Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn xây dựng chuyên đề bồi dưỡng hsg huyện, tỉnh lớp 9...

Tài liệu Skkn xây dựng chuyên đề bồi dưỡng hsg huyện, tỉnh lớp 9

.PDF
33
1407
56

Mô tả:

SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 A. PHẦN MỞ ĐẦU Môn lịch sử là một nghành khoa học rất quan trọng trong nền khoa học xã hội và nhân văn, và là một trong những môn học cơ bản trong hệ thống giáo dục phổ thông. Lịch sử không chỉ trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ sở về lịch sử dân tộc và thế giới mà còn giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước, các giá trị truyền thống và cách mạng, góp phần xây dựng nhân cách, bản lĩnh con người, gìn giữ bản sắc dân tộc. Lịch sử thế giới đã bước vào kỉ nguyên thông tin và trí thức với xu hướng toàn cầu hóa rất mạnh. Trong bối cảnh chung của thời đại và khi đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thế giới, môn lịch sử càng cần được coi trọng và cần phát huy chức năng giáo dục để chuẩn bị cho thế hệ trẻ làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ công dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như trong giao lưu với các nền văn hóa khác để tiếp nhận các thành tựu của văn minh nhân loại mà vẫn giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và sự đa dạng của văn hóa thế giới. Xuất phát từ sự nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của bộ môn lịch sử trong nhà trường, cho nên các cấp các nghành nói chung cũng như đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử nói riêng, chúng tôi đã phấn đấu chuyển tải và hướng dẫn những chuẩn mực kiến thức, kĩ năng và thái độ tư tưởng đối với học sinh nhằm khơi dậy niềm tin về lịch sử dân tộc với truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông, hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, tôi luôn hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kĩ năng ghi nhớ sự kiện lịch sử, đánh giá bản chất sự kiện lịch sử đúng, để từ đó các em vận dụng trong viết bài và làm bài lịch sử có hiệu quả và có ý thức bảo vệ truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta trải qua các thời kì lịch sử, hiểu và yêu thích trong học lịch sử ở THCS. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy bộ môn lịch sử nói chung và quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, giáo viên dạy sử vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt, do xu thế chung của xã hội là chú trọng học tập các môn khoa học tự nhiên còn các môn khoa học xã hội thì rất ít em say mê, hứng thú. Hơn nữa, bộ môn lịch sử và người dạy sử không được coi trọng, môn sử bị coi là môn phụ, năm thì thi và có lúc kéo dài đến mấy năm không thi vào THPT và là môn học được coi là khó nhớ, bởi nhiều sự kiện lịch sử nó gắn kết với mốc thời gian dài, nhiều và đòi hỏi học sinh phải nhớ, mà cách nhớ phải lô gíc để viết bài theo từng giai đoạn lịch sử, có móc xích và liên kết, giọng văn trôi chảy. Mặt khác có quan niệm không đúng về bộ môn lịch sử còn chi phối cả cha mẹ học sinh, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế thị trường cá môn khoa học tự nhiên, ngoại ngữ tỏ ra đắc dụng hơn. Với những lí do đó, đưa đến học sinh chán học môn sử, khi học lại không nhớ hết các sự kiện lịch sử, lẫn lộn sự kiện và nhân vật, thời gian… và điều quan trọng là không tạo ra được chút cảm xúc nào trước những trang sử của dân tộc. Trang 1 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Trong những năm gần đây, phòng giáo dục và đào tạo huyện Đô Lương chúng tôi đã tổ chức nhiều lần hội thảo về vấn đề này, nhưng vẫn chưa đưa ra được giải pháp tối ưu để làm thế nào gây cho học sinh hứng thú trong học lịch sử ở THCS. Tuy nhiên bản thân tôi là những giáo viên được đào tạo chuyên nghành và cũng giảng dạy tương đối nhiều năm, tôi vô cùng băn khoăn, trăn trở về những vấn đề khó mà hội đồng chuyên môn đã cùng nhau trao đổi, và cũng nhiều năm nay chúng tôi đảm nhận công tác BDHSG huyện, tỉnh khối 9 đạt hiệu quả khả quan. Chính vì lẽ đó tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Xây dựng chuyên đề BDHS giỏi tỉnh lớp 9 bộ môn lịch sử.” B. PHẦN NỘI DUNG I. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử lớp 9. 1. Thuận lợi: Khi được đảm nhận công tác BDHS giỏi huyện, tỉnh môn lịch sử 9, chúng tôi luôn được nhận lấy sự quan tâm của phòng giáo dục và đào tạo huyện nhà. Phòng GD và ĐT huyện Đô lương là một trong những lá cờ đầu trong phong trào bồi dưỡng chất lượng mũi nhọn của các bộ môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà trong đó môn lịch sử cũng đóng góp một phần quan trọng cho huyện nhà. Ngay từ khi nhiều người chưa quan tâm, thậm chí còn coi thường bộ môn lịch sử mà trong đó phần lớn là những phụ huynh của học sinh, thì phòng giáo dục và đào tạo huyện nhà đã thể hiện vai trò lãnh đạo quan tâm tới đội ngũ BDHS giỏi từ cấp huyện đến cấp tỉnh đối với bộ môn lịch sử và hiệu quả đạt được khá cao từ các kì thi huyện đến tỉnh của học sinh lớp 9. Đó là những minh chứng thể hiện sự cố gắng của giáo viên dạy bồi dưỡng cùng với sự quan tâm của cấp trên, đó là bước khởi động ban đầu nhằm khích lệ phong trào dạy học bộ môn lịch sử ngày càng có chất lượng và hiệu quả hơn. Từ khi tổ chức BDHS huyện, tỉnh bộ môn lịch sử mà đặc biệt là học sinh lớp 9, thì năm nào phòng giáo dục huyện nhà cũng tổ chức thi kiểm định chất lượng học sinh giỏi huyện cho các khối 6,7,8,9. Chính sự quan tâm và chỉ đạo đúng đắn như vậy, cho nên đội ngũ giảng dạy môn lịch sử được tiếp thêm niềm tin và nghị lực trong quá trình công tác BDHSG huyện, tỉnh.Trong đội ngũ giáo viên giảng dạy môn lịch sử ở huyện chúng tôi, đa số đạt chuẩn và trên chuẩn, năng lực chuyên môn khá đồng đều, nhiều người tâm huyết với nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt là trong những năm gần đây, Sở GD và ĐT Nghệ An có thay đổi trong cách thi tuyển chọn học sinh giỏi bộ môn lịch sử, mà nhất là khâu ra đề thi đã chỉ ra được những yếu tố gặp nhau của giáo viên dạy bồi dưỡng bộ môn sử với học sinh học sử và hệ thống câu hỏi trong đề thi học sinh giỏi tỉnh bộ môn sử, với những yếu tố đó được gặp nhau rất phù hợp và bám sát chuẩn kiến thức bộ môn sử, khâu ra đề không đánh đố học sinh THCS và có thể hiện sự đổi mới trong ra đề thi, trong cách chấm chiết điểm với sự chỉ đạo của Sở GD rất sát Trang 2 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 sao. Đây là bước ngoặt quan trọng đối với đội ngũ giáo viên chúng tôi, là cơ sở để khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nhà trường và đối với đồng nghiệp. Chính vì vậy, chúng tôi như được tiếp thêm sức mạnh, như được đón nhận luồng sinh khí mới để phấn đấu, gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp BDHS giỏi huyện, tỉnh bộ môn lịch sử ở trường THCS. 2. Khó khăn: - Xuất phát từ chỗ môn lịch sử bị xem nhẹ, nên đội ngũ giáo viên dạy lịch sử cũng không được coi trọng như những giáo viên các môn khác, nên dẫn đến tình trạng là những giáo viên dạy lịch sử không đầu tư thời gian để đổi mới phương pháp dạy học, thậm chí lên lớp cốt để hoàn thành nghĩa vụ, còn chất lượng bài giảng đến đâu, học sinh hiểu và học như thế nào giáo viên không cần để ý. Ngoài ra, do đời sống của đại bộ phận giáo viên dạy lịch sử ở trường THCS gặp nhiều khó khăn, ngoài thời gian lên lớp họ phải làm thêm để tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình, tuy nhiên công việc làm thêm đó thường không gắn liền với chuyên môn. Những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm tư tình cảm và chất lượng dạy học của giáo viên. - Do một số bậc phụ huynh với sự nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan trọng của bộ môn lịch sử nên đã hướng con mình vào việc coi nhẹ bộ môn không thật sự muốn nhận thức về nó, và xem môn lịch sử là một môn phụ, khi nào báo môn thi vào THPT thì mới học để thi và thi xong thì nhanh chóng quên ngay, vì theo một số học sinh thường quan niệm: “ Phải nhớ để làm gì, nó có giúp ích gì đâu…”, phải chăng trong cơ chế thị trường giáo dục cũng đang bị “phân hóa” khi mà xã hội chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của môn lịch sử thì khó đặt nó tương xứng với giá trị thực sự. Chúng ta đã từng nghe: “ Khi anh bắn vào quá khứ một phát súng lục thì tương lai sẽ bắn lại anh bằng một phát đại bác.” Hay ngược lại “nếu ngày nay ta biết trân trọng quá khứ một chút thì giá trị mà quá khứ đem lại cho ta nhiều hơn bội phần cái mà ta đã giành cho quá khứ”. - Do thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh quá dài không có thời gian nhiều để tập trung ôn tập thi vào các trường THPT chuyên hay trường công lập. Đây mới là mục tiêu chính mà học sinh phấn đấu trong thời gian học THCS và cũng là mong muốn của hầu hết tất cả các bậc phụ huynh. - Học sinh học BD đội tuyển môn lịch sử dự thi huyện, tỉnh thường là những học sinh có học lực không được khá mà chỉ đứng vào tốp trung bình, mà trong đó môn khoa học tự nhiên các em lại hơi non nếu là những học sinh học vào loại khá, giỏi thì môn sử không có sự lựa chọn của các em mà chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên và môn ngoại ngữ các em tập trung nhiều nhất. Đó là một trong những khó khăn của giáo viên dạy BD đội tuyển ở các trường chuyên chúng tôi, có thể nói sau môn Giáo Dục công Dân thì không có sự lựa chọn môn nào nữa thì các em lựa chọn vào môn lịch sử, mặc dù những em này có đạo đức rất ngoan, chăm chỉ Trang 3 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 nhưng khả năng tiếp thu kiến thức bộ môn lịch sử còn chậm và kĩ năng viết bài chưa được tốt. Trên đây là những trở ngại lớn của bản thân tôi nói riêng, toàn bộ giáo viên dạy lịch sử nói chung, đặc biệt trong quá trình tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Bản thân tôi cần phải có nhiều nỗ lực, cố gắng để tìm ra những giải pháp, phương pháp dạy học để đem đến cho các em học sinh sự hứng thú, niềm say mê. Từ đó, rèn luyện ý chí, niềm tin, nghị lực làm hành trang để các em vững vàng tự tin học môn lịch sử và trau dồi kĩ năng viết bài để đưa bộ môn dự thi có hiệu quả hơn. II. Một số kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh 9. 1. Chọn đối tượng học sinh: Đây là một bước quan trọng đầu tiên, đòi hỏi giáo viên phải công tâm, hơn thế nữa phải có nghệ thuật sư phạm để khơi dậy niềm tin, sự hứng thú đối với học sinh. Để chọn được đội tuyển học sinh có kết quả, trước hết giáo viên cần thực hiện được một số yêu cầu sau: - Chọn những học sinh yêu thích, có nguyện vọng và say mê bộ môn lịch sử. - Chọn một số học sinh có năng lực nhưng không được các bộ môn khác tuyển chọn. Cụ thể: + Đối với học sinh trường chuyên, đa số học khá, giỏi nhưng vì một số yếu tố khách quan từ gia đình, trào lưu xã hội cho nên không có nguyện vọng thi học sinh giỏi môn lịch sử. Từ đó, giáo viên có biện pháp: chọn những em chưa thực sự xuất sắc nhưng say mê, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với bộ môn lịch sử. + Đối với học sinh các trường khác: Số lượng học sinh tham gia thi học sinh giỏi huyện nhiều, đa số có học lực khá và giỏi nhưng khó có khả năng để được chọn vào đội tuyển các môn khác nên chúng tôi động viên, khuyến khích các em thi môn lịch sử ( đây là khâu thuận lợi cho việc chọn học sinh trường ngoài dự thi học sinh giỏi huyện , tỉnh tham dự bồi dưỡng tại trường chuyên chúng tôi). + Khi đã chọn được đội tuyển học bồi dưỡng tại trường chuyên để dự thi tỉnh, đối với các trường ngoài có học sinh tham gia thì chúng tôi tham mưu với ban giám hiệu các trường đó hỗ trợ kinh phí, động viên và tạo điều kiện cho học sinh tham gia học bồi dưỡng và dự thi tỉnh bộ môn lịch sử, luôn giữ mối liên hệ với giáo viên các trường có học sinh dự thi tỉnh bộ môn sử cần quan tâm, thúc đẩy, nhắc nhở học sinh mình ôn tập và ghi nhớ kiến thức bộ môn để dự thi có hiệu quả ở cấp tỉnh. Trang 4 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Dưới sự chỉ đạo sát sao và quan tâm của phòng GD & ĐT huyện Đô Lương, khi số lượng học sinh đậu học sinh giỏi huyện khối 8 môn sử năm học trước của đội tuyển cũng như các đội tuyển khác đều được thành lập và bồi dưỡng tại trường THCS Lý Nhật Quang. 2. Thực hiện thành lập đội tuyển dự thi Tỉnh a. Về phía nhà trường: - Tổ chức tuyển chọn nguồn các đội tuyển từ học sinh lớp 8 (Tham gia thi học sinh giỏi huyện lớp 8). - Tiến hành thành lập đội tuyển bồi dưỡng: khoảng 20 đến 25 em + Đợt I: 30 buổi, từ 15 tháng 7 đến giữa tháng 12. (Giáo viên chính phụ trách dạy theo khung chương trình). * Kiểm tra đội tuyển: Thực hiện theo 3 vòng * Qua mỗi vòng lấy sao: chọn 5 em điểm cao nhất mỗi vòng thi để đánh giá kết quả học tập của học sinh. * Tiếp tục thi Huyện và chọn đội tuyển chính thức (Có đề và đáp án). + Đợt II: 40 buổi: Bồi dưỡng đội tuyển chính thức. Từ giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 ( Do hai giáo viên phụ trách – có khung chương trình). * Khi đã chọn được đội tuyển 8 em, Phòng GD&ĐT cùng nhà trường phân công giáo viên dạy bồi dưỡng. Trường chúng tôi có 2 giáo viên giảng dạy môn lịch sử, mỗi giáo viên phụ trách chính một năm, giáo viên còn lại làm công tác hỗ trợ và luân phiên nhau. b . Đối với giáo viên dạy: - Lên kế hoạch bồi dưỡng (theo khung chương trình) - Phân công nhiệm vụ: Giáo viên chính dạy 30 buổi, giáo viên hỗ trợ dạy 10 buổi. - Trước khi dạy BDĐT 9 dự thi tỉnh phải báo cáo kế hoạch với tổ chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường. Sau khi được tổ chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường xét duyệt, chúng tôi lên khung chương trình bồi dưỡng như sau: Trang 5 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN MÔN LỊCH SỬ 9, NĂM HỌC 2013 - 2014 ĐỢT II: TỪ tháng 12/2013 ĐẾN tháng 3/2014 (Giáo viên chính phụ trách) THỜI GIAN NỘI DUNG BỒI DƯỠNG SỐ BUỔI Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chuyên đề 1: Liên xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: 1 12/2013 + HS hiểu rõ về tình hình Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991. + Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô, sự sụp đổ của CNXH ở các nước Đông Âu. 2 + Đánh giá về vai trò của Liên Xô với phong trào cách mạng thế giới. + Nhận xét về những thành tựu đạt được và một số sai lầm, hạn chế của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu. Chuyên đề 2: Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La- Tinh từ năm 1945 đến nay: 4 - Những nét chung ở các nước Á, phi, Mĩ la- tinh: Quá trình đấu tranh giành độc lập và sự phát triển, hợp tác sau khi giành độc lập. - Trung Quốc và sự ra đời của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, thành tựu nổi bật trong 10 năm đổi mới… 1/2014 - Các nước ĐNA: cuộc đấu tranh giành độc lập, sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và ASEAN … - Các nước Châu Phi: Tình hình chung, cộng hòa Nam phi và cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc, vai trò của Nen xơn Man đê la. - Các nước Mĩ la- tinh: Những nét chung về xây dựng và phát triển đất nước, Cách mạng Cu Ba…, tìm hiểu về mối 2 quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba đến nay, vai trò của Trang 6 5 GHI CHÚ Có 3 lần kiể m tra cho đội tuyể n SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Phiđen catxtơrô. Luyện làm bài tập chuyên đề 1 và 2. 1 Chuyên đề 3: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay: + Các nội dung cơ bản của quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến 1991. + Sự hình thành trật tự thế giới mới và sự thành lập tổ chức liên hợp quốc. 2 + Đóng góp của Liên hợp quốc đối với Việt Nam đến nay… + Những đặc điểm của quan hệ quốc tế từ năm 1991 đế nay. Chuyên đề 4: Cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay. + Những thành tựu chủ yếu của cách mạng KHKT. + Đánh giá được ý nghĩa, những tác động tích cực và hậu 1 quả tiêu cực của CMKHKT. + Liên hệ tới bản thân, vấn đề môi trường của địa phương và của đất nước… Chuyên đề 5: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 2 đến nay. + Phân tích những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay. + Các xu thế phát triển của thế giới ngà nay. + Nhiệm vụ của Việt Nam trước xu hướng chung của thế giới. 2/2014 - Hướng dẫn HS làm bài tập và viết bài chuyên đề 3, 4 và 5. 2 - Kiểm tra đội tuyển bài 1. Phần hai: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến 1954: chuyên đề 6: Việt Nam trong những năm 1919 – 1930. - Nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân pháp trên mọi lĩnh vực… Trang 7 2 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 + Sự biến đổi về mặt kinh tế, xã hội nước ta dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. + Nhận xét và đánh giá so sánh với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. - Phong trào yêu nước và phong trào công nhân ở nước ta trong những năm 1919- 1929. + Tìm hiểu về vị trí của phong trào công nhân đối với sự ra đời của Đảng công sản Việt Nam. - Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ năm 1919- 1925. + Đánh giá về ý nghĩa và tác dụng của những hoạt động 2 đó đối với phong trào giải phóng dân tộc ở nước ta. - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đưa đến quá trình thành lập ĐCS việt nam1930. Chuyên đề 7: Việt Nam trong những năm 1930- 1939 3/2014 + Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt nam: thời gian, địa điểm, nội dung và ý nghĩa của sự thành lập Đảng. + Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng cộng sản việt nam năm 1930. + Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1931, tìm hiểu về xô viết Nghệ - Tĩnh, một số di tích lịch sử … + Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 …hướng dẫn HS nắm được mục tiêu, hình thức đấu tranh trong thời kì này. 2 + Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931 và cuộc vận động dân chủ 1936 1939. + Kiểm tra đội tuyển lần 2. Chuyên đề 8: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng tám năm 1945. + Hoàn cảnh lịch sử: trên thế giới và Đông Dương trong những năm 1939 - 1945. + Các cuộc khởi nghĩa: Bắc sơn, Nam kì (liên hệ lịch sử địa phương: Binh biến Đô Lương): nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm, nhận xét về những cuộc khởi nghĩa trên… Trang 8 5 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 + Tình cảnh của nhân dân ta dưới hai tầng áp bức Nhật_ Pháp. + Các chủ trương của Hội nghị trung ương lần thứ 8 (5 1941), ý nghĩa và tác dụng của Hội nghị. + Sự ra đời của mặt trận việt minh và việc xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang trên khắp các vùng trong cả nước. + Chủ trương của Đảng và diễn biến Cao trào kháng Nhật cứu nước, nhận xét về cao trào kháng Nhật cứu nước. + Thời cơ khởi nghĩa và lệnh tổng khởi nghĩa đến với cách mạng việt nam… + Diễn biến cuộc tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945... liên hệ với cuộc khởi nghĩa ở địa phương. + Sự thành lập nước việt nam dân chủ cộng hòa ngày 2 9 - 1945… + Ý nghĩa lịch sử va nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng tám năm 1945. + Đánh giá về vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong thời kì cách mạng từ 1941- 1945. Chuyên đề 9: Việt nam từ sau cách mạng tháng tám đến toàn quốc kháng chiến 1945-1946: + Tình hình nước ta sau cách mạng tháng tám năm 1945: những khó khăn và thuận lợi… + Biện pháp của Đảng - chính phủ để giải quyết những khó khăn trong và ngoài nước… 2 + Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của hiệp định sơ bộ 6-3-1946. Chuyên đề 10: Việt nam từ cuối năm 1946 - 1954. + Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1946-1950): - Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc 5 chống thực dân Pháp. - Cuộc chiến đấu trên mặt trận quân sự: Các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm Trang 9 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 1947, chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. - Thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa - giáo dục và ngoại giao trong thời kì lịch sử 1946 - 1954. + Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1945 - 1954. - Kiểm tra đội tuyển lần 3. 3. Kinh nghiệm tuyển chọn và bồi dưỡng: * Công tác tư tưởng: - Ngày nay, do xu thế xã hội và cách nhìn lệch lạc của một bộ phận phụ huynh, học sinh về bộ môn lịch sử, xem đây là môn phụ cho nên nhiều em ngần ngại, mặc cảm khi học và tham gia đội tuyển môn lịch sử. Chính vì vậy, khi lựa chọn đội tuyển, bản thân giáo viên chúng tôi là những người trực tiếp giảng dạy BDĐT dự thi tỉnh bộ môn lịch sử, chúng tôi thường trực tiếp gần gũi các em và luôn chia sẻ về những tâm tư, trách nhiệm của các em khi được vào học tại trường chuyên, hướng các em có sự yêu thích bộ môn lịch sử và khẳng định rõ tầm quan trọng của bộ môn lịch sử cũng như các bộ môn khác. Ngoài ra bản thân giáo viên chúng tôi luôn giúp cho các em hiểu biết về sự lãnh đạo của Đảng - Bác Hồ, sự đoàn kết của toàn dân tộc trong những cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân và bọn đế quốc lớn tầm cỡ quốc tế, mục đích là giúp cho các em hiểu rõ về tinh thần yêu nước, xây dựng đất nước nay mai của các em. Mặt khác, trong quá dạy BD giáo viên luôn luôn tạo không khí học tập hứng thú, sôi nổi giữa giáo viên và học sinh có một mỗi quan hệ thân thiện gần gũi hơn, Giáo viên luôn là động lực chia sẻ mọi trở ngại cho học sinh khi các em gặp vướng mắc trong học tập và một số hoạt động khác trong nhà trường. - Khi giảng dạy bồi dưỡng, giáo viên thường nêu gương những học sinh tiêu biểu, xuất sắc trong những năm học trước để khơi dậy ở học sinh tinh thần lạc quan, tin tưởng và ý chí phấn đấu để học tập những anh chị các khóa trước, tạo niềm tin nhằm đem lại hiệu quả cao hơn. - Ngoài việc động viên về tinh thần, giáo viên còn động viên cả về vật chất, sau khi có kết quả thì giáo viên dạy bồi dưỡng, nhà trường và hội khuyến học của huyện thường khen thưởng cho những học sinh đạt học sinh giỏi tỉnh từ đậu cho đến đạt giải cao, đặc biệt là trong đó phải nói đến sự quan tâm của giáo viên dạy bồi dưỡng đối với các em động viên khích lệ các em rất kịp thời khi có kết quả mà nhất là đội học sinh của trường và cũng là một niềm an ủi cho giáo viên dạy bồi dưỡng tại trường Lý Nhật Quang chúng tôi. Trang 10 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Nói tóm lại, làm công tác tư tưởng để lựa chọn học sinh giỏi huyện dự thi học sinh giỏi tỉnh lớp 9 quả là một công đoạn vất vả của người giáo viên dạy lịch sử. Đối với bản thân chúng tôi, trước khi thành lập đội tuyển dự thi huyện chúng tôi gặp gỡ từng em trao đổi về bộ môn, tạo mối thân thiện giữa cô và trò, rồi khuyến khích các em dự thi học sinh giỏi huyện nếu đạt giải sẽ cộng vào điểm học kì, nếu được vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh thì sẽ được ưu tiên và được các giáo viên bộ môn khác chú ý rèn luyện trong học tập nhiều hơn…Thật sự, có những lúc bản thân chúng tôi sau các buổi họp lựa chọn học sinh dự thi học sinh giỏi huyện, tỉnh nơi trường Lý Nhật Quang chúng tôi giảng dạy thì cả nhóm sử đều nhìn nhau với ánh mắt buồn và có những lúc rơi lệ, buồn vì thấy học sinh tràn sang các bộ môn khác nhiều, còn đối với bộ môn sử chúng tôi chỉ nhận được câu trả lời của các em: “ Em cũng muốn tham gia học bồi dưỡng môn sử nhưng bố, mẹ không cho đi cô à…” rồi mỗi lần nhìn đồng nghiệp có học sinh đỗ đạt của các môn trong nhà trường, nhận lời khen của cấp trên, danh hiệu được nhắc đến… bản thân chúng tôi cũng cảm thấy chạnh lòng và quyết tâm trong công tác tư tưởng đã cố gắng thuyết phục và lựa chọn học sinh có sự đồng nhất, cố gắng tìm được sự gặp gỡ trong học tập và giảng dạy giữa cô và trò, mong cho bộ môn lịch sử ở trường Lý Nhật Quang chúng tôi có hiệu quả và có học sinh dự thi cấp tỉnh như những trường khác. * Phương pháp bồi dưỡng: - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh trước hết phải xác định động cơ, hứng thú học tập bộ môn lịch sử. Xác định mục tiêu học tập là hình thành ở học sinh động cơ đúng đắn trong học bộ môn lịch sử, động cơ là động lực bên trong thúc đẩy trực tiếp con người ta hoạt động, trong đó bước đầu là giáo viên phải khơi gợi được hứng thú của học sinh đối với việc học tập, làm rõ mục đích học tập, công việc này tập trung tiến hành trong bài mở đầu cũng như phần đầu của bài giảng trong suốt quá trình giảng dạy, những người dạy có kinh nghiệm thường kết hợp hai yêu cầu đó, trong bài mở đầu giáo viên phải giúp cho học sinh thấy được mục đích và yêu cầu của toàn chương trình học, đồng thời biết nêu ra một số vấn đề trong nội dung học tập có khả năng khêu gợi hứng thú học tập của học sinh, khiến học sinh khát khao muốn được biết, kích thích tính tích cực học tập của học sinh. Trong động cơ học tập môn lịch sử của học sinh, phải được tạo ra bởi quyền lợi được hưởng của các em như: được khen thưởng, cộng điểm… hoặc bằng sức mạnh của nội dung bài học. Nếu không có động cơ học tập thì học sinh sẽ không có nhu cầu tham gia tích cực vào bài học, cho nên muốn nâng cao chất lượng BD học sinh giỏi bộ môn sử tại trường chuyên thì đòi hỏi người giáo viên phải hình thành ở học sinh động cơ, thái độ học tập đúng đắn. - Giáo viên phải sớm hình thành ở học sinh những năng lực học và làm bài thi bộ môn lịch sử. Năng lực học và là khả năng tự mình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách có hiệu quả dưới sự điều khiển hướng dẫn của giáo viên. Muốn vậy, học sinh phải được trang bị những cơ sở mang tính phương pháp luận nhận thức lịch Trang 11 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 sử, kiến thức lịch sử mà học sinh lĩnh hội là những kiến thức đã được khoa học xác nhận và được ghi chép trong sách giáo khoa bộ môn. Xuất phát từ đặc trưng của kiến thức lịch sử, thì giáo viên dạy cần hình thành cho học sinh những kĩ năng sau: Thứ nhất, kĩ năng ghi nhớ các sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử một cách có hệ thống. Lịch sử là cụ thể, các sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử luôn luôn gắn liền với một không gian, thời gian, nhân vật lịch sử nhất định, mà tách các yếu tố đó ra khỏi sự kiện thì chúng ta không thể hiểu được lịch sử nữa. Vì vậy, một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi là giáo viên phải yêu cầu học sinh thuộc các sự kiện lịch sử cơ bản. Thứ hai, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề: Học sinh giỏi môn lịch sử là những học sinh ham thích say mê nghiên cứu và học tập môn lịch sử, học sinh phải tự mình phát hiện ra vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề trong quá trình học tập, học sinh phải luôn luôn có ý thức tìm hiểu để làm sáng tỏ các sự kiện lịch sử và giải thich vì sao như thế? Thứ ba, cách làm bài thi môn lịch sử: Với xu thế thi học sinh giỏi huyện, tỉnh ngày nay theo hình thức tự luận, đề thi học sinh giỏi thường từ 3 đến 4 câu, trong thời gian có hạn 150 phút thì đòi hỏi học sinh phải có những kĩ năng cơ bản trong việc nhận thức đề, phân bổ thời gian, giải quyết đề và trình bày bài. Những kĩ năng trên không phải ngày một ngày hai có được, mà phải là một quá trình giảng dạy, bồi dưỡng của giáo viên đối với học sinh. Nó từng bước hình thành ngay từ khi các em được lựa chọn dự học bồi dưỡng để thi cấp huyện, tỉnh. Để có những kĩ năng học bộ môn lịch sử có hiệu quả, trong quá trình BDHS giỏi giáo viên cần hướng dẫn cho các em làm bài tập lịch sử dưới nhiều dạng khác nhau, kể cả kĩ năng trắc nghiệm, tự luận và thực hành. * Trong hướng dẫn chung cho bộ môn: - Giáo viên hướng dẫn học sinh học nội dung cơ bản ở SGK, bám sát chuẩn kiến thức bộ môn, thu thập những tài liệu tham khảo nhưng không nên tràn lan quá, các thông tin cập nhật thời sự tin tức trong và ngoài nước, tham khảo một số đề thi huyện, tỉnh của những năm trước đó. - Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh dự thi tỉnh bám sát vào hai phần : Phần thứ nhất “lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay”, phần thứ hai “lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1954”. III. Xây dựng chuyên đề BDHSG Tỉnh lớp 9: Nội dung cụ thể: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến Toàn Quốc kháng chiến (1945 - 1946). A. Kiến thức cần đạt: - HS nắm được tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đó là những khó khăn và thuận lợi; Biện pháp của Đảng- chính phủ, Bác Hồ để củng cố, Trang 12 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 xây dựng và giữ vững chính quyền, đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản; Những chính sách đối ngoại của Đảng - chính phủ, Bác Hồ (Việc kí hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và tạm ước 14-9-1946 với Pháp...). - Giáo dục các em sự khâm phục tài năng lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh. Ý thức xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt nam XHCN. - HS so sánh được sự khác nhau trong biện pháp đối phó với giặc ngoại xâm của ta, nhận xét và đánh giá được ý nghĩa chung, lập bảng tóm tắt các sự kiện tiêu biểu của thời kì lịch sử từ năm 1945 - 1946. B. Hoạt động dạy học: HĐ1.Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945: Hoạt động của giáo viên- học sinh Kiến thức cơ bản Mở đầu buổi học gv gợi mở để hs tái hiện lại nét chính về tình hình nước ta sau c/m tháng Tám đã học ở chính khoá... Gv chia Nhóm để hs làm việc... Nêu vấn đề: ? Các em hãy tìm ra những nét nổi bật về tình hình nước ta sau c/m tháng Tám 1945. - Gợi ý: Hãy phát hiện ra các mặt Thuận lợi, tìm các khó khăn nổi bật nước VN DCCH vào thời điểm đó. Hs theo nhóm làm việc.... * Thuận lợi: Cô - trò chốt nhanh các ý... + Trên thế giới: Chiến tranh thế (Kiến thức ở đây chủ yếu ở dạng Biếtlà buổi Bd HSG nên hs cần làm việc giới thứ hai kết thúc, thắng lợi về Hồng quân Liên xô và các lực lượng dân chủ nhanh). hòa bình, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành; Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mỹ La Tinh phát triển mạnh mẽ; phong trào đấu tranh vì hòa bình và quyền sống, vì tự do dân chủ của giai cấp công nhân và -> Tạo thành ba dòng thác cách mạng nhân dân lao động và các nước TBCN cùng tiến công vào CNĐQ, có lợi cho phát triển mạnh... cách mạng Việt Nam. + Trong nước: Cách mạng Việt Trang 13 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Nam có Đảng lãnh đạo, một Đảng đã dày dạn kinh nghiệm qua 15 năm, có Bác Hồ lãnh đạo một lãnh tụ được nhân dân mến yêu và tin tưởng; nhân dân ta đã giành được chính quyền và làm chủ, bước đầu được hưởng mọi quyền lợi do chính quyền cách mạng đưa lại nên rất phấn khởi gắn bó với chế độ; dân tộc ta có truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm kiên cường bất khuất, cần cù sang Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vừa tạo trong lao động xây dựng đất nước. ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó * Khó khăn: khăn, thử thách: - Thù trong: Bọn phản cách mạng tăng cường chống phá ... - Giặc ngoài: + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc hơn 20 vạn quân Tưởng với danh nghĩa Đồng minh vào giải giáp phát xít Nhật, nhưng thực chất là cướp nước ta, chúng đã mang theo bọn Việt quốc, Việt cách để âm mưu tiêu diệt Đảng Cộng Sản Đông Dương, lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền phản cách mạng. + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam thực dân Anh cũng với danh nghĩa Đồng minh vào giải giáp quân Nhật nhưng thực dân Anh đã hà hơi tiếp sức cho Pháp quay lại xâm lược nước ta. Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách: quân đội các nước Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta; Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc gần 20 vạn quân Tưởng. - Kinh tế: Nước ta vốn là nước nông nghiệp lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Thêm vào đó là thiên tai hạn hán, lũ lụt thường Trang 14 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 xuyên đe dọa, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn còn nghiêm trọng làm cho hơn 2 triệu người chết đói. - Tài chính: Nguồn tài chính của đất nước cạn kiệt, ngân quỹ trống rỗng, chỉ còn chưa tới 1 triệu bạc rách, thêm vào đó quân Tưởng tung ra trên thị trường các loại tiền đã mất giá trị, làm cho nền tài chính của nước ta rối loạn. - Văn hóa giáo dục: Sau cách mạng tháng tám hơn 90% dân số nước ta bị mù chữ do chính sách ngu dân của đế quốc và phong kiến; di sản văn hóa của thực dân để lại nặng nề đó là các tệ nạn xã hội như: rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mê tín dị đoan…khá phổ biến. - Về chính quyền: Sau cách mạng tháng tám thành công, nước ta đã có chính quyền nhưng chỉ lâm thời chưa có cơ sở pháp lý tồn tại, thiếu kinh nghiệm. Kết luận: Nước Việt Nam đứng trước tình thế” ngàn cân treo sợi tóc” Hết nội dung Gv yêu cầu hs về nhà học bài, nắm chắc các ý. HĐ2. Chủ trương, biện pháp của Đảng - chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh giải quyết các khó khăn trong nước. 1. Bước đầu xây dựng chế độ mới: Mặc dù kẻ thù tìm mọi cách ngăn cản nhưng (Giảm tải: Hs chỉ cần nắm sự kiện nhân dân vẫn quyết tâm đi đến phòng bỏ thăm 6.1.1946) để thực hiện quyền công dân của mình, bầu những người có tài có đức vào bộ máy nhà - Ngày 6-1-1946 nhân dân cả nước thậm chí nhân dân Nam Bộ phải đổ máu nước đi bầu Quốc hội khóa I. khi đi bầu cử, 06/01/1946 còn gọi là “Ngày hội của quần chúng”. ? Những chủ trương và biện pháp của ta? Kết quả. 2. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải Trang 15 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 - Gọi HS đọc đoạn trích “Lúc chúng ta nâng bát cơm mà ăn… không khỏi đến nỗi chết đói”. Em có nhận xét gì về lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch (H. 42 sgk). ? Những chủ trương và biện pháp của ta? Kết quả. - Người nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” Người kêu gọi cả nước tham gia xóa nạn mù chữ, mười vạn người tự nguyện giảng dạy không có thù lao, 7 vạn lớp học mọc lên ở khắp nơi: đình chùa, bờ đê, các chợ… GV: Giới thiệu tranh hình 43 sgk - Liên hệ thực tế để giáo dục HS về tinh thần hiếu học. ? Để giải quyết khó khăn về tài chính Đảng và Chính phủ đã chủ trương ntn. quyết khó khăn về tài chính: * Diệt giặc đói: - Biện pháp trước mắt là tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày đồng tâm”, kêu gọi đồng bào nhường cơm xẻ áo. Biện pháp lâu dài là đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân. -> Kết quả là nạn đói được đẩy lùi. * Diệt giặc dốt: - Ngày 08-9-1945 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. - Ngày 23-11-1946 Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước * Tài chính: - Kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng “Quỹ Độc lập”, phong trào “tuần lễ vàng”. Quốc Hội quyết định phát hành tiền Việt Nam (11.1946). ? Ý nghĩa việc chúng ta tạm thời giải quyết được các khó khăn trong nước. ->Kết luận: Như vậy nhờ những biện pháp và chủ trương của Đảng - Bác Hồ, ta đã xây dựng được cơ sở vật chất, xã hội và cơ sở pháp lý cho chính quyền, tức xây dựng nền móng cho chế độ mới, tạo thực lực cho ta đấu tranh chống giặc ngoại xâm có kết quả. HĐ3. Các Chủ trương, biện pháp của Đảng- chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giải quyết nạn ngoại xâm: Hs nhắc lại sự nguy hiểm (nhất) của nước VN 1.Chống thực dân Pháp trở lại DCCH lúc này: Nạn ngoại xâm, nội phản... xâm lược Nam Bộ . Trang 16 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 Vấn đáp - gợi mở để HS nắm được một số sự kiện chính: + Sau khi phát xít Nhật đầu hang đồng minh, chính phủ Pháp quyết định thành lập một đạo viễn chinh ở Đông Dương… + Ngày 2-9-1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ lớn tổ chức mít tinh chào mừng “ngày độc lập”, - Đêm 22, rạng sáng 23-9-1945 thực dân Pháp đã xả súng vào dân chúng. Td Pháp đã mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. ->Quân dân Sài Gòn anh dũng chống trả quyết liệt… trung ương Hs nắm được diễn biến, kết quả... Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ chí minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam trung bộ… nhân dân miền Bắc tích cực chi viện cho nhân dân miền Nam về sức người và * Khẳng định: Khi Pháp quay lại xâm lược của… nước ta, chủ trương của Đảng - Bác Hồ là Đánh. 2. Đấu tranh chống Tưởng và ( Để so sánh với thời điểm sau 6/3/1946...). bọn phản cách mạng ở Miền Bắc. Gv tiếp tục sử dụng PP vấn đáp- gợi mở để hs * Đối với Tưởng Giới Thạch: nắm được một số chủ trương, biện pháp của ta: - Xét hoàn cảnh: Trong tình thế đất nước đang phải đối phó với cuộc xâm lược trở lại của thực dân Pháp ở Nam Bộ, sự uy hiếp của Trung Hoa Dân Quốc ở ngoài Bắc nhằm lật đổ chính quyền cách mạng, Đảng - chính phủ và Bác Hồ vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc. - Rút ra giải pháp: Trang 17 - Nhằm hạn chế sự phá hoại của quân Tưởng và tay sai, tại kì họp SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 đầu tiên ngày 2-3-1946, quốc hội khóa I đồng ý nhường cho các Đảng Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, và một số ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp. - Ta còn nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế: cung cấp một phần lương thực, phương tiện giao thông vận tải, cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường… * Đối với bọn phản cách mạng, tay sai: Chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng… -> Những biện pháp trên đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt ? Ý nghĩa lịch sử. động chống phá của Tưởng Giới Thạch và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền của chúng. 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Tưởng ra khỏi nước ta. Đây là kiến thức trọng tâm của phần này. Gv lưu ý hs chú ý học để nắm chắc các kiến thức cơ bản và nâng cao. ? Nêu hoàn cảnh lịch sử trước thời điểm ta * Hoàn cảnh lịch sử: chấp nhận hòa với Pháp. - Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả đất nước ta. Để thực hiện ý đồ trên, thực dân Pháp kí với chính phủ Tưởng Giới Thạch hiệp ước Hoa - Pháp vào ngày 28-21946… Dẫn nội dung Hiệp ước Hoa Pháp... Trang 18 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 -> Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù. => Ngày 3-3-1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp “ hòa để tiến”. -> Chủ trương của ta: * Ngày 6-3-1946, tại Hà Nội chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ VNDCCH kí với G. Xanh Tơ Ni, đại diện chính phủ Pháp bản hiệp định sơ bộ. Hs cặp đôi ghi nhớ nội dung Bản Hiệp định. + Nội dung hiệp định sơ bộ: Chính phủ Pháp công nhận… Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa thỏa thuận…hai bên ngừng mọi cuộc xung đột… ? Em có nhận xét gì nội dung H.Đ sơ bộ Việt Pháp. - Pháp phải công nhận “Nền tự do” của Việt nam; Ta có nền hoà bình, “ngừng bắn”... - Hạn chế (ta phải chấp nhận): Chưa có Độc * Ý nghĩa lịch sử: Việc kí hiệp lập; nền hoà bình mong manh... định sơ bộ hòa hoãn với Pháp, ta Yêu cầu hs đánh giá ý nghĩa của quyết sách tránh được cuộc chiến đấu bất này... lợi, vì phải chống nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 vạn quân Tưởng cùng bọn tay saira khỏi nước ta, có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về Trang 19 SKKN: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG tỉnh lớp 9 sau. Gv dẫn thêm: * sau hiệp định sơ bộ 6-31946: - Thực dân Pháp tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Na Bộ, lập chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam… - Ngày 6-7-1946, cuộc đàm phán bị thất bại, vì Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta. - Tại Đông Dương, Pháp tăng cường những hành động khiêu khích, quan hệ Việt Pháp ngày càng căng thẳng có nguy cơ bùng nổ chiến tranh. - Trước tình đó, chủ tịch Hồ Chí Minh đang thăm nước pháp với tư cách là thượng khách của chính phủ Pháp, đã kí với Pháp bản tạm ước 14-9-1946, ta tiếp tục nhân nhương cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam…Bản tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp không thể tránh khỏi. C.Một số bài tập thực hành: Bài 1: Lập bảng tóm tắt các sự kiện lịch sử chính thời kì từ năm 1945-1946. Hướng dẫn hs lập niên biểu: Thời gian Sự kiện 2-9-1945 Chủ tịch HCM đọc tuyên ngôn độc lập tuyên bố sự ra đời nước Việt nam Dân chủ cộng hoà. ........ .................. ( Yêu cầu hs cặp đôi hoàn thành trong khoảng 10 phút....Gv chốt và yêu cầu: ?1. Trong bảng niên biểu trên em hãy chọn 1 số sự kiện tiêu biểu và giải thích tại sao. VD: Ngày 8-9-1945, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ - một sự kiện có ý nghĩa: Sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với giáo dục; Tạo cơ sở pháp lí để toàn dân tham gia học tập, cùng nhau diệt giặc dốt...) Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng