BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐOÀN THANH LIÊM
Mã sinh viên: 1101287
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
HƯƠNG LÂU VÀ HƯƠNG BÀI THU
HÁI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐOÀN THANH LIÊM
Mã sinh viên: 1101287
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
HƯƠNG LÂU VÀ HƯƠNG BÀI THU
HÁI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn
DS. Nguyễn Thanh Tùng
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, gia đình và
bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến:
DS. Nguyễn Thanh Tùng, người thầy, người anh đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa
luận.
Đồng thời tôi xin cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Quốc Bình, Ths. Đỗ
Thị Thúy Hòa, Ths. Võ Văn Sỹ, đã cho tôi những đóng góp quý báu và hỗ trợ
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, các anh chị
kỹ thuật viên Bộ môn Dược liệu, cùng các bạn sinh viên cùng làm khóa luận
tại Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh,
động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Thanh Liêm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN…………………………………………………2
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI HƯƠNG LÂU (Dianella ensifolia (L.) DC)
………………………………………………………………………………...2
1.1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của họ Hương lâu
(Phormiaceae)...……………………………………………………………....2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Dianella L……………………….2
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Hương lâu (Dianella ensifolia (L.)
DC)……………………………………………………………………………3
1.1.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài D. ensifolia (L.)
DC…………………………………………………………………………….4
1.1.5. Tác dụng và công dụng của Hương lâu (D. ensifolia (L.) DC)…………..5
1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI HƯƠNG BÀI (Chrysopogon zizanioides (L.)
Roberty)……………………………………………………………………….6
1.2.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của họ Lúa
(Paceae)…….…………………………………………………………………6
1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Chrysopogon Trin……………….6
1.2.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Hương bài (Chrysopogon
zizanioides (L.) Roberty) ……………………………………………………...7
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài C. zizanioides (L.)
Roberty………………………………………………………………….…….8
1.2.5. Tác dụng và công dụng của Hương bài (C. zizanioides (L.)
Roerty)…………………………………………………………….…………..9
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……..11
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ…………………………………11
2.1.1. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu……………………………………11
2.1.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị…………………………………………......11
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………………12
2.2.1. Nghiên cứu và so sánh về mặt thực vật của cây Hương lâu và Hương
bài……………………………………………………………………………12
2.2.2. Nghiên cứu và so sánh thành phần hóa học của cây Hương lâu và Hương
bài…………………………………………………………………................12
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………..12
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật………………………………………………..12
2.3.2. Nghiên cứu về các nhóm chất hóa học………………………………..12
2.3.3. Nghiên cứu về tinh dầu………………………………………………..13
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN………….....15
3.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ XÁC ĐỊNH TÊN KHOA HỌC…….....15
3.1.1. Đặc điểm hình thái và vi học của cây Hương lâu……………………..15
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái của cây Hương lâu………………………………15
3.1.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân rễ loài D. ensifolia (L.) DC……………........16
3.1.1.3. Đặc điểm bột thân rễ loài D. ensifolia (L.) DC….................................17
3.1.2. Đặc điểm hình thái và vi học của cây Hương bài………………………18
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái của cây Hương bài………………………………18
3.1.2.2. Đặc điểm vi phẫu thân rễ loài C. zizanioides (L.) Roberty………….19
3.1.2.3. Đặc điểm bột thân rễ loài C. zizanioides (L.) Roberty…………..……20
3.1.3. So sánh đặc điểm vi học thân rễ loài D. ensifolia (L.) DC và
C. zizanioides (L.) Roberty………………………………………….…….....21
3.2. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG THÂN RỄ HAI
LOÀI………………………………………………………………………...22
3.2.1. Định tính sơ bộ các nhóm hợp chất trong thân rễ bằng phản ứng hóa
học……………………………………………………………………….......22
3.2.1.1. Định tính flavonoid…………………………………………….…...22
3.2.1.2. Đính tính saponin……………………………………………….…..23
3.2.1.3. Định tính glycosid tim………………………………………….…...23
3.2.1.4. Định tính alcaloid……………………………………………….…..24
3.2.1.5. Định tính coumarin……………………………………………….....25
3.2.1.6. Định tính tanin……………………………………………………....26
3.2.1.7. Định tính anthranoid………………………………………………...27
3.2.1.8. Định tính chất béo, caroten, sterol………………………………......27
3.2.1.9. Định tính đường khử, acid hữu cơ, acid amin, polysaccharid……….28
3.2.2. So sánh sơ bộ các nhóm chất trong thân rễ Hương lâu và Hương
bài……………………………………………………………………………29
3.2.3. Định tính dịch chiết toàn phần bằng sắc ký lớp mỏng……………….....31
3.2.4. Phân tích và so sánh thành phần hóa học của tinh dầu Hương lâu và
Hương bài…………………………………………………………………....33
3.2.4.1. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Hương lâu (D. ensifolia (L.)
DC)………………….……………………………………………………….33
3.2.4.2. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Hương bài (C. zizanioides
(L.) Roberty)……………………………………………................................35
3.2.4.3. So sánh thành phần hóa học của tinh dầu Hương lâu và Hương
bài……………………………………………………………………………36
3.2.5. Định tính tinh dầu thân rễ bằng sắc ký lớp mỏng……………………..36
3.2.5.1. Kết quả phân tích sắc ký đồ tinh dầu Hương lâu (D. ensifolia (L.)
DC)..................................................................................................................37
3.2.5.2. Kết quả phân tích sắc ký đồ tinh dầu Hương bài (C. zizanioides (L.)
Roberty)………………………………………………………………...........38
3.3. BÀN LUẬN……………………………………………………………..40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………...41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C.
Chrysopogon
D.
Dianella
HB
Hương bài
HL
Hương lâu
NXB
Nhà xuất bản
P/ư
Phản ứng
Rf
Hệ số lưu
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
STT
Số thứ tự
tr.
Trang
UV
Ultra violet
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
So sánh đặc điểm vi học thân rễ Hương lâu và Hương bài
21
3.2
So sánh sơ bộ các nhóm chất trong thân rễ Hương lâu và
29
Hương bài
3.3
Thành phần hóa học trong tinh dầu Hương lâu
34
3.4
Thành phần hóa học trong tinh dầu Hương bài
35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Hình thái thực vật cây Hương lâu
15
3.2
Vi phẫu thân rễ Hương lâu
16
3.3
Một số đặc điểm bột thân rễ Hương lâu
17
3.4
Hình thái thực vật cây Hương bài
18
3.5
Vi phẫu thân rễ Hương bài
19
3.6
Một số đặc điểm bột thân rễ Hương bài
20
3.7
Sắc ký đồ dịch chiết methanol của Hương lâu và Hương bài
32
khi khai triển với hệ dung môi Toluen - CHCl3 - Aceton (8:
5 : 7) ở bước sóng 254nm, 366nm và ánh sáng thường sau
khi phun thuốc thử
3.8
Sắc ký đồ tinh dầu Hương lâu khi khai triển với hệ dung môi
37
n-hexan - Toluen - Acid acetic (4: 5: 0,2) ở bước sóng
254nm và ánh sáng thường sau khi phun thuốc thử
3.9
Sắc ký đồ tinh dầu Hương bài khi khai triển với hệ dung môi
Toluen - Ethyl acetat - Acid acetic ( 6: 4: 0,5) ở bước sóng
254nm, 366nm và ánh sáng thường sau khi phun thuốc thử
38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hương bài (hay Hương lâu) là tên gọi chung thường để chỉ hai loài cỏ khác
nhau đều được trồng và mọc hoang nhiều ở một số nơi ven biển nước ta như
Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh ... [7], [8], [11].
Do đó nhiều người hay nhầm lẫn về tên gọi của hai loài này.
Đó là cây Hương lâu, tên khoa học là Dianella ensifolia (L.) DC, họ Hương lâu
(Phormiaceae), và một loài khác là cây Hương bài, tên khoa học là
Chrysopogon zizanioides (L.) Roberty, thuộc họ lúa (Poaceae).
Cây Hương lâu (Dianella ensifolia (L.) DC) rễ được rửa sạch, phơi khô làm
hương thắp. Rễ có vị cay, tính ấm, có độc nhiều; có tác dụng khu phong, khử
độc, sát trùng, tiêu thũng, tán ứ, giảm đau; nhưng chỉ dùng làm thuốc đắp ngoài
trị ung nhọt, ung mủ, sưng ngứa, lở loét, chấn thương té ngã, viêm hạch bạch
huyết, lao hạch… Tuyệt đối không được uống [11], [15].
Cây Hương bài (Chrysopogon zizanioides (L.) Roberty), được trồng lấy rễ
nấu nước gội đầu, làm hương thắp, thay trầm hương. Rễ làm nguyên liệu cất
lấy tinh dầu thơm, có tác dụng định hương cho các tinh dầu khác. Rễ có vị đắng,
tính mát, có tác dụng hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, lợi tiêu hóa, lợi tiểu và điều kinh
[15], [16].
Với mong muốn bổ sung tư liệu nhằm so sánh và phân biệt hai loài, chúng
tôi tiến hành đề tài: “So sánh đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây
Hương lâu và Hương bài thu hái tại Việt Nam”. Đề tài được thực hiện với
các mục tiêu:
+ Nghiên cứu và so sánh về mặt thực vật của cây Hương lâu và Hương bài.
+ Nghiên cứu và so sánh về thành phần hóa học của cây Hương lâu và Hương
bài.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI HƯƠNG LÂU (Dianella ensifolia (L.) DC)
Cây Hương lâu (Dianella ensifolia (L.) DC) thuộc chi Dianella L., họ
Phormiaceae [7].
1.1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của họ Hương lâu
(Phormiaceae)
Vị trí phân loại họ Hương lâu trong giới thực vật như sau [1], [2]:
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Loa kèn (Liliidae)
Bộ Loa kèn (Liliales)
Họ Hương lâu (Phormiaceae)
Các cây thuộc họ Hương lâu (Phormiaceae) là cây thảo, sống lâu nhờ thân
rễ. Thân mang lá hình dải, ngọn giáo. Hoa lưỡng tính, thường mang lá 3, tập
hợp thành chùy hay chùm ở ngọn. Các phiến bao hoa rời, hầu như giống nhau
về hình dạng và chiều dài. Nhị 6 xếp 2 vòng và đính ở gốc các thùy bao hoa;
bao phấn 2 ô, mở bằng khe hay lỗ ở đỉnh. Bộ nhụy hợp gồm 3 lá noãn; bầu trên
3 ô; với nhiều noãn; vòi mảnh, dạng sợi; đầu nhụy hình đầu. Quả nang chẻ ô,
với nhiều hạt hoặc quả mọng.
Họ này gồm có 7 chi, phân bố ở nhiệt đới cực lục địa, chủ yếu ở Australia
và Nam Mỹ. Ở Việt Nam chỉ có chi Dianella [7].
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Dianella L.
Cây thảo, sống nhiều năm, đôi khi có dạng bụi thấp, thường xanh. Thân rễ
thường mập, phân nhánh. Thân đơn hoặc phân nhánh. Lá mọc gần gốc, xếp
thành hai dãy, lợp ở gốc, có dạng lá cỏ, cứng, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới. Cụm
hoa dạng chùy, thường khá dài, tới 2m, có vài lá hình mác. Chùy hoa phân
3
nhánh thưa, thường lớn với một vài hoặc nhiều chùm hoặc những chùy hoa nhỏ
hơn; lá bắc khá nhỏ. Hoa thường rủ, khá nhỏ, cuống hoa có đốt ở ngọn. Bao
hoa 6, rời, có 3-7 gân. Nhị 6, gắn ở gốc bao hoa; chỉ nhị dài; bao phấn đứng,
mở bằng lỗ ở đỉnh. Bầu 3 ô; mỗi ô có 4-8 lá noãn. Vòi nhụy mảnh; núm nhụy
nhỏ. Quả mọng. Hạt đen, thường phẳng.
Chi Dianella L. phân bố ở các nước nhiệt đới Châu Á, Australia, New
Zealand và các đảo Thái Bình Dương; còn có ở Châu Phi (Madagascar); có một
loài ở Trung Quốc [31].
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Hương lâu (Dianella ensifolia
(L.) DC)
Tên khoa học: Dianella ensifolia (L.) DC, thuộc họ Hương lâu
(Phormiaceae).
Tên đồng nghĩa: Dracaena ensifolia L.
Dianella nermorosa Lamk.
Tên Việt Nam: Hương lâu, Rẻ quạt, Huệ rừng, Bả chuột.
Mô tả: Hương lâu là một loại cỏ sống dai, sống nhiều năm, cao 0,5-1m, có
thân rễ bò, nằm ngang, dày 5-8mm. Lá có dạng kiếm, hẹp dần ở cả 2 đầu, kích
thước 30-80 x 1-2,5cm, mọc so le xếp thành 2 dãy ôm lấy thân hình nan quạt
giấy trông như chiếc quạt. Các lá trên có dạng lá bắc và có kích thước nhỏ hơn.
Gân giữa ở mặt dưới và mép thường ráp, mũi tù. Cụm hoa chùy gồm nhiều xim
ngắn mang nhiều hoa mọc gần nhau, cuống hoa có thể dài 1cm. Hoa màu trắng,
vàng nhạt hay tím nhạt. Bao hoa có 6 mảnh rời, lá đài và cánh hoa gần giống
nhau, nhị 6. Chùy hoa phân nhánh thưa, 10-40cm, hoa thường mọc ở xa trục.
Cuống hoa 0,7-2cm, thường cong. Bao hoa loe rộng, màu trắng, trắng xanh, hơi
vàng, hoặc tía hơi xanh, hình mác hoặc thuôn hẹp, 6-7 x 3-3,5mm. Nhị ngắn
hơn bao hoa, chỉ nhị ngập ở giữa.Vòi nhụy dài 6mm. Quả mọng màu xanh sẫm,
4
hơi hình cầu, đường kính 6mm, có 5-6 hạt. Mùa hoa quả: tháng 3-4 [7], [8],
[15].
Mọc trong rừng, sườn cỏ dốc, ở độ cao ngang mặt biển cho tới 1700m.
Phân bố: Ở Châu Á: Ấn Độ, Nam Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á, Australia, Nepan, Xrilanca; và ở Châu Phi: Madagascar, các đảo Thái
Bình Dương…
Cây Hương lâu được trồng và mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta: Tại các
tỉnh miền Bắc, trồng chủ yếu ở khu vực Tiền Hải tỉnh Thái Bình để lấy rễ làm
hương thắp, ngoài ra còn trồng nhiều ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh [11],
[15].
1.1.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài D. ensifolia (L.)
DC
Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi thì sơ bộ rễ Hương lâu có rất ít tinh dầu mùi thơm
nhẹ [11].
Nghiên cứu thành phần hóa học cao chiết n-hexan và ethyl acetat của thân rễ
cây Hương lâu đã phân lập được hai dẫn xuất của naphtalen. Bằng các dữ kiện
phổ UV, IR, MS, NMR đã xác định được cấu trúc hóa học của chúng là
dianellidin và một glycosid của nó có tên là dianelin. Đây là lần đầu tiên thành
phần hóa học của cây Hương lâu thu hái ở Việt Nam được công bố [10].
Theo kết quả các nghiên cứu trên thế giới, các cây thuộc chi Dianella L. có
thành phần hóa học chủ yếu là tinh dầu, bao gồm monoterpen, sesquiterpen,
monoterpenol, sesquiterpenol, aldehyd, ceton, este [18].
Vitchu Lojanpiwatna và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học của rễ
loài D. ensifolia (L.) DC và phân lâp được musizin (dianelidin), methyl
2,4-dihydroxy-3,5,6-trimethyl benzoat, methyl-2,4-dihydroxy-3,6-dimethyl
benzoat,
methyl-2,4-dihydroxy-6-methyl
benzoat
(methylorsellinat),
5
2,4-dihydroxy-6-methoxy-3-methylacetophenon,
5,7-dihydroxy-2,6,8-
trimethylchromon và 5,7-dihydroxy-2,8-dimethylchromon (isoeugentitol) [29].
Từ lá của D. ensifolia (L.) DC người ta đã phân lập được một
dihyronaphtaquinon
mới
là
2-hexyl-3-(2-hydroxyethyl)-2,3-dihydro
naphtaquinon 1-4, chrysophanol và isoeugentitol [20].
1.1.5. Tác dụng và công dụng của Hương lâu (D. ensifolia (L.) DC)
Tác dụng sinh học
D. ensifolia (L.) DC chứa 1-(2,4-dihydrophenyl)-3-(2,4-dietoxy-3methylphenyl) propan (DP), có tác dụng ức chế gốc tự do 1-1-diphenyl-2picryl-hydrazyl (DPPH). Ngoài ra, DP cũng có tác dụng ngăn chặn tia cực tím
UV C gây ra quá trình oxy hóa lipid [29]
Một số nhà khoa học của Australia đã công bố dịch chiết rễ cây D. ensifolia
(L.) DC có tác dụng ức chế poliovirus ở nồng độ 250 µg/ml.
Acid chrysophanic (1,8-dihydroxy-3-methylanthraquinone) trong Hương lâu
có tác dụng ức chế trên in vitro sự nhân lên của poliovirus typ 2 và 3
(Picornaviridae) [26].
Tính vị, công năng
Vị cay, tính ấm, có độc nhiều; có tác dụng khư phong, khử độc, sát trùng, lợi
niệu [15].
Công dụng
Rễ phơi khô trộn với nhiều vị có hương thơm khác như Hồi, Quế chi và bã
mía để làm hương thắp. Người ta cũng dùng rễ tươi, giã vắt lấy nước trộn vào
gạo; gạo này đem phơi khô, rang thơm làm bả chuột.
Ở Nuven Caledoni, lá được giã ra để băng các các vết lở loét.
Ở Malaixia, người ta dùng cây nấu nước xông và tro rễ cũng như tro lá dùng
để chế bột dẻo chữa mụn rộp mọc vòng.
6
Ở Thái Lan, người dân địa phương tỉnh Surat Thani, Nam Thái Lan sử dụng
rễ cây để chữa các bệnh lý tại thận.
Ở Trung Quốc, toàn cây và thân rễ dùng để trị hoàng đản, đau lưng, phong
thấp tê đau, mụn nhọt sưng lở, viêm hạch lympho, ghẻ ngứa, tràng nhạc; thân,
lá cũng được dùng làm bả chuột [8], [11], [15].
1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI HƯƠNG BÀI (Chrysopogon zizanioides (L.)
Roberty)
Hương bài (Chrysopogon zizanioides (L.) Roberty) thuộc chi Chrysopogon
Trin., họ Poaceae [7].
1.2.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của họ Lúa (Poaceae)
Vị trí phân loại họ Lúa trong giới thực vật như sau [1], [2]:
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Loa kèn (Liliidae)
Bộ Lúa (Poales)
Họ Lúa (Poaceae).
Cỏ một hoặc nhiều năm, đôi khi là cây dạng gỗ thứ cấp. Rất đặc trưng bởi
kiểu thân rạ thường rỗng và có dóng, giữa cuống lá và bẹ lá thường có lưỡi gà
dạng màng; hoa rất thoái hóa, thường lưỡng tính (hiếm khi đa tính), tạo thành
bông hay chùy gồm nhiều bông chét; nhị 6 hoặc 3, có khi 2 hoặc 1. Quả dĩnh.
Hạt có nội nhũ bột lớn, phôi thẳng nằm chệch về một phía của nội nhũ.
Thế giới có 700 chi, 10000 loài, phân bố ở toàn cầu. Việt Nam có 150 chi,
500 loài [1].
1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Chrysopogon Trin.
Cỏ hằng năm hoặc nhiều năm sống ở những nơi đất khô. Lá hẹp. Cụm hoa
chùy gồm nhiều nhánh, đơn, xếp thành nửa vòng; trục chính khỏe; nhánh có
7
gốc trần tiêu giảm thành một mấu mang một bông chét lưỡng tính và hai bông
chét đực hoặc trung tính. Bông hẹp, các bông lưỡng tính không cuống thường
dẹp bên, có râu ngọn; mày 1 dai hoặc mỏng; cuốn trong; mày 2 hơi có lườn,
thường có râu ngọn. Hoa dưới có mày nhỏ 1 trong suốt. Hoa trên có mày nhỏ
1 hình dải nguyên hoặc có 2 răng nhỏ; râu thường đầy đủ. Vẩy bao hoa nhỏ,
không lông. Nhị 3, bầu nhẵn; đầu nhụy hình dải, có lông mào. Quả thóc hình
dải hoặc thuôn, dẹp bên. Bông chét đực có cuống, ít khi trung tính, dẹp lưng,
cụt hoặc có râu; cuống dạng sợi, không có rãnh.
Gồm khoảng 24 loài ở các vùng nóng, chủ yếu ở Cực lục địa; ở nước ta phát
hiện 5 loài là: C. zizanioides, C. crevostii, C. lawsonii, C. schmidianus, C.
nemoralis [8].
1.2.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Hương bài (Chrysopogon
zizanioides (L.) Roberty)
Tên khoa học: Chrysopogon zizanioides (L.) Roberty, thuộc họ Lúa
(Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Vetiveria zizanioides (L.) Nash
Andropogon muricatus Retz
Phalaris zizanioides L.
Tên Việt Nam: Hương lau, Hương lâu, Cỏ hương bài, Cỏ lưỡi dòng.
Mô tả: Cây thảo, sống nhiều năm, mọc thành từng khóm lớn, cao 1-1,5m.
Rễ chùm, các rễ sợi ăn sâu vào đất tới 4m. Phiến lá dài, cứng, phẳng hoặc gấp
nếp; kích thước 30-75cm x 4-10mm; bẹ lá dẹt về một bên, dài 10-12cm; chóp
lá nhọn. Cụm hoa là chùy tận cùng, dài 15-40cm, cuống chung lớn, mang nhiều
bông chét mảnh. Các bông chét xếp thành 6-10 vòng không đều nhau trên cuống
chung. Trên mỗi bông chét mang các cặp bông nhỏ; mỗi bông nhỏ mang 2 hoa
tách riêng biệt và rủ xuống. Hoa phía dưới không cuống, dài 3,5-5,5mm, phần
trên nhọn, nhẵn hay có lông mịn. Hoa phía trên có cuống, mày hoa hình mũi
8
mác, nguyên hay chia 2 răng. Mày hoa có gai nhọn ở phía lưng bền tạo thành
vỏ quả. Mày trong hình vảy, một trong 2 mày này có lông mi ở phía trong. Phía
trong cùng có 1 bao hoa hình ống ôm lấy bầu. Nhị 3, bao phấn màu vàng, dài
khoảng 2mm; bầu nhẵn, vòi nhụy 2, hình lông chim, màu tía. Quả xanh lam
hay đỏ tím, đường kính gần 1cm [14], [15], [16].
Cây Hương bài mọc hoang trên những vùng đất ngập nước ở miền Bắc Ấn
Độ, Bănglađét, Mianma và được thuần hóa ở nhiều vùng Nam Á và Đông Nam
Á.
Hương bài được trồng làm cây giữ đất ven các bờ ao, bờ hồ, bờ mương, hoặc
làm hàng rào quanh vườn, quanh những mảnh ruộng tại nhiều địa phương như
Thái Bình, Hải Dương [11], [14].
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của loài C. zizanioides (L.)
Roberty
Rễ Hương bài tươi có độ ẩm từ 45-55%. Tinh dầu (chiếm từ 1-3%) là thành
phần quan trọng nhất tạo nên giá trị cao. Ngoài ra, theo nhiều tài liệu tham
khảo, trong rễ Hương bài còn có các chất khác như xenluloza 80-90%, tinh bột
2-5%, protein 2-7%, đường 1-4%, và một lượng rất ít các chất khoáng, chất
màu, vitamin [21], [27].
Hàm lượng tinh dầu phụ thuộc nhiều yếu tố như các loại đất, thời gian thu
hoạch, công tác bảo quản. Cây đạt hàm lượng tinh dầu cao nhất từ 10-13 tháng
tuổi [16].
Rễ cây có từ 1-3% tinh dầu, nhưng nếu cất kéo hơi nước bình thường chỉ thu
được từ 0,34-1% tinh dầu rất sánh, tỉ trọng xấp xỉ trọng lượng của nước, độ sôi
cao [11]. Thành phần hóa học của tinh dầu hương bài rất phức tạp, có khoảng
trên 100 thành phần dạng sesquiterpen và các dẫn xuất của chúng thuộc về 11
dạng cấu trúc [18]. Thành phần chính bao gồm: Các sesquiterpen hydrocacbon
như valencen, cadenen, cloven,vetiven, amorphin, aromadendrin, junipen; các
9
dẫn xuất alcohol của vetiverol như khusimol, epiglobulol,
spathulenol,
vetvenol, cadinol ; các dẫn xuất carbonyl của vetivon (ketone) như vetivon,
khusimon; và các dẫn xuất este như khusinol acetate…[12], [21], [24].
1.2.5. Tác dụng và công dụng của Hương bài (C. zizanioides (L.) Roberty)
Tác dụng sinh học
Hương bài có các tác dụng dược lý sau:
Tác dụng kháng nấm, tác dụng trên ký sinh trùng Trichomonas.
Trong một nghiên cứu có hệ thống của Ấn Độ: Rễ Hương bài có tác dụng
kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus, kháng ký sinh trùng là động vật đơn
bào, tác dụng hạ đường huyết, tác dụng trên hô hấp, một số thử nghiệm trên hệ
thần kinh trung ương và ung thư. Kết quả chỉ thấy có tác dụng tăng vận động
của hoạt động tự nhiên, còn các tác dụng khác chưa rõ [16].
Trong công nghiệp dược phẩm, tinh dầu Hương bài được sử dụng làm thuốc
chữa các bệnh như: Cảm sốt, suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm cơ, tim mạch,
viêm da, giảm stress, giảm mệt mỏi, giảm đau [21].
Tính vị, công năng
Rễ Hương bài có vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình, mát, có tác dụng hạ sốt,
làm ra mồ hôi, ấm bụng, kích thích và lợi tiêu hóa [15], [16].
Công dụng
Từ xa xưa, dân gian thường dùng rễ cỏ Hương bài để nấu nước gội đầu cho
thơm, làm mượt tóc, nấu nước xông hơi. Người dân cũng thường dùng rễ làm
hương thắp, đốt thay trầm tạo cảm giác thư thái [16].
Bên cạnh đó nhiều năm trở lại đây, việc sử dụng Hương bài làm cây giữ đất
chống xói mòn trên các sườn đồi núi dốc, bảo vệ các bờ mương, bờ hồ được
quan tâm nhiều ở các nước nhiệt đới [12], [14].
Rễ Hương bài cũng như tinh dầu còn có tác dụng diệt và xua đuổi côn trùng,
nên thường được dùng để bảo quản quần áo, sách vở [15], [22].
10
Trong y học cổ truyền, tinh dầu Hương bài được sử dụng làm thuốc chữa đầy
hơi, lợi tiểu, điều kinh, thanh nhiệt, kích thích tiêu hóa, chống co thắt, làm toát
mồ hôi và làm thuốc bổ dưỡng [25].
Tinh dầu Hương bài chứa nhiều hợp chất khó bay hơi, có tính chất định
hương tốt, mùi thơm dịu nên tinh dầu Hương bài thường được sử dụng trong
công nghiệp sản xuất nước hoa, mỹ phẩm, đặc biệt là nước hoa cao cấp .Tinh
dầu ở dạng pha loãng còn có tác dụng bảo quản thực phẩm, làm giảm vị hăng
cay của thuốc lá [20], [28].
Trong công nghệ dược phẩm, tinh dầu Hương bài được sử dụng làm bài thuốc
chữa bệnh: cảm sốt, suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm cơ, giảm stress, giảm
mệt mỏi [21].
- Xem thêm -