột phá là đổi mới phƣơng pháp .Phƣơng pháp mới trong giảng dạy hiện nay là phƣơng pháp tích cực . Tuy nhiên không có phƣơng pháp nào là vạn năng trong giảng dạy . Bộ môn sinh học THCS giúp học sinh nắm đƣơc yêu cầu cơ bản và cầu nối giữa lí thuyết và cuộc sống , đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm chắc kiến thức trong sách giáo khoa mà còn nắm chắc các sự vật hiện tƣợng của môn sinh học trong cuộc sống . Ngoài ra việc dạy học hiện nay các kiến thức thƣờng đƣợc tích hợp trong cùng một bộ môn nhƣ : Hoá học . lí học ,toán học, tâm lí học , giáo dục học trong kiến thức sinh học mà tôi đã có dịp trình bầy trong sáng kiến trƣớc . Nhƣ vậy muốn dạy tốt Thì trƣớc hết giáo viên phải dạy khá , giỏi hoặc đạt yêu cầu trở lên Mặt khác trong mục tiêu bộ môn hiện nay với thời lƣợng một tiết dạy 45 phút trên lớp ngƣời giáo viên phải tác động đến tất cả các đôí tƣợng học sinh .Nâng cao chất lƣợng giờ dạy hiện nay chính là nâng cao chất lƣợng đối tƣợng học sinh yếu kém ( cá biệt ) Đông thời phát hiện học sinh năng khiếu bộ môn để bồi dƣỡng nhân tài sau này III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN SINH BẬC THCS 3.1 Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt bộ môn thông qua tập thể Muốn giáo dục học sinh thông qua tập thể đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm chắc các cá nhân trong tập thể đó theo các yêu cầu : Cá nhân học sinh cá biệt bộ môn sinh 7 là đối tƣợng nào và thƣờng có mối quan hệ với cá nhân nào trong lớp , khối những cá nhân đó là học sinh giỏi. khá . TB , hay cùng là học sinh cá biệt. Nắm chắc đối tƣợng để khi giảng dạy giáo viên chia nhóm đối tƣợng học tập cho phù hợp . Mặt khác có thể chia nhóm để các học sinh trong nhóm có các đói tƣợng khác nhau cùng giúp nhau tiến bộ Một chú ý khi chia nhóm là không nên dồn các học sinh cá biệt bộ môn vào một nhóm sẽ làm cho các em không có ý thức phấn đấu mà còn có thể làm cho các em cùng nhau ỷ lại và lƣời học ( Mã tầm mã , ngƣu tầm ngƣu ) 6 Những học sinh cá biệt khi có sự tiến bộ dù là nhỏ nhất thì giáo viên phải phát hiện và nêu gƣơng đồng thời khuyến khích các em phát huy trƣớc tập thể lớp 3.2 Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt thông qua các lực lƣợng giáo dục khác Nhƣ ta đã biết giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng , toàn dân và toàn xã hội ,. Giáo dục học sinh cá biệt cũng không ngoài các lực lƣợng nhƣ vậy . Để phát hiện học sinh cá biệt dù không phải là giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên bộ môn cũng phải đi sâu nghiên cứu hoàn cảnh gia đình của cấc em cùng gia đình phối hợp giáo dục các em , động viên các em , quản lí các em trong việc tự học ở nhà . Ngoài ra gia đình tạo điều kiện mua các tài liệu ,đồ dùng học tập để các em đó là khâu quan trọng trong nâng cao chất lƣợng Bên cạnh gia đình các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trƣờng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng . Tổ chức Đoàn , Đội giúp các em có một môi trƣờng vui chơi lành mạnh . Giáo viên bộ môn cần phối hợp với các tổ chức để cùng các thành viên của các tổ chức giúp các học sinh cá biệt tiến bộ ( Đôi bạn cùng tiến ,) Tóm lại học sinh cá biệt nếu không chú ý giáo dục trong tập thể, các tổ chức ở mọi lúc mọi nơi thì rất nhiều em có tâm lý xa lánh ,tự ty ít hoà nhập . Thậm chí một số em còn bộc lộ những tính cách xấu nhƣ : Trôm cắp vặt , hung hãn với ban bè hay gian lân trong thi cử ... 3.3 Nâng cao hiệu quả giảng dạy giải pháp chính giáo dục học sinh cá biệt Để không có học sinh cá biệt về học tập thì đòi hỏi giáo viên bộ môn phải là những giáo viên có năng lực trong công tác giảng dạy . Các năng lực thể hiện ở các mặt sau : 3.3.1 Giáo viênphải là người nắm vững kiến thức bộ môn và kiến thức liên quan Muốn là giáo viên nắm vững kiến thức bộ môn . Theo phƣơng châm biết nhiều dạy ít . giáo viên phải nắm chắc nội dung chƣơng trình cấp học mà còn nắm chắc kiến thức của các bộ môn khác để tích hợp trong kiến thức bài dạy . Dạy sinh vật học kiến thức liên quan nhiều lĩnh vực trong khoa học và cuộc sống 7 Ví dụ : Khi học sinh đặt câu hỏi các câu hỏi dạng ca dao trong lao đông sản xuất đƣơc cha ông ta đúc rút kinh nghiêm hàng trăm năm qua * ( Đói thì ăn sắn ăn khoai Đừng thấy lúa trổ tháng hai mà mừng ) Giáo viên phải dung kiến thức địa lý giải thích cho các em nguyên nhân là do nƣớc ta nằm ở bắc bán cầu . Thời điểm tháng hai còn có nhiều đợt gió mùa đông bắc tràn về nhiệt độ trung bình còn thấp không phù hợp với thời điểm trổ bông của cây lúa *Hoạc : nếu là dùng lịch âm ta có ( Mùng tám tháng tƣ có mƣa Thì con đi sớm về trƣa mặc lòng Mùng tám tháng tƣ không mƣa Con ơi bán cả cày bừa mà ăn ) Giáo viên phải nắm đƣợc ngày xƣa trong sản xuất còn phụ thuộc vào thời tiết là chính vào thời điểm tháng tƣ ngày mùng mƣời âm là dịp mƣa tiểu mãn . Nếu không có mƣa thì không có nƣớc phục vụ làm mùa của nhân dân ta (ngày Xƣa mỗi năm chỉ cấy một mùa lúa ) Trong chọn giống con vật ca dáôc ( gà đen chân trắng , mẹ mắng cũng mua . Gà trắng chân chân chì , nuôi chi giống ấy ) Giáo viên phải nắm đƣợc gà đen chân trắng là giống gà ta quý hiếm ; Đẻ nhiều , thịt thơm ngon , ít bị bệnh Ngƣợc lại gà trắng chân chì dân gian gọi là gọi là gà cò thịt tanh, đẻ ít và hay ốm Trong chăn nuôi trâu bò chọn con vật theo ca dao đều là những kinh nghiêm quý của cha ông ta . Tóm lại giáo viên cần phải nắm vững kiến thức có liên quan đến bộ môn giảng dạy . Có nhƣ vậy mới giúp học sinh có hứng thú trong học tập mà còn giúp xã hội lƣu giữ kinh nghiêm dân gian ,thấy đƣợc giá tri truyền thống của cha ông ta 3.3.2 Cải tiến phương pháp giảng dạy khâu then chốt để giáo dục học sinh cá biệt 8 Dù có kiến thức , dù đƣợc mọi lực lƣợng giáo dục tham gia nhƣng nếu giáo viên sơ cứng trong việc áp dụng phƣơng pháp giảng dạy thì kết quả giảng dạy đều không đạt . Phƣơng pháp mới lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình lên lớp của giáo viên . Áp dụng phƣơng pháp tốt thì mọi học sinh đều đƣợc tham gia hoạt động học tập trong lớp . Tuy nhiên mọi học sinh tham gia phải đƣợc hoạt động một cách phù hợp . Giáo viên không thể đƣa những câu hỏi gợi mở dễ cho học sinh năng khiếu hoạc không thể hỏi câu hỏi nâng cao cho học sinh cá biệt yếu kém . Điều đó sẽ làm cho học sinh em giỏi có xu hƣớng nhàm chán , em học yếu mang tƣ tƣởng chán nản Cải tiến phƣơng pháp là không ngừng áp dụng các phƣơng pháp đặc thù bộ môn đó là : Đƣơc thƣc hành , đƣợc thí nghiêm kiẻm chứng , Đƣợc tranh luận và đƣợc đặt câu hỏi tìm tòi kiến thức . Nhƣ vậy thực chất giờ học bản chất giáo viên chỉ giúp học sinh tự tìm tòi và lĩnh hội tri thức mới theo sƣ gợi mở của giáo viên ( Định hƣớng) Tuy Nhiên ở mỗi nhóm giáo viên phải chia các thành viên có các đối tƣợng khác nhau để các em tự giúp nhau chỉ khi cần thiết thì giáo viên mới can thiệp định hƣớng cho các em IV HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN Sau gần một năm thực hiện nhờ sự giúp đỡ của các đồng nghiệp , các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng , sự phối hợp giáo dục của các gia đình có học sinh cá biệt tỷ lệ học sinh yếu kém của bộ môn Giảm nhiều . Số học sinh năng khiếu tăng . Học sinh đã bắt đầu có hứng thú trong học tập môn sinh học . Một số kiến thức đƣợc học tại trƣờng đã bƣớc đầu áp dụng trong cuộc sống Kết quả môn sinh học lớp 7 học kỳ 2 năm học 2008-2009 trƣờng THCS Thọ Tân do tôi phụ trách nhƣ sau: Giỏi Kh Sĩ số ối 74 Khá SL % 4 5,4 SL 18 TB % SL 24,3 37 9 Yếu % SL 50,0 13 Kém % SL 17,6 2 % 2,7 7 Tăng(+) Giảm(-) +2 +2 +4 +6,1 +25 24.7 -26 -25.1 -6 -5.7 Nh×n vµo b¶ng thèng kª ta thÊy sè häc sinh c¸ biÖt ®Òu gi¶m . Tuy nhiªn do thêi gian ¸p dông ®Ò tµi cßn h¹n chÕ .Do c¸c gi¸o viªn ch-a ®ång bé thùc hiªn ë tÊt c¶ c¸c bé m«n nªn tû lÖ häc sinh yÕu kÐm ( C¸ biÖt ) vÈn cßn cao C KẾT LUẬN I MỘT SỐ CHÚ Ý KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Do học sinh giáo viên và ngành giáo dục nhiều năm đã vƣớng vào căn bệnh thành tích nên nhiều năm qua một số học sinh bản chất là học sinh cá biệt bộ môn mà vẩn đƣợc xếp là học sinh đạt kết quả cao trong học tập .Do vậy cần phải tiến hành " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo duc " ở tất cả các bộ môn và liên tục trong cả năm học Giáo viên phải nắm chắc chủ trƣơng và kiên định trong giảng dạy. Lấy chất lƣợng thực làm mục tiêu phấn đấu không dấu dốt phải không ngừng tự học tự bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ sƣ phạm đó là tiền đề cho việc thành công chất lƣơng II MỘT SỐ KIẾN NGHI VỚI CÁC CẤP LẢNH ĐẠO Cấp trên phải thấy đƣợc chất lƣợng thực ở các bộ môn và dám đƣơng đầu với nó thì mới có thể giảm dần số lƣợng học sinh yếu kém Các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy là rất cần thiết .Nhà trƣờng cần dành một phần kinh phí để bổ xung cho các phòng thí nghiệm Nhà trƣờng cần tổ chức cho các giáo viên đƣợc nghe thỉnh giảng để không ngừng nâng cao kiến thức . Trên đây là một phần sáng kiến ( Vai trò của giáo viên bộ môn trong giáo dục học sinh cá biệt " Yếu, kém '' ) mà tôi mạnh dạn viết ra để các đồng nghiệp tham khảo . Toàn bộ sáng kiến tôi sẽ trình bầy ở một đề tài khác Do hạn hẹp ở một sáng kiến không thể không có thiếu sót mong các đồng nghiệp góp ý cho sáng kiến hoàn thiện hơn . 10 Người viết Lê Thị Phƣơng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan