Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo c...

Tài liệu Skkn xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần sinh thái học chương trình chuyên trung học phổ thông.

.DOC
87
2029
94

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG VĂN TỤY SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực/ Môn: Sinh học Tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Thủy- Đinh Thị Viềng GV môn: Sinh - KTNN Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Ninh Bình, 25 tháng 4 năm 2015 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY Chức vụ: Giáo viên ĐINH THỊ VIỀNG Chức vụ: Tổ trưởng Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy 2 Ninh Bình, 25 tháng 4 năm 2015 MỤC LỤC Trang Nội dung 6 I. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: II. Tác giả sáng kiến: 6 III. Tên sáng kiến: 6 6 IV. Nội dung sáng kiến: 1. Giải pháp cũ thường làm 6 7 2. Giải pháp mới cải tiến: 2.1. Mục tiêu của đề tài 7 7 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.3 Điểm mới, và sáng tạo 8 3. Nội dung chính của sáng kiến 8 Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 9 1.1. Lí do chọn đề tài: 9 1.2. Tổng quan về đề tài : 9 Phần II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 10 2.1. Cơ sở lí luận 10 2.1.1. Năng lực sáng tạo 10 2.1.2. Câu hỏi, bài tập sáng tạo 10 2.1.2.1. Khái niệm 10 2.1.2.2. Vai trò của câu hỏi, bài tập sáng tạo với việc phát huy và nâng cao 10 năng lực sáng tạo của HS 2.1.3. Phương pháp xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo 2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập sáng tạo phần Sinh thái học- 10 11 chương trình chuyên- Trung học phổ thông 2.3. Tổ chức sử dụng câu hỏi, bài tập sáng tạo trong dạy học để phát 32 huy và nâng cao năng lực sáng tạo cho HS. 2.3.1. Những biện pháp sư phạm cần thiết trong tiến trình sử dụng câu hỏi, 32 bài tập sáng tạo vào dạy học. 2.3.2. Các hình thức sử dụng câu hỏi, bài tập sáng tạo trong dạy học phần 34 3 sinh thái học 2.4. Thực nghiệm sư phạm 2.4.1. Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra 2.4.2. Kết quả đánh giá năng lực sáng tạo qua bảng kiểm quan sát 36 35 35 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Khuyến nghị V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được: 1. Hiệu quả kinh tế: 2. Hiệu quả xã hội: VI. Kinh phí thực hiện sáng kiến: VII. Điều kiện và khả năng áp dụng: PHỤ LỤC 40 40 40 40 40 41 41 42 43 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CH Câu hỏi BT Bài tập 4 BTXP GV HS HST Bài tập xuất phát Giáo viên Học sinh Hệ sinh thái NLST QT QX THPT Năng lực sáng tạo Quần thể Quần xã Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM 2015 IV. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: - Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình 5 V. Tác giả sáng kiến: 1. Họ tên: Nguyễn Thị Ngọc Thủy Tỉ lệ đóng góp: 60% Chức danh: Giáo viên môn Sinh học Học vị: Thạc sĩ khoa học giáo dục Địa chỉ: Tổ Sinh – KTNN trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Hộp thư điện tử: [email protected] Số điện thoại liên hệ: 01697479542 2. Đồng tác giả: Đinh Thị Viềng Tỉ lệ đóng góp: 40% Chức danh: Tổ trưởng tổ Sinh KTNN Địa chỉ: Tổ Sinh – KTNN trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Hộp thư điện tử: [email protected] Số điện thoại liên hệ: 0943058606 VI. Tên sáng kiến: : Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông. Lĩnh vực áp dụng: áp dụng trong dạy học phần Sinh thái học của chương trình chuyên THPT - bộ môn Sinh học (có thể dùng cho cả chương trình đại trà) III. Nội dung sáng kiến: 1. Giải pháp cũ thường làm Một trong các phương pháp thường dùng để phát huy năng lực sáng tạo cho HS chuyên đó là sử dụng các CH, BT trong quá trình dạy học. Tuy nhiên đa phần các CH, BT được GV sử dụng là các CH, BT giáo khoa (dạng CH, BT thường gặp trong sách giáo khoa, sách bài tập với nội dung mang tính sách vở, xa rời thực tế) hoặc các CH, BT luyện tập ( dạng CH, BT đòi hỏi phải áp dụng các kiến thức xác định, đã biết để giải quyết các tình huống quen thuộc); hoặc sử dụng các BT sáng tạo vào bồi dưỡng HS giỏi tỉnh, HS giỏi quốc gia, quốc tế, 6 tuy nhiên chủ yếu là những bài tập có độ khó cao (phức tạp toán học), không phải BT có mức sáng tạo cao. Việc sử dụng các dạng CH, BT này có những ưu điểm và nhược điểm sau + Ưu điểm: đảm bảo đựợc tiến độ thời gian, chương trình, giáo viên không mất nhiều thời gian, công sức cho việc soạn bài tập và giảng dạy. + Nhược điểm: không gây được hứng thú, không kích thích được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Nguyên nhân chủ yếu của thực tế trên là do đa số giáo viên chưa biết cách xây dựng và sử dụng các CH, BT sáng tạo, hơn nữa số lượng CH, BT sáng tạo hiện có là rất ít. Từ những phân tích trên đây, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng hệ thống CH, BT sáng tạo mà GV có thể sử dụng vào dạy học nhằm phát triển NLST cho HS chuyên. 2. Giải pháp mới cải tiến: 2.1. Mục tiêu của đề tài - Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu và biết cách xây dựng các CH, BT sáng tạo. - Xây dựng và đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống CH, BT sáng tạo để phát huy và nâng cao NLST cho HS trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu, khái quát những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài (2) Nghiên cứu phương pháp xây dựng CH, BT sáng tạo (3) Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phần Sinh thái học để định hướng xây dựng hệ thống CH, BT phát triển NLST. (4) Xây dựng và đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống CH, BT để tổ chức phát triển NLST cho HS trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên. (5) Thực nghiệm (TN) để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả và khả năng thực thi của hệ thống CH, BT rèn luyện NLST mà đề tài đề xuất. 2.3 Điểm mới, và sáng tạo a) Về lí luận 7 - Đã tổng kết bổ sung thêm cơ sở lý luận về CH, BT sáng tạo, vai trò của CH, BT sáng tạo trong dạy học nói chung và đối với sự phát triển năng lực sáng tạo cho HS nói riêng, từ đó giúp giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng hệ thống CH, BT sáng tạo trong dạy học. - Đã đưa ra được phương pháp xây dựng hệ thống CH, BT sáng tạo giúp giáo viên có thể dễ dàng xây dựng hệ thống CH, BT sáng tạo hơn. b) Về thực tiễn Nội dung các CH, BT sáng tạo mang tính thực tiễn cao: - Áp dụng phương pháp xây dựng hệ thống CH, BT sáng tạo chúng tôi đã xây dựng được hệ thống gồm 56 CH, BT sáng tạo phần sinh thái học chương trình chuyên. Đó là những CH, BT chứa đựng những nhiệm vụ đòi hỏi HS phải giải quyết một cách sáng tạo. Đa phần các CH, BT này có nội dung gắn liền với thực tiễn đòi hỏi HS phải kết nối kiến thức để đề xuất ý tưởng mới nhằm cải tạo thực tiễn. Chúng không chỉ có giá trị cho việc phát triển năng lực sáng tạo của HS mà còn phục vụ tốt cho công tác bồi dưỡng HS giỏi tỉnh, HS giỏi Quốc gia. - Các biện pháp sư phạm và các hình thức sử dụng CH, BT sáng tạo trong dạy học mà đề tài đề xuất giúp giáo viên có thể dễ dàng áp dụng CH, BT sáng tạo trong thực tiễn dạy học, từ đó mà tạo hứng thú, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học. 3. Nội dung chính của sáng kiến Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài: Chúng ta đang bước vào kỉ nguyên của nền kinh tế tri thức, hay nền kinh tế sáng tạo dựa trên phát minh và ở đó sáng tạo, phát minh trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển của xã hội, tạo sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Do đó việc phát triển năng lực sáng tạo (NLST) cho học sinh (HS) là một yêu cầu không thể thiếu trong việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Điều này đã được nêu trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2010 đến 2020. 8 Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, HS, đặc biệt là HS chuyên ẩn chứa nhiều tiềm năng sáng tạo, nếu không chú ý phát triển tiềm năng sáng tạo cho các em thì những tiềm năng đó sẽ dần bị mất đi. Tuy nhiên thực trạng dạy học theo hướng phát triển NLST cho HS trong các trường trung học phổ thông (THPT) chuyên có nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do GV thiếu kĩ năng xây dựng và sử dụng hệ thống CH, BT rèn luyện NLST cho HS. Đứng trước yêu cầu đổi mới dạy học, trước thực trạng việc rèn luyện NLST cho HS chuyên THPT, việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp dạy học rèn luyện NLST cho HS chuyên một cách có hiệu quả là vấn đề mang tính cấp thiết. Một trong những biện pháp có thể giải quyết tốt nhiệm vụ nêu trên là sử dụng câu hỏi, bài tập (CH, BT) để rèn luyện NLST. Với những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học phần Sinh thái học- chương trình chuyên Trung học phổ thông” 1.2. Tổng quan về đề tài : Cho đến nay tại Việt Nam, chúng tôi thấy rằng có nhiều đề tài nghiên cứu về NLST nhưng chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về vấn đề phát triển NLST cho HS thông qua sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học phần Sinh thái học chương trình chuyên. Phần II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Năng lực sáng tạo NLST chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, chưa được nghe giảng hay đọc tài liệu, hoặc tham quan về việc đó, nhưng vẫn đạt kết quả cao. 2.1.2. Câu hỏi, bài tập sáng tạo 9 2.1.2.1. Khái niệm CH, BT sáng tạo là loại CH, BT được xây dựng nhằm mục đích rèn luyện, bồi dưỡng năng lực ST cho HS [33] . 2.1.2.2. Vai trò của câu hỏi, bài tập sáng tạo với việc phát huy và nâng cao năng lực sáng tạo của HS CH, BT sáng tạo rất đa dạng và có độ khó khác nhau, đều giống nhau ở tính mới lạ về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận hay cơ bản nhất là phương pháp tư duy không đi theo lối mòn mà luôn tìm tòi theo những quy luật vận động chung nhất của triết học duy vật biện chứng về tư duy. Để trả lời được các CH, BT sáng tạo cần phải có sự nhạy bén trong tư duy, khả năng tưởng tượng, sự vận dụng kiến thức một cách sáng tạo trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, HS phát hiện ra những cái chưa biết, những điều chưa biết đầy đủ đối với HS. Vì vậy HS sẽ ham học, hứng thú học, biết cách tự học, khám phá thế giới và qua đó mà phát huy và nâng cao được NLST cho HS. 2.1.3. Phương pháp xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo Theo Phạm Thị Phú - Nguyễn Đình Thước phương pháp xây dựng CH, BT sinh học để bồi dưỡng NLST cho HS được đề xuất như sau [19]: - Lựa chọn một hoặc một số CH, BT xuất phát - Giải các CH, BT xuất phát. - Phân tích hiện tượng, giả thiết (dữ kiện của CH, BT), kết luận , lời giải của CH, BT xuất phát. - Vận dụng các nguyên tắc sáng tạo để xây dựng các CH, BT mới bằng cách trả lời các CH: + Các hiện tượng, các quy luật được đề cập trong CH, BT xuất phát gắn với thực tiễn như thế nào? + Có thể phát biểu CH, BT theo cách khác không? Có thể lược bỏ hoặc thay đổi dữ kiện của CH, BT thành CH, BT khác được không? + Có thể thay đổi một số dữ kiện để hiện tượng trong CH, BT mâu thuẫn với các quy luật sinh học không, thay đổi giả thiết thành kết luận và ngược lại để tạo thành CH, BT mới được không? 10 + Tăng mức độ phân nhỏ của CH, BT xuất phát. + Có thể chuyển CH, BT thành tổng quát hơn không? Có thể kết hợp các CH, BT thành CH, BT tổng quát hơn không?, Có thể sử dụng thêm CH, BT có liên quan để xây dựng CH, BT mới không? 2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập sáng tạo phần Sinh thái họcchương trình chuyên- Trung học phổ thông Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung, mục tiêu chương trình sinh thái học và vận dụng phương pháp xây dựng CH, BT sáng tạo chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các CH, BT sáng tạo sau: STT 01 Chủ đề Bài tập xuất phát Bài tập sáng tạo (BTXP) (BTST) BTST1. Con người có biện pháp gì để mở Giới BTXP 1. hạn Phân tích sơ đồ dưới đây và rộng giới hạn sinh thái của vật nuôi cây sinh trả lời các CH sau: thái trồng? BTST 2. Dựa vào đâu người ta có thể nhập nội được một giống vật nuôi, cây trồng. 11 BTST 3. Một sự cố bất thường đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trong một hồ nước vào năm 2006. Người ta đã nghiên cứu sự thay đổi về số lượng cá thể của 5 loài SV trong hồ trong 6 năm liên tiếp (việc lấy mẫu Hình 2.1 được tiến hành vào tháng 3 hàng năm). Kết - Hãy cho biết khái niệm về quả nghiên cứu được ghi lại theo sơ giới hạn sinh thái? - Thế nào là khoảng thuận lợi, khoảng chống chịu? - Giới hạn sinh thái đặc trưng cho loài hay cho cá thể SV? Hình 2.2 a) Dựa vào sự thay đổi số lượng cá thể hãy dự đoán đặc điểm giới hạn sinh thái của 5 loài nói trên? b) Hãy nêu các lợi ích mà nghiên cứu trên có thể mang lại. c) Trong 5 loài, những loài nào có thể sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường? BTST 4. Có hai loài động vật biển (A và B), loài A sống ở tầng mặt vùng cửa tiếp giáp giữa sông với biển, loài B sống ở vùng khơi, dưới độ sâu 50 m so với mặt nước. Hãy dự đoán đặc điểm giới hạn sinh thái của hai loài trên về nhiệt độ và hàm lượng muối. 12 BTXP 2. Nêu đặc trưng BTST 5. Loài đặc trưng thuộc nhóm loài có của loài có vùng phân bố đặc điểm giới hạn sinh thái như thế nào? rộng, vùng phân bố hạn chế và vùng phân bố hẹp? BTST 6. Có hai loài, một loài phân bố rộng, môt loài phân bố hẹp thì khả năng tồn tại và phát triển của loài nào bền vững hơn? Vì sao. 13 02 Ổ sinh BTXP 3. BTST 7. Nhà sinh thái học Joseph Connell thái - Nêu khái niệm ổ sinh đã nghiên cứu 2 loài hà sống ở biển là thái. Chthamalus stellatus và Balanus balanoides, - Nguyên nhân dẫn tới sự chúng phân bố ở các tầng cao thấp khác nhau phân hóa ổ sinh thái ? Ý trên vách đá dọc theo bờ biển Scotland. Loài nghĩa của sự phân hóa ổ hà Chthamalus thường sống ở vùng cao hơn sinh thái? so với vùng sống của Balanus. Để xác định xem phân bố của loài hà Chthamalus có chịu tác động của cạnh tranh khác loài với Balanus không Connell đã loại bỏ Balanus khỏi một số chỗ trên vách đá Hình 2.3. a) Từ kết quả thí nghiệm có thể rút ra kết luận gì ? b) Một số quan sát khác cho thấy Balanus không thể tồn tại trên vùng đá cao do môi trường ở đó quá khô khi thủy triều xuống thấp. Ổ sinh thái thực tế của Balanus so với ổ sinh thái cơ sở của nó khác nhau như thế nào? 14 BTST 8. Hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis cách ly địa lý trên hai đảo Los Hermanos và Daphne có hình thái mỏ gần tương tự nhau và cùng thích ăn hạt có kích thước như nhau. a) Giả sử rằng người ta đưa các QT của hai loài chim này sống trong cùng một khu vực địa lý trên một hòn đảo mới, ở đảo có nhiều loại hạt cây có kích thước khác nhau. Theo bạn sau một thời gian dài, kích thước mỏ chim sẽ khác biệt nhau như thế nào? Giải thích. b) Giả sử rằng các QT của hai loài chim này sống trong cùng một khu vực địa lý trên một hòn đảo mới, ở đảo chỉ có một loại hạt cây có kích thươc bằng nhau. Theo bạn sau một thời gian dài, kích thước mỏ chim sẽ khác biệt nhau như thế nào? Giải thích. 15 BTST 9. a) Trong một khu rừng rậm, có rất nhiều loài SV cùng sinh sống. Hãy cho biết bằng cách nào mà chúng có thể chung sống với nhau trong một môi trường? b) Khi đưa một số loài thú sống ở trong rừng rậm về nuôi trong điều kiện nhân tạo bình thường ở vùng thành phố, mặc dù chúng được cho ăn đầy đủ, đúng loại thức ăn ưa thích như khi ở trong rừng nhưng nhiều loài vẫn không sống được. Giải thích tại sao? 16 03 Phản BTXP 4. Jens Clausen và BTST 10. ứng các đồng nghiệp đã nghiên a) Bạn hãy nêu hai giả thuyết giải thích thích cứu về kích thước của cây nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về chiều nghi cỏ thi (Achillea lanulosa) cao cây cỏ thi theo vị trí độ cao mà nó phân của SV mọc ở những vị trí từ thấp bố? với đến cao trên vùng đất dốc b) Nếu bạn nhặt được hạt của cây cỏ thi ở môi của Sierra Nevada. Họ thấy cả những vị trí thấp và cao thì bạn sẽ tiến trường rằng nhìn chung loài cây hành thí nghiệm như thế nào để kiểm tra hai này ở vùng đất thấp có kích giả thuyết đó? thước cao hơn cây mọc ở vùng đất cao, như hình minh họa dưới đây. Hình 2.4 Sự khác biệt về các nhân tố sinh thái nào giữa vùng thấp và vùng cao dẫn đến sự khác biệt về chiều cao cây 04 như vậy? BTXP 5. BTST 11. Trong một công viên, người ta mới - Mật độ cá thể là gì? nhập nội một giống cỏ sống một năm có chỉ - Tỉ lệ tử vong cao khi mật số sinh sản/năm là 20 (một cây cỏ mẹ sẽ cho độ cao có lợi hay có hại 20 cây cỏ con trong một năm). Số lượng cỏ cho QT? trồng ban đầu là 500 cây trên diện tích 10 m2. a) Mật độ cỏ sẽ như thế nào sau 1 năm, 2 năm, 3 năm và 10 năm. b) Mật độ cỏ liệu có thể gia tăng mãi như vậy được không? Tại sao? 17 BTST 12. Bạn đang kiểm tra giả thuyết về quan hệ tỉ lệ thuận giữa mật độ QT của một loài thực vật với tỉ lệ gây bệnh nấm cho cây. Do nấm gây các vết có thể nhìn thấy được trên lá nên bạn có thể dễ dàng xác định cây có bị bệnh hay không. a) Hãy làm một thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết của bạn. b) Hãy tìm hiểu xem các số liệu và các kết quả thu được (kể cả thí nghiệm xử lý và kiểm soát bệnh) có đúng với giả thuyết không. c) Hãy giải thích ý nghĩa của kết quả đó. 05 Kích BTXP 6. Trong một ao cá tra, BTST13. Điều kiện quan trọng của phương thước người ta bắt ngẫu nhiên lên pháp bắt- dánh dấu - thả- bắt lại là các cá thể của QT ngày đầu được 180 con. Tất được đánh dấu có cùng khả năng bị bắt lại cả được đánh dấu mà không với cá thể chưa được đánh dấu. Hãy cho biết làm cho chúng bị thương. điều gì sảy ra trong trường hợp điều kiện này Ngày thứ hai người ta bắt lên không được thực hiện? cũng ngẫu nhiên được 200 con, trong đó 60 con có đánh dấu. a) Hãy tính số lượng cá trong ao, biết rằng trong hai ngày đánh bắt đó không có sự thay đổi nào về kích thước QT trong ao này. b) Phương pháp bắt - đánh dấu - thả và bắt lại chỉ phản 18 ánh đúng số lượng cá thể cuả BTST 14. Để xác định số lượng cá thể của QT khi nào? QT ốc người ta đánh bắt lần thứ nhất được 125 con ốc, tiến hành đánh dấu các con bắt được và thả trở lại QT. Một năm sau tiến hành bắt và thu được 625 con, trong đó có 50 con được đánh dấu. Nếu tỉ lệ sinh sản là 50% năm, tỉ lệ tử vong là 30% năm. Hãy xác định số lượng cá thể ốc hiện tại của QT. Cho rằng các cá thể phân bố ngẫu nhiên và việc đánh dấu không ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của các cá thể. BTST 15. Giả sử có một ngư trường mới phát hiện, và bạn phải có trách nhiệm phát triển bền vững nó. Dữ liệu sinh thái nào bạn cần có về QT cá đó? Tiêu chuẩn gì bạn sẽ áp dụng trong việc phát triển ngư trường đó? 19 06 Tăng BTXP 7. Phân biệt hai kiểu BTST 16. Loài X có đường cong tăng trưởng trưởng tăng trưởng của QT: Tăng trong giai đoạn đầu đời như sau : của QT trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng thực tế (tăng trưởng thực tế). Hình 2.5 Từ đường cong tăng trưởng, hãy dự đoán về: - Đặc điểm sinh học của loài X - Đặc điểm môi trường sống của loài X - Đặc điểm về mức sống sót của loài X BTST 17. Người ta đưa một QT thỏ đến một vùng đất mới, sự thay đổi số lượng cá thể của QT qua thời gian được mô tả bằng sơ đồ sau: Hình 2.6 Giải thích vì sao QT thỏ có sự biến động số lượng cá thể theo sơ đồ như vậy? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng