Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Vật lý Skkn xây dựng và sử dụng bài tập chương “ động học chất điểm ’’ vật lí 10 nhằm r...

Tài liệu Skkn xây dựng và sử dụng bài tập chương “ động học chất điểm ’’ vật lí 10 nhằm rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh.

.DOC
22
1082
82

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Thanh Bình Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ’’ VẬT LÍ 10 NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH. Người thực hiện:Nguyễn Văn Ngọc Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục …………………………………  - Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lý  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Văn Ngọc 2. Ngày tháng năm sinh: 16 / 10 / 1979 3. Nam, nữ: nam 4. Địa chỉ: Ấp Phú Tân – xã Phú Bình – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0972211521 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên. 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thanh Bình II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân. Năm nhận bằng: 2002 Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân sư phạm vật lý III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn vật lý. Số năm có kinh nghiệm: 8 năm. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: trang 2 MỤC LỤC Tiêu đề I. Lý do chọn đề tài. II.Tổ chức thực hiện. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Khái niệm về kĩ năng. 1.2. Khái niệm bài tập vật lí. 1.3. Vai trò của bái tập vật lý trong bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh. 1.4. Thực trạng sử dụng bài tập trong rèn luyện kĩ năng cho học sinh. 1.5. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên. 1.6. Các biện pháp khắc phục. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2.1.Yêu cầu trong sử dụng bài tập chương “Động học chất điểm” 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Động học chất điểm” theo hướng rèn luyện kĩ năng cho học sinh a. Bài tập về chuyển động cơ b. Bài tập về chuyển động thẳng đều c. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều d. Bài tập về chuyển động tròn đều 15 e. Bài tập về tính tương đối của chuyển động 18 III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG V. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 4 4 4 4 4 4 5 5 5 6 7 7 7 8 10 19 19 19 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt GV HS BT Viết đầy đủ Giáo viên Học sinh Bài tập trang 3 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ’’ VẬT LÍ 10 NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vật lý học là một trong những môn học có hệ thống bài tập rất đa dạng và phong phú. Quá trình giải bài tập là quá trình vận dụng lí thuyết vào giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể, qua đó rèn luyện được khả năng vận dụng tri thức, rèn luyện được tính kiên trì, tính chủ động và sáng tạo của người học. Việc giải bài tập vật lý có tác dụng tích cực đến việc giáo dục và phát triển nhân cách của học sinh, mặt khác đây cũng là thước đo đích thực trong việc nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành kĩ xảo cho học sinh. Hiện nay số lượng sách tham khảo và sách bài tập có mặt trên thị trường rất phong phú và đa dạng. Điều đó gây khó khăn cho học sinh trong việc chọn cho bản thân các em hệ thống bài tập thích hợp để học tập. Để giúp các em vượt qua trở ngại đó, giáo viên cần quan tâm đến việc xây dựng, khai thác, lựa chọn bài tập nhằm bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho các em, qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập và hình thành thói quen tự học và kĩ năng giải bài tập cho học sinh. Mặt khác một số giáo viên trong quá trình dạy học nhiều khi chưa chú trọng đúng mức về cách sử dụng bài tập. Với những lí do trên nên tôi chọn đề tài : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM ’’ VẬT LÍ 10 NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH. Để nghiên cứu. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về kĩ năng. Là khả năng sử dụng kiến thức của một cá nhân trong quá trình nhận thức và giải quyết vấn đề bằng những tình huống rèn luyện trí óc, đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng phối hợp các lĩnh vực đọc hiểu, làm toán và khoa học mới để đưa ra được phương pháp. 1.2. Khái niệm bài tập vật lý. Bài tập vật lý là bài tập ra cho học sinh làm để tập vận dụng những kiến thức đã học. Theo nghĩa rộng thì bài tập bao gồm câu hỏi, bài tập lý thuyết, bài tập thực hành, bài tập thí nghiệm, bài tập nhận thức. 1.3. Vai trò của bài tập vật lý trong bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh. + Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin. + Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin. trang 4 + Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn * Kỹ năng vận dụng những kiến đã biết đã biết để giải thích những hiện tượng thực tế. * Kỹ năng vận dụng các công thức tính toán để giải bài tập một cách nhanh và chính xác. * Kỹ năng chế tạo, thiết kế những thiết bị đơn giản trong đời sống. * Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề liên quan đến kĩ thuật và đời sống. 1.4. Thực trạng sử dụng bài tập trong rèn luyện kĩ năng cho học sinh. + Hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập vật lý trong qua trình dạy học. + Giáo viên hay áp đặt học sinh giải theo cách riêng của mình mà không hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ tìm kiếm lời giải để từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học. + Khi ra bài tập trên lớp cũng như về nhà, đa số giáo viên sử dụng bài tập từ sách giáo khoa và sách bài tập mà chưa có sự đầu tư khai thác những bài tập phù hợp với trình độ học sinh. Giáo viên ngại tìm kiếm tài liệu để khai thác hệ thống bài tập phong phú, chưa quan tâm đến hệ thống bài tập định hướng hoạt động học tập cho học sinh trong giờ học để kích thích tư duy của các em, giúp các em độc lập trong khi giải bài tập. + Khi giải bài tập vật lý chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh khá giỏi có thể độc lập suy nghĩ để tìm lời giải cho bài tập, tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập. + Nhiều học sinh ( đặc biệt là học sinh yếu, kém) khi gặp một bài tập phải nói rằng đầu tiên là tìm bài giải trong các tài liệu để giải theo, ít ý thức tự lực để giải 1.5. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên. Chương trình mới được đưa vào giảng dạy, có một số kiến thức mới so với chương trình cũ về nội dung cũng như cách tiếp cận. Vì vậy, theo tôi có những nguyên nhân cơ bản sau: + Một số giáo viên chưa bám sát được mức độ nội dung kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững nên chưa làm nổi bật và chưa khắc sâu được những kiến thức đó. + Trong quá trình dạy học giáo viên chỉ chú ý đến việc giảng dạy sao cho rõ ràng dễ hiểu những kiến thức trong sách giáo khoa mà chưa chú ý đến việc vận dụng những phương pháp dạy học tích cực trong bài giảng để tạo điều kiện cho học sinh tự giải quyết vấn đề. Mặc dù giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của bài tập vật lý trong quá trình dạy học nhưng giáo viên chưa xác định được hệ thống các kĩ năng tự học cũng như kỹ năng rèn luyện cho học sinh những kĩ năng đó trong quá trình giải bài tập vật lý. + Trình độ, khả năng nắm vứng và vận dụng kiến thức của học sinh còn hạn chế, nhiều học sinh trình độ chưa phù hợp với lớp học. Do đó học sinh thiếu hứng thú học tập, năng lực học sinh tự học rất hạn chế, nặng về bắt chước máy móc. + Phần đông học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong quá trình học tập, tuy nhiên các em không biết và không có điều kiện rèn luyện những kĩ năng vì áp lực học tập và thi cử. trang 5 1.6. Các biện pháp khắc phục. Với tính chủ quan, tôi đề ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn và hạn chế của giáo viên cũng như học sinh trong quá trình dạy và học chương “ Động học chất điểm’’ như sau: + Về nội dung kiến thức: Trên cơ sở nội dung kiến thức của chương đối chiếu với mục tiêu dạy học của chương cần lựa chọn nội dung bài tập theo hướng bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho học sinh. + Về phía giáo viên: Phải xây dựng hệ thống bài tập tương ứng với quá trình dạy học những đơn vị kiến thức theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học để từ đó bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng tự học. Hệ thống bài tập nên có câu hỏi định hướng để học sinh tự giải bài tập. + Về phía học sinh: Ý thức được vấn đề tự học là quan trọng, tránh học theo kiểu bắt chước, máy móc. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM-VẬT LÍ 10” ĐƯỢC XÂY DỰNG NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP Sau khi nghiên cứu kĩ đặc điểm và mục tiêu, cũng như nội dung cơ bản của chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 tôi đưa ra sơ đồ logic về các kiến thức như sau Quỹ đạo Chất điểm CĐ của chất điểm CÁC CĐ cơ Tính KHÁI tương NIỆM K gian, t gian Hệ quy chiếu đối của Vật mốc CĐ Tọa độ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM CÁC ĐẠI LƯỢNG CĐ Vận tốc Gia tốc Phương trình CĐ Vận tốc TB Tốc độ TB Vận tốc tức thời Tốc độ tt Gia tốc tức thời CĐ thẳng đều CÁC DẠNG CĐ ĐẶC BIỆT CĐ thẳng BĐĐ trang 6 CĐ thẳng NDĐ CĐ rơi tự do CĐ tròn đều CĐ thẳng CDĐ 2.1.Yêu cầu trong sử dụng bài tập chương “Động học chất điểm” * Số lượng BT của hệ thống BTVL được xây dựng phải phong phú về số lượng và đa dạng về chủng loại. * Hệ thống các BTVL phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. * Mỗi BT được chọn sẽ là một mắc xích trong hệ thống các BT, đồng thời BT này sẽ đóng góp một phần nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức. * Hệ thống BT bám sát nội dung và phải gắn liền với những ứng dụng trong kỹ thuật cũng như trong đời sống, phải chú ý đúng mức các BT có nội dung thực tế. * Hệ thống BT phải góp phần khắc phục những vướng mắc chủ yếu, những sai lầm của HS trong quá trình học tập. * Mỗi BT sau phải đem lại cho HS một khó khăn vừa sức và một điều mới lạ nhất định, nhằm tạo niềm tin, hứng thú trong quá trình học tập của các em, đồng thời việc giải BT trước là cơ sở giúp HS giải BT sau. * Qua từng BT cụ thể, HS sẽ được rèn luyện những kỹ năng nào. * Nêu được những định hướng giúp HS thông qua hoạt động tự học của mình tự chiếm lĩnh được kiến thức và tự giải được BT. * Gợi ý sử dụng BT: sau mỗi BT nên có phần gợi ý sử dụng để GV dễ vận dụng. Cụ thể BT này được sử dụng trong khâu nào của quá trình dạy học: dùng để đặt vấn đề, nghiên cứu kiến thức mới, củng cố, vận dụng hay dùng trong tự kiểm tra, đánh giá hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS. 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Động học chất điểm” theo hướng rèn luyện kĩ năng cho học sinh Trong thực tế giảng dạy tôi đã xây dựng được một hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kĩ năng của học sinh như sau . a. Bài tập về chuyển động cơ BTVL ở dạng này chỉ yêu cầu HS nắm được những khái niệm cơ bản như: thế nào là chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu. Phân biệt được thời điểm và thời gian chuyển động. Thông qua những BT này sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin từ những quan sát, xử lý những thông tin thu nhận được, giúp cho HS vận dụng những thông tin đó để giải thích và hiểu sâu sắc hơn những hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống. Bài tập 1: Các em hãy cho biết trường hợp nào Trái Đất được coi là chất điểm và trường hợp nào không thể coi Trái Đất là chất điểm trong hai hai trường hợp sau: a. Trái Đất quay quanh trục của nó. b. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS trang 7 BT này không những giúp HS khắc sâu khái niệm chất điểm, mà còn rèn luyện cho các em kỹ năng vận dụng thông tin để giải thích những vấn đề trong thực tiễn đời sống hàng ngày. * Định hướng giải BT Đối với HS, các hiện tượng này rất trừu tượng, nên trong quá trình giải GV có thể dẫn dắt HS như sau: cho HS quan sát một đoạn mô phỏng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất tự quay quanh trục của nó. Nếu HS không tự trả lời được thì GV có thể định hướng cho HS bằng cách nêu gợi ý: quan sát chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất khi tự quay quanh trục của nó, để ý khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất và để ý khoảng cách từ những điểm trên Trái Đất đến trục quay. Với những định hướng trên HS sẽ tìm ra câu trả lời. BT trên được dùng sau khi đã hình thành khái niệm về chất điểm, dùng trong khâu củng cố, vận dụng. Bài tập 2: Hai người ngồi trên xe buýt, sử dụng hai đồng hồ khác nhau. Khi xe bắt đầu khởi hành, người thứ nhất nhìn đồng hồ đeo tay, thấy đồng hồ chỉ 6 giờ, người thứ hai bấm đồng hồ bấm giây. Hỏi trong khi xe đang chuyển động, số chỉ của mỗi đồng hồ cho biết điều gì? Nếu cần biết xe đã chạy bao lâu thì nên hỏi người nào là tiện nhất? Khi xe đã đến bến, muốn biết lúc đó là mấy giờ thì nên hỏi người nào? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS BT này sẽ rèn luyện được cho HS thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, kỹ năng phân tích và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT Sau khi HS học xong bài “Chuyển động cơ”, GV sử dụng BT này giúp HS nhận biết được mốc thời gian, phân biệt được thời điểm và thời gian chuyển động. b. Bài tập về chuyển động thẳng đều Ở phần này, độ phức tạp và độ khó của BT được nâng cao hơn, đó là yêu cầu HS xác định được những yếu tố cơ bản về chuyển động có quỹ đạo thẳng mà vận tốc không thay đổi, như: xác định tốc độ trung bình, đường đi, vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động, vẽ đồ thị và từ đó xác định được vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động. Vì vậy, BT ở phần này rèn luyện được cho HS các kỹ năng thu thập, xử lý và vận dụng thông tin, từ đó sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho HS. Bài tập 3: Hãy nêu nhận xét về quỹ đạo, tính chất chuyển động của hòn bi và cáp treo trên những đoạn đường mà em vừa xem đã biết (hình vẽ)? Quỹ đạo của hòn bi Quỹ đạo của cáp treo * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT nhận dạng, giúp HS thu thập những thông tin, nhận xét định tính về quỹ đạo và tính chất chuyển động của các vật. trang 8 * Gợi ý sử dụng BT BT này được dùng khi kiểm tra bài cũ “Chuyển động cơ” và đặt vấn đề vào bài “Chuyển động thẳng đều”. Bài tập 4: Một vật chuyển động trên đường thẳng. Trong 20m đầu tiên vật đi mất 4s, trong 40m tiếp theo vật đi mất 8s. a. Tính tốc độ trung bình của vật trên mỗi đoạn đường. b. So sánh giá trị của tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Sử dụng BT này để giúp HS rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh và kỹ năng tính toán. * Định hướng giải BT Để HĐTH của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS như sau: -Tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường được tính theo công thức nào? -Từ kết quả cho ta kết luận điều gì? Từnhững định hướng trên, HS sẽ đáp ứng được yêu cầu BT. * Gợi ý sử dụng BT Đây là BT mà GV có thể dùng để dẫn dắt HS đến khái niệm chuyển động thẳng đều. Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng. Bài tập 5: Một ô tô chạy trên một đoạn đường trong thời gian t1 với tốc độ v1, chạy trên đoạn đường còn lại với tốc độ v2 trong khoảng thời gian t2. Tìm tốc độ trung bình của ô tô trên cả quãng đường. Trong điều kiện nào tốc độ trung bình bằng trung bình cộng của hai tốc độ? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS BT này cũng tương tự như BT 5, nhưng có tính khái quát hơn, giúp HS phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và trung bình cộng các tốc độ qua hoạt động thu thập xử lý và vận dụng thông tin trong quá trình tìm lời giải. * Định hướng giải BT Nhiều HS không phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và trung bình cộng các tốc độ, vì có một trường hợp việc tính tốc độ trung bình kết quả trùng với trung bình cộng các tốc độ, điều đó dễ làm cho HS hiểu sai lệch. Với BT trên, yêu cầu xác định điều kiện để tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ, giúp HS phân biệt rõ ràng hai khái niệm này trong thực tế. Để HS hiểu và tìm được lời giải đúng, GV có thể định hướng cho HS như sau: - Tốc độ trung bình trên cả quãng đường được xác định theo công thức nào? - Trung bình cộng các tốc độ được xác định như thế nào? - Tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ khi nào? Với những câu hỏi định hướng và với sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được: - Tốc độ trung bình: Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, cho HS kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng đều”. Bài tập 6: Một xe máy xuất phát tại điểm M0, cách gốc tọa độ 0 một đoạn x0, chuyển động thẳng đều với tốc độ v. Sau thời gian t (h) xe máy đến M cách M0 một trang 9 đoạn s (km). Lấy mốc thời gian lúc xe máy qua M0, chiều dương cùng chiều chuyển động. a. Viết phương trình tọa độ của xe tại thời điểm t? b. Với x0 = 10 km, v = 20 km/h, hãy vẽ đồ thị của phương trình trên. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS BT này không những rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập, phân tích, vận dụng thông tin mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng vẽ đồ thị. * Định hướng giải Nếu như HS bị bế tắc, GV có thể định hướng cho HS như sau: - Hãy minh họa lại BT qua hình vẽ? - Từ hình vẽ, xác định vị trí của xe sau thời gian chuyển động t? - Áp dụng số liệu cụ thể, sau đó vẽ đồ thị của phương trình vừa tìm được. Với những gợi ý trên, HS sẽ tìm được lời giải đúng theo yêu cầu của BT. * Gợi ý sử dụng BT BT này GV dùng trong quá trình nghiên cứu kiến mới, hướng dẫn HS biết cách và có thể thiết lập được phương trình chuyển động thẳng đều. Đồng thời giúp HS biểu diễn được sự phụ thuộc của tọa độ x vào thời gian t thông qua đồ thị. x(km) II Bài tập 7: Từ đồ thị hình vẽ hãy cho biết: 80 a. Tính chất chuyển động của mỗi vật? b. Phương trình chuyển động của mỗi vật? I 40 * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT giúp cho HS rèn luyện được kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ quan sát, kỹ năng suy luận và phân tích từ đồ thị. 0 2 * Định hướng giải BT t(h) BT này mang tính chất mới lạ đối với HS, GV có thể trợ giúp HS bằng những câu hỏi định hướng: - Hai vật chuyển động có cùng tốc độ và vị trí ban đầu không? Hai vật chuyển động cùng chiều hay ngược chiều và có gặp nhau không? Với những câu hỏi định hướng như trên, HS sẽ xác định được: - Hai vật chuyển động cùng chiều, cùng tốc độ nhưng từ hai vị trí khác nhau. - Phương trình chuyển động của hai vật: Vật 1: xuất phát tại gốc tọa độ, x1 = 20t (km) Vật 2: xuất phát cách gốc tọa độ 40km, x2 = 40 + 20t (km) * Gợi ý sử dụng BT Với BT này, GV có thể dùng để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS sau khi học xong bài “Chuyển động thẳng đều”, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS kiểm tra. c. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều Bài tập 8: Một ô tô đang chuyển động biến đổi. Cứ 10 phút một lần người ta ghi lại số chỉ của đồng hồ đo tốc độ gắn trên xe. a. Các số liệu đã ghi cho biết điều gì? b. Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể tính được tốc độ trung bình và gia tốc của xe không? Vì sao? trang 10 * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về thu thập thông tin cũng như kỹ năng phân tích và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này trong quá trình nghiên cứu kiến thức về tốc độ tức thời trong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, giúp HS phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và tốc độ tức thời. Bài tập 9: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên. Trong giây thứ 3 nó đi được 5m. Hỏi trong giây thứ 4 nó đi được một quãng đường là bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về vận dụng tri thức, kỹ năng phân tích cũng như suy luận. * Định hướng giải BT Để giải được BT này, HS không thể vận dụng công thức tính quãng đường và thế dữ kiện vào là tìm được kết quả mà đòi hỏi các em phải thực hiện các thao tác tư duy như: phân tích, suy luận, so sánh… Vì vậy trong quá trình giải, HS có thể bế tắc. GV có thể định hướng cho các em bằng các câu hỏi sau: - Quãng đường đi của vật được tính theo công thức nào? - Quãng đường đi được trong giây thứ ba có gì khác so với đi trong ba giây? Công thức tính quãng đường đi được trong giây thứ ba? - Quãng đường đi được trong giây thứ tư khác với quãng đường đi được trong bốn giây ở điểm nào? Công thức tính quãng đường đi được trong giây thứ tư? Với những định hướng trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà BT đã nêu ra. * Gợi ý sử dụng BT Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”. Bài tập 10: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem chuyển động của hòn bi có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không? Dụng cụ gồm có: một máng nghiêng nhẵn (đặt nghiêng vừa phải), một hòn bi, một thước đo và một đồng hồ bấm giây. (Lưu ý: độ nghiêng của máng được giữ cố định trong các lần thả bi). * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Qua BT này, không những rèn luyện cho HS những kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, vận dụng tri thức mà còn giúp HS rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng suy đoán và lập luận. * Định hướng giải BT Với BT trên, thì không ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để hoạt động tự học của các em đạt hiệu quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau: - Máng nghiêng, hòn bi được nêu ra trong bài với mục đích gì? - Thước và đồng hồ bấm giây dùng để xác định đại lượng nào? - Sau khi xác định được quãng đường đi và thời gian, biểu thức nào chứng tỏ được chuyển động của hòn bi là chuyển động thẳng nhanh dần đều? trang 11 Với những gợi ý trên, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xây dựng được phương án thí nghiệm như sau: - Dùng thước đo để đánh dấu khoảng cách từ đỉnh máng nghiêng (nơi thả hòn bi) đến một số vị trí có độ dài lần lượt s1, s2, s3,… - Lần lượt thả bi không vận tốc đầu, dùng đồng hồ đo thời gian chuyển động t1, t2, t3,… ứng với các quãng đường s1, s2, s3,… nói trên. - Nghiệm lại bằng phép tính xem quãng đường đi được có tỉ lệ với bình phương thời gian chuyển động hay không. Nếu có thì chuyển động của hòn bi là chuyển động nhanh dần đều. * Gợi ý sử dụng BT GV dùng BT này sau khi HS học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS. Bài tập 11: Lúc 7h, có hai xe đạp cùng xuất phát, xe thứ nhất lên dốc chậm dần đều với vận tốc lúc qua A là 36 km/h và gia tốc là 0,2m/s2. Xe thứ hai xuống dốc nhanh dần đều qua B, với vận tốc ban đầu là 7,2 km/h và gia tốc là 20cm/s2. Biết khoảng cách AB là 12 km. a. Viết phương trình chuyển động của hai xe. b. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS GV dùng BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, kỹ năng tính toán, phân tích và suy luận. * Định hướng giải BT Đây là BT mang tính chất tổng hợp của hai dạng chuyển động thẳng biến đổi đều, nên HS có thể lúng túng khi giải. GV có thể định hướng cho HS những câu hỏi sau: - Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều, vectơ vận tốc và gia tốc có hướng như thế nào? - Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều có dạng như thế nào? - Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt? Bên cạnh đó, GV cũng nên gợi ý để HS cả lớp cùng chọn gốc thời gian, gốc tọa độ và chiều chuyển động là như nhau. Với nội dung định hướng như trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu BT đặt ra. * Gợi ý sử dụng BT GV dùng BT này để củng cố kiến thức cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”. Hoặc có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà, giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức được vững vàng và sâu sắc hơn. Bài tập 12: Hình vẽ là đồ thị vận tốc chuyển động của ba vật. a. Hãy cho biết tính chất chuyển động của v(m/s) b. Sau bao lâu vận tốc của ba vật bằng nhau? 6 II c. Hãy lập phương trình chuyển động của vật? b. Sau bao lâu vận tốc của ba vật bằng nhau? III 4 c. Hãy lập phương trình chuyển động của vật I, II, III? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS 3 trang 12 Đây là BT mang tính chất tổng hợp nhiều dạng đồ thị 2 I của nhiều loại chuyển động. Vì vậy, sẽ được rèn luyện về kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và kỹ năng lập 0 phương trình chuyển động. 1 2 3 t(s) * Định hướng giải BT Do đây là BT tổng hợp của nhiều dạng đồ thị nên trong quá trình giải, có thể HS sẽ gặp bế tắc, GV cần định hướng cho HS như sau: - Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều về bản chất khác nhau ở điểm nào? - Giá trị cụ thể của vận tốc đầu, nhìn vào đồ thị ta có thể xác định được không? - Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều được tính theo biểu thức nào? - Phương trình của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều có dạng như thế nào? Với câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ nhớ lại các kiến thức đã học và sẽ giải quyết được yêu cầu BT đặt ra dễ dàng và nhanh chóng. * Gợi ý sử dụng BT Vì tính chất tổng hợp của BT nên rất phù hợp khi GV dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà cho HS, hoặc GV có thể dùng trong giờ BT, giờ kiểm tra. Bài tập 13: Vào lúc 8h, ô tô thứ nhất chuyển động nhanh dần đều từ A đến B, biết khoảng cách từ A đến B là L, vận tốc ban đầu của ô tô là v1(m/s), gia tốc a1(m/s2). Sau khoảng thời gian t1 (ô tô thứ nhất chưa đến B), ô tô thứ hai chuyển động nhanh dần đều theo chiều ngược lại từ B đến A với vận tốc v2(m/s), gia tốc a2(m/s2). Hãy xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT tổng quát về phương trình chuyển động của hai vật, xác định thời điểm và vị trí gặp nhau của hai vật bất kỳ. Vì vậy, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: vận dụng, phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận. * Định hướng giải BT Vì tính chất tổng quát của BT nên HS có thể sẽ bế tắc trong quá trình tìm lời giải, GV cần định hướng cho HS như sau: - Dựa vào đề bài, cho chúng ta xác định được những đại lượng nào? - Hai xe chuyển động ngược chiều nhau thì vận tốc và gia tốc của xe xuất phát từ A và từ B sẽ có giá trị như thế nào? - Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt? trang 13 - Phải chọn gốc tọa độ, gốc thời gian và chiều chuyển động ra sao để giải BT thuận tiện nhất? Với những câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ thực hiện các thao tác tư duy để giải quyết được yêu cầu BT đã nêu ra. * Gợi ý sử dụng BT GV dùng BT này trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, hoặc có thể cho các em kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà. Để hoạt động tự học của các em ở nhà đạt kết quả tốt hơn, GV có thể cho những dữ kiện L, v1, v2, a1, a2 bằng những con số cụ thể. Cho xe xuất phát từ A: chuyển động thẳng nhanh dần đều; xe xuất phát từ B: chuyển động thẳng chậm dần đều, yêu cầu HS giải lại BT trên. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, sự hiện diện của khái quát hóa là hết sức cần thiết trong nhiều lĩnh vực như khoa học, đời sống và trong hoạt động học tập của người học. Từ những BT mang tính chất tổng quát này sẽ giúp cho HS hiểu yêu cầu của BT, hiểu rõ được bản chất của vấn đề. Nhờ vậy, khi áp dụng vào những vấn đề cụ thể, chi tiết, HS sẽ giải quyết một cách dễ dàng hơn. Bài tập 14: Đặt một viên gạch lên trên một tờ giấy rồi thả cho viên gạch rơi tự do. Hỏi trong quá trình rơi trong không khí, viên gạch có đè lên tờ giấy không? Câu trả lời sẽ như thế nào nếu như chúng rơi trong môi trường chân không? Bài tập 15: Làm thế nào để xác định được phương và chiều của chuyển động rơi tự do chỉ với một hòn sỏi và một sợi dây dọi? Bài tập 16: Các em hãy quan sát các vận động viên nhảy dù trong và cho biết: nguyên nhân nào đã giúp các vận động viên có thể hạ xuống mặt đất một cách chậm chạp và an toàn? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Các BT 14, BT 15 và BT 16 sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, suy đoán, và kỹ năng giải thích hiện tượng từ những quan sát thực tế. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng các BT này để đặt vấn đề vào bài “Sự rơi tự do”, dùng trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới. Cũng có thể dùng để củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra. Bài tập 17: Biết rằng trong giây cuối cùng trước khi chạm đất, vật đã rơi được đoạn đường dài 19,6m. Tính khoảng thời gian rơi tự do t của vật, lấy g = 9,8m/s2. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tính toán và suy luận. trang 14 * Định hướng giải BT Trong quá trình giải, HS có thể lúng túng và có thể các em sẽ không tìm được lời giải vì đối với BT này nếu như các em chỉ đơn thuần áp dụng công thức và thế các dữ kiện vào sẽ khó tìm được kết quả. Đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và biết phân tích. Vì vậy GV có thể định hướng cho HS như sau: - Trục tọa độ được chọn như thế nào? - Quãng đường vật đi được trong thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi được xác định bằng công thức nào? - Công thức nào xác định quãng đường vật đi được trước khi chạm đất? - Khoảng thời gian trước khi vật chạm đất được tính như thế nào? - Quãng đường vật đi được trong một giây cuối được tính ra sao? Với những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có khi giải BT 12, và với sự định hướng của GV thì HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà đề bài nêu ra. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này sau khi HS đã nghiên cứu các đặc điểm của chuyển động rơi tự do. Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà hay cho HS làm kiểm tra. Bài tập 18: Hãy đưa ra phương án giải bài tập thí nghiệm sau: Làm thế nào để xác định được độ sâu của một cái hang chỉ với một viên đá và một chiếc đồng hồ bấm giây? Lấy gia tốc trọng trường g = 10m/s2 và vận tốc truyền âm trong không khí là vâm = 340m/s. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này sẽ giúp HS rèn luyện được những kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát thực tế và kinh nghiệm bản thân, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, kỹ năng suy đoán và lập luận. * Định hướng giải BT Đây là BT mà không ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để hoạt động tự học của các em đạt hiệu quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau: - Viên đá và đồng hồ bấm giây được nêu ra trong bài với mục đích gì? - Chuyển động rơi của viên đá từ miệng hang xuống đáy hang là chuyển động gì? - Độ sâu của hang có bằng quãng đường rơi của viên đá không? Biểu thức xác định độ sâu của hang? - Quãng đường rơi của viên đá và quãng đường truyền âm từ đáy hang đến tai có bằng nhau không và được xác định như thế nào? trang 15 Với những gợi ý, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được: - Với kinh nghiệm của mình, các em biết viên đá dùng để thả xuống hang, khi viên đá chạm đáy hang sẽ phát ra âm thanh vọng lại tai. Dùng đồng hồ bấm giây để đo khoảng thời gian từ lúc thả viên đá đến khi tai nghe âm thanh vọng lên từ đáy hang. - Chuyển động của viên đá là chuyển động rơi tự do. - Độ sâu của hang chính là quãng đường rơi của viên đá. Được xác định: sđá = gt2/2 - Quãng đường đi của âm từ đáy hang đến tai: sâm = vâmtâm - Quãng đường rơi của viên đá chính bằng quãng đường truyền âm từ đáy hang đến tai: sđá = gt2/2 = vâmtâm ( 1) Với: t + tâm = t1 (2); (t1: khoảng thời gian được đo bởi đồng hồ bấm giây). Từ (1) và (2), HS sẽ tìm được kết quả theo yêu cầu của BT. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này sau khi HS đã học xong bài “Sự rơi tự do”, dùng trong khâu củng cố, vận dụng, trong giờ BT hoặc giao nhiệm vụ về nhà mà không nên cho HS kiểm tra. d. Bài tập về chuyển động tròn đều Bài tập19: Một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất, với chu kỳ 5400s. Biết vệ tinh bay cách mặt đất một độ cao 600km và bán kính Trái Đất là 6400km. Tính: a. Tốc độ góc và tốc độ dài của vệ tinh. b. Gia tốc hướng tâm của vệ tinh. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, tính toán và phân tích. * Định hướng giải BT Tuy BT này khá đơn giản, nhưng nếu HS không lưu ý sẽ dễ mắc sai lầm ở giá trị bán kính của vệ tinh. Vì vậy, GV có thể giúp đỡ HS bằng câu hỏi: bán kính của vệ tinh bằng bao nhiêu và được xác định như thế nào? * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này để củng cố kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. Bài tập 20: Một vật chuyển động tròn đều trên một quỹ đạo tròn có bán kính 0,6m. Biết rằng vật đi được 10vòng/s. Hãy xác định tốc độ dài và gia tốc hướng tâm của nó. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS trang 16 Với BT trên, HS không những được rèn luyện kỹ năng về vận dụng kiến thức, kỹ năng tính toán mà còn rèn luyện được cho HS kỹ năng đổi đơn vị. * Gợi ý sử dụng BT BT này được sử dụng sau khi học bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT này để ôn tập, củng cố, kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS. Bài tập 21: Một đồng hồ có kim giờ dài 2cm, kim phút dài 4cm. Hãy so sánh tốc độ góc và tốc độ dài của hai đầu kim. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT vừa rèn luyện cho HS các kỹ năng vận dụng kiến thức, tính toán, phân tích và suy luận; vừa là BT rèn luyện cho các em các kỹ năng quan sát, liên hệ thực tiễn xung quanh. * Định hướng giải BT Đây là BT gần gũi với vốn hiểu biết của HS, vì đồng hồ là một vật dụng các em hay dùng khi đi học. Cho nên HS có thể giải quyết được yêu cầu đề bài đã nêu. Tuy nhiên, vì tính chất mới lạ của BT nên HS có thể gặp khó khăn. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như thỏa mãn yêu cầu BT nêu ra, GV có thể định hướng cho HS như sau: - Chu kỳ được định nghĩa như thế nào? - Thời gian kim giờ và kim phút quay hết một vòng được đặc trưng bởi đại lượng nào và bằng bao nhiêu? - Muốn so sánh được tốc độ góc cũng như tốc độ dài của hai kim ta phải làm như thế nào? * Gợi ý sử dụng BT BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT trên trong khâu vận dụng, củng cố, cũng có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà cho các em. Bài tập 22: Một sợi dây không co giản, chiều dài l = 0,5m. Một đầu dây được giữ cố định ở O, cách mặt đất 25m, đầu kia buộc vào viên bi, cho viên bi quay tròn đều trong mặt phẳng thẳng đứng với tốc độ góc là 10rad/s. Khi dây nằm ngang và vật đi xuống thì dây đứt. Lấy g = 10m/s2. a. Mô tả chuyển động của vật bằng hình vẽ. b. Viết phương trình chuyển động của hòn bi. c. Thời gian để bi chạm đất kể từ lúc dây đứt và vận tốc của bi lúc chạm đất là bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động là chuyển động tròn đều và chuyển động rơi tự do. Nên HS sẽ được rèn luyện các trang 17 kỹ năng như: vận dụng kiến thức, tính toán, phân tích, tổng hợp và lập luận. * Định hướng giải BT Vì là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động, nên trong quá trình giải không ít HS sẽ bị bế tắc. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như giải quyết được yêu cầu BT nêu ra, GV cần định hướng cho HS: - Tốc độ dài của bi được xác định theo công thức nào? - Khi dây đứt, vận tốc của vật chuyển động tròn đều có phương như thế nào? - Chuyển động của bi sau khi dây đứt là chuyển động gì? Dạng của phương trình chuyển động? - Muốn viết được phương trình chuyển động của dạng này ta phải chọn hệ quy chiếu như thế nào? - Muốn xác định vận tốc của vật từ khi dây đứt đến lúc chạm đất, ta phải sử dụng công thức nào? * Gợi ý sử dụng BT BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT trên để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS, cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra. e. Bài tập về tính tương đối của chuyển động Bài tập 23: Một toa tàu đang chạy với vận tốc 40km/h, người ngồi trong toa tàu thả một vật xuống đường . Hãy cho biết: a. Người ngồi trong toa tàu và người đứng bên đường sẽ thấy vật rơi theo những quỹ đạo nào? b. Người ngồi trong toa tàu sẽ chuyển động như thế nào so với toa tàu và so với người đứng bên đường? Và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những liên hệ thực tiễn; kỹ năng phân tích, so sánh và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT trên để tạo tình huống đặt vấn đề vào bài “Tính tương đối của chuyển động – Công thức cộng vận tốc”. GV cũng có thể dùng để xây dựng kiến thức về tính tương đối của quỹ đạo và tính tương đối của vận tốc. Bài tập 24: Một chiếc thuyền chuyển động ngược dòng sông, với vận tốc 15km/h so với mặt nước. Nước chảy với vận tốc 9km/h so với bờ. Xác định: a. Vận tốc của thuyền so với bờ. trang 18 b. Một em bé đi từ đầu mũi thuyền đến cuối thuyền với vận tốc 6km/h so với thuyền. Vận tốc của em bé so với bờ là bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Thông qua BT này, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng tính toán, phân tích và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT BT này được sử dụng sau khi HS học xong bài “Tính tương đối của – Công thức cộng vận tốc”. GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra. Bài tập25: Một ca nô chạy thẳng đều xuôi theo dòng nước từ bến A đến bến B, cách nhau 36km, mất một khoảng thời gian là 2h.Vận tốc của dòng chảy là 6km/h. a. Tính vận tốc của ca nô đối với dòng chảy. b. Tính khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy ngược dòng chảy từ bến B trở về bến A. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng tính toán, phân tích và suy luận. * Định hướng giải BT Với những BT về tính tương đối của chuyển động, HS sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm lời giải vì phải chọn những hệ quy chiếu khác nhau. Để giúp các em rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như tìm thỏa mãn được yêu cầu BT nêu ra, GV nên gợi mở, dẫn dắt HS bằng những câu hỏisau: - Đề bài cho ta xác định được những đại lượng nào? - Khi ca nô xuôi dòng chảy, vận tốc của ca nô đối với dòng chảy và vận tốc của dòng chảy so với bờ sông có hướng như thế nào? - Công thức xác định vận tốc của ca nô so với dòng chảy? - Muốn tìm được khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy từ B về A, ta phải biết vận tốc nào? * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này trong khâu củng cố, vận dụng khi HS học xong bài “Tính tương đối của chuyển động – Công thức cộng vận tốc”. Cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua quá trình viết sáng kiến trên tôi thu được một số kết quả sau: trang 19 1. Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng BTVL trong dạy học vật lý ở trường phổ thông theo hướng rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho HS, mà cụ thể là: - Làm rõ được các khái niệm, kỹ năng tự học, hệ thống các kỹ năng tự học trong dạy học vật lý. - Làm rõ được vai trò của BTVL trong bồi dưỡng kĩ năng mà cụ thể là BTVL giúp rèn luyện cho HS những kỹ năng như: thu thập thông tin, xử lý thông tin, vận dụng những tri thức thu nhận được vào thực tiễn, tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh. 2. Trên cơ sở nghiên cứu chi tiết nội dung chương “Động học chất điểm”, Vật lý 10 THPT, đề tài đã khai thác được hệ thống BTVL theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và rèn luyện kĩ năng cho HS gồm 25 BT, sau mỗi bài có định hướng những kỹ năng HS sẽ được rèn luyện, định hướng giải BT và gợi ý sử dụng BT. 3. Với kết quả thu được tôi hy vọng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường THPT. Và có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho GV trong dạy học vật lý và việc sử dụng BT nhằm bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh. 4. Với những thực trạng trên tôi đã mạnh dạn xây dựng hệ thống bài tập và sử dụng trong những năm gần đây với phạm vi hẹp là một chương .Tôi đã thống kê trong một số lớp và nhiều đối tượng HS ,kết quả như sau Điểm số Tổng Nhóm số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thực nghiệm 179 0 3 7 13 34 38 32 26 15 11 Đối chứng 178 1 8 16 21 44 42 24 11 8 3 IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sau khi nghiên cứu đề tài này tôi có vài ý kiến đề xuất như sau: -Giáo viên phải bám sát chương trình ,xây dựng được hệ thống bài tập cho các chương khác và cách sử dụng chúng một cách hợp lý nhằm nâng cao tính dạy học tích cực ,bồi dưỡng kĩ năng giải BT cho học sinh -phân loại được bài tập dành riêng cho từng đối tượng HS để khai thác có hiệu quả cao nhất. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách chuẩn kiến thức ,kĩ năng vật lí 10 THPT 2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), (2006), Bài tập vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 3. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên) (2006), vật lí 10 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan