Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta....

Tài liệu Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta.

.PDF
179
347
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 9 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ MẠNH LỢI HÀ NỘI - năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án: “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương Mai LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, luận án “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” đã hoàn thành. Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Thầy đã động viên tôi nghiên cứu khoa học, cẩn thận và nghiêm túc. Đây là một động lực lớn cho tôi hướng tới trong công việc giảng dạy hiện nay và tương lai. Tôi muốn gửi tới thầy tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất. Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật, nội dung nghiên cứu quý báu từ các thầy, cô trong Hội đồng khoa học ở các cấp và những ý kiến của các thầy, cô phản biện độc lập cũng như sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của cán bộ trợ lý khoa Xã hội học - Học viện khoa học xã hội. Những lời góp ý của các thầy, cô đã thôi thúc tôi cần phải cố gắng hơn và sửa chữa những hạn chế trong luận án. Tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô đã góp ý chân thành tới nội dung của luận án để luận án ngày càng hoàn thiện hơn. Nhân đây, tôi cũng muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô ở khoa Xã hội học, trường đại học Công đoàn, trường đại học khoa học Xã hội và Nhân văn và các thầy, cô ở khoa Xã hội học, Học viện khoa học xã hội Việt Nam đã giúp tôi về mặt kiến thức cũng như những định hướng về nghề nghiệp khi tôi ở giảng đường đại học đến khi tôi làm nghiên cứu sinh. Có được sự thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi cũng được Ban giám hiệu trường Đại học công đoàn, Khoa Công tác xã hội và các anh, chị, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hết sức trong thời gian tôi làm luận án. Họ động viên, chia sẻ và theo dõi những bước tiến triển trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Để hoàn thành luận án, tôi đã được sự giúp đỡ hết mình từ những người đồng nghiệp của mình đó là TS Lê Thị Thúy Ngà, TS Nguyễn Đức Hữu, Ths Lê Thị Mai Trang - các đồng nghiệp đã dành thời gian cùng với tôi đi khảo sát thử để đưa ra những câu hỏi phù hợp trước lúc đi khảo sát thực tế chính thức. Luận án này sẽ không thành công nếu tôi không được giúp đỡ từ những sinh viên của mình - các bạn điều tra viên lớp CT10A,B trường Đại học công đoàn, các bạn đã giúp tôi không vì bất kỳ một lợi ích kinh tế nào. Để có được công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ địa phương, người lao động ở xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian chúng tôi đi thực địa. Những câu chuyện, sự chia sẻ của họ là những tư liệu vô cùng quý đối với tôi. Sau cùng, trong suốt thời gian gấp rút làm luận án, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt tới bố mẹ hai bên cùng chồng tôi đã giúp tôi chăm sóc hai con nhỏ và công việc gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này. Tôi muốn gửi tới tất cả những người thân bên mình lời cảm ơn sâu sắc nhất! Hà Nội, 2018 Nguyễn Thị Phương Mai MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………............... 12 1.1 Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp…………………. 12 1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một 14 số quốc gia.……………………………………………………………………. 1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển 20 đổi nghề nghiệp của người lao động………...………………………………… Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ 30 NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………………………………………... 2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án………………………………….. 30 2.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án…………………………………….. 44 2.3. Quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện 49 nay …………………………………………………………………………….. 2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án………………... 54 2.5. Khung phân tích và các biến số…………………………………………… 55 Chƣơng 3: CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA 57 ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………… 3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu……………………………………………. 57 3.2. Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta 58 hiện nay……………………………………………………………………...... Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP 106 CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………………………………………. 4.1. Yếu tố đặc trưng nhân khẩu của người lao động……………………….... 106 4.2. Yếu tố cá nhân của người lao động……………………………………..... 115 4.3. Nhu cầu tăng thu nhập của gia đình……………………………………… 130 4.4. Các yếu tố về xã hội……………………………………………………… 133 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ………………........... 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………....... 151 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chuyển đổi nghề của lao động địa phương trong 5 năm gần đây 59 (2010-2015)…………………………………………………………………. Bảng 3.2: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao 73 động…………………………………………………………..…………….. Bảng 3.3: Lý do người lao động cần được đào tạo nghề…………………… 76 Bảng 3.4: Mức thu nhập bình quân theo tháng của các hộ gia đình tham gia 78 khảo sát……………………………………………………………………… Bảng 3.5: Mức độ thu nhập theo các ngành nghề của người lao động.…….. 79 Bảng 3.6: Nguồn thu nhập chính của người lao động………………………. 81 Bảng 3.7: Đánh giá về mức thu nhập của người lao động………………….. 83 Bảng 3.8: Tỷ lệ đồ dùng, tiện nghi trong gia đình người lao động……......... 85 Bảng 3.9: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí của người lao động…….. 88 Bảng 3.10: Nguyện vọng về nghề nghiệp của con cái người lao động.……. 101 Bảng 3.11: Tỷ lệ xảy ra các tệ nạn xã hội tại địa phương…………………... 104 Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao 118 động…………………………………………………………………………. Bảng 4.2: Tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn của người lao 119 động………….……………………………………………………………… Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh đến công việc 125 của người lao động………………………………………………………….. Bảng 4.4: Các nguồn vốn hỗ trợ cho công việc của người lao động……….. 128 Bảng 4.5: Tương quan giữa loại hình nhà ở và nghề nghiệp của người lao 137 động…………………………………………………………………………. Bảng 4.6: Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại địa phương…..... 141 DANH MỤC HỘP Hộp 1: Trường hợp cô Đỗ Thị H……………………………………………. 115 Hộp 2: Trường hợp cô Nguyễn Thị H………………………………………. 122 Hộp 3: Cô Nguyễn Thị L……………………………………………………. 133 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 3.1: Số lần chuyển đổi nghề nghiệp của lao động…………………. 61 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc trước đây………….. 62 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc hiện tại…………….. 62 Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa giới tính và nghề nghiệp của người lao động 68 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ lao động theo độ tuổi……………………………………. 70 Biểu đồ 3.6: Trình độ học vấn của người lao động…………………………. 72 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ các ngành nghề… 80 Biểu đồ 3.8: Mức độ đóng góp của người lao động cho chi tiêu của gia đình 83 Biểu đồ 3.9: Tình trạng hộ do người lao động đánh giá.................................. 87 Biểu đồ 3.10: Tình trạng hộ do điều tra viên đánh giá.................................... 87 Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động theo các ngành nghề và tỷ lệ lao động thất 91 nghiệp………………………………………………………………………... Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ người lao động thất nghiệp theo giới…………………… 92 Biểu đồ 3.13: Tác động của chuyển đổi nghề nghiệp đến hộ gia đình……... 95 Biểu đồ 3.14: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tích cực đến hộ gia 95 đình…………………………………………………………………………… Biểu đồ 3.15: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tiêu cực đến hộ gia 96 đình…………………………………………………………………………… Biểu đồ 3.16: Người có vai trò quyết định chính trong gia đình……………. 98 Biểu đồ 3.17: Sự hỗ trợ của vợ/ chồng trong các công việc…………………. 98 Biểu đồ 3.18: Tác động của việc chuyển đổi nghề nghiệp đến quan hệ trong 99 gia đình……………………………………………………………………….. Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ ô nhiễm môi trường …………………………………...... 103 Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi của môi trường địa phương………………………. 103 Biểu đồ 4.1: Mức độ thuận lợi/khó khăn khi chuyển sang nghề mới theo độ 110 tuổi của người lao động……...……………………………………………….. Biểu đồ 4.2: Phân bố nghề nghiệp theo giới trong các ngành nghề…………... 113 Biểu đồ 4.3: Nguồn lực hỗ trợ chuyển đổi sang nghề mới………………….... 127 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, mục tiêu quốc gia và định hướng chung của nhà nước là sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho người lao động. Với kỳ vọng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ nhằm giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất và giá trị cho người lao động; sử dụng diện tích đất trong nông nghiệp hợp lý, đưa lại giá trị kinh tế cao; nâng cao các giá trị của công nghiệp và dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Xét trong một chiều cạnh của chuyển đổi nghề nghiệp, lực lượng lao động hiện nay cơ bản do các gia đình cung cấp cho xã hội. Vậy, các loại hình gia đình hiện nay đang đứng trước bối cảnh nào, có sự chuyển đổi như thế nào để hướng tới các giá trị nghề nghiệp cho các thành viên trong gia đình? Có thể nói, gia đình là mối quan tâm chung của nhiều ngành khoa học, trong đó có ngành Xã hội học. Thiết chế gia đình được nghiên cứu và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, như đặc điểm hình thành, xu hướng vận động, sự biến đổi cơ cấu hay chức năng của gia đình,… Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với cá nhân với tư cách là thành viên trong gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, đời sống xã hội nông thôn đang diễn ra những biến đổi sâu sắc. Nông thôn Việt Nam đang chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và quá trình đô thị hóa. Với những tác động này, khu vực nông thôn đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang kinh tế hàng hóa (Hoàng Chí Bảo, 1992). Đại hội XII của Đảng cũng chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”1. Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy 1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.92, 93. 1 ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”2. Mặt khác, sự phát triển của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động hiện nay. Theo đó, tình trạng di động xã hội tăng lên, các vấn đề xã hội có xu hướng gia tăng, người lao động có sự thay đổi lựa chọn công việc mới,… Trong sự phát triển đó, gia đình vừa là đơn vị kinh tế độc lập, vừa phải lo tìm kiếm việc làm trong những điều kiện khó khăn do đất đai ít, sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ kém, chi phí đầu tư lớn. Chính vì thế, trong nhiều gia đình nông thôn hiện nay, các thành viên phải di cư ra thành phố kiếm sống (Bế Quỳnh Nga, 2005). Họ luôn phải tự điều chỉnh công việc cũng như cơ hội giải trí của mình để thích ứng với công việc đặt ra (Joyce Halliday & Jo Little, 2004). Điều đó xác định vai trò xã hội nghề nghiệp có vị trí quan trọng. Đó là biểu hiện chủ yếu và toàn diện trong hoạt động sống của cá nhân, nó cho thấy kết quả quá trình xã hội hóa cá nhân cùng với các nhu cầu xã hội mà cá nhân cần thích nghi và đáp ứng (Mai Quỳnh Nam, 2004). Vậy, một trong những vấn đề thích ứng của gia đình trong khung cảnh chuyển đổi hiện nay đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Các nhà nghiên cứu về nông nghiệp - nông thôn phân tích và khẳng định rằng, công cuộc đổi mới ở nước ta đã tạo nên xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong các hộ gia đình hiện nay (Tương Lai (chủ biên), 1996; Vũ Tuấn Huy (chủ biên), 2004; Mai Quỳnh Nam (chủ biên), 2002…). Vì vậy, lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi. Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn cũng 2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.93. 2 có sự chuyển đổi ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó, tác động tích cực đến sự chuyển đổi lao động xã hội nông thôn mà thể hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu hộ gia đình ở khu vực nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp này diễn ra không đồng đều dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng do trình độ tay nghề của lao động còn thấp, chủ yếu là lao động giản đơn (Võ Thanh Dũng và cộng sự, 2010) hay dẫn đến sự chuyển đổi không bền vững (Trần Gia Long, 2012). Những vấn đề xã hội nảy sinh như tình trạng di dân, mâu thuẫn gia đình, mức sống hộ gia đình,… ngày càng tăng (Đỗ Thị Lệ Hằng, 2008). Do vậy, nếu không có các định hướng, giải pháp để giải quyết sẽ gây khó khăn cho quản lý xã hội giữa các vùng. Cùng với đó, các cơ chế, chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ sản xuất cho các bộ phận, tầng lớp dân cư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở khu vực nông thôn hiện nay. Vậy, trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đó, lực lượng lao động trong gia đình hiện nay đang chuyển đổi nghề nghiệp như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay? Dưới góc độ xã hội, nghiên cứu về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay đang có một khoảng trống trong các nghiên cứu về gia đình. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng khoa học, góp phần về mặt lý luận cho ngành xã hội học gia đình, xã hội học lao động và xã hội học nông thôn. Chính vì những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” làm chủ đề nghiên cứu luận án của mình để tìm hiểu và trả lời được cho câu hỏi ở trên. Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu như vậy, nhưng sau khi triển khai nghiên cứu và nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học từ các chuyên đề và cấp cơ sở, nghiên cứu sinh nhận thấy đây là một nghiên cứu có chủ đề nghiên cứu rất rộng. Bản thân tác giả vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực, vì vậy nghiên cứu sinh giới hạn nghiên cứu của mình là “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta 3 hiện nay ”(nghiên cứu trường hợp tại 3 thôn Lai Cách, thôn Thá, thôn Xuân Tảo, xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay từ đó làm rõ các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi này. Cụ thể: (1) - Hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết liên quan tới chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (2) - Chỉ ra quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (3) - Chỉ ra các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Làm rõ một số khái niệm then chốt như: “nghề nghiệp/chuyển đổi nghề nghiệp”, “lao động/người lao động”, “lao động trong gia đình”, “biến đổi xã hội”, “biến đổi gia đình”, “vốn xã hội”. - Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung. - Lựa chọn cách tiếp cận và quan điểm lý thuyết xã hội học thích hợp với chủ đề/vấn đề nghiên cứu: lý thuyết sự lựa chọn duy lý; lý thuyết biến đổi xã hội. Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu phù hợp. Xây dựng khung phân tích và sơ đồ tương quan giữa các biến số. Xây dựng công cụ khảo sát, điều tra xã hội học chọn mẫu tại địa bàn nghiên cứu. - Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 thôn Lai Cách, Xuân Tảo và Thá nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. - Làm rõ những yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp có nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Đó là: sự chuyển đổi giữa các khu vực nghề nghiệp (từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ và những trường hợp nào không chuyển đổi…); chuyển đổi vị trí lao động-việc làm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ…; chuyển đổi về kiến thức, kỹ năng làm nghề; chuyển đổi văn hóa nghề nghiệp.. Trong giới hạn nghiên cứu của mình, nghiên cứu sinh đang tiến hành các khía cạnh nghiên cứu sau đây: - Khía cạnh 1: Sự chuyển đổi nghề nghiệp trong gia đình hiện nay, thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp giữa các khu vực nghề nghiệp. - Khía cạnh 2: Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay. Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại một xã ngoại thành Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mạnh mẽ. Đề tài thực hiện nghiên cứu trường hợp. Giới hạn nghiên cứu trên phạm vi khu vực nông thôn và thực hiện khảo sát tại 03 thôn thuộc xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội: thôn Thá, thôn Lai Cách, thôn Xuân Tảo. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập tài liệu thứ cấp được tiến hành từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2015. Khảo sát bằng bảng hỏi và các cuộc phỏng vấn sâu được tiến hành trong tháng 12/2015. 3.3. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của luận án gồm: 1. Người lao động trong độ tuổi lao động, từ 15- 60 tuổi (các hộ gia đình đặc trưng nông nghiệp) 2. Cán bộ địa phương (cán bộ Ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn) 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận - Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin về biến đổi/chuyển đổi xã hội. Đó là, nhìn về khía cạnh của bản thể luận, chủ 5 nghĩa Mác-Lênin cho rằng: các sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người do vậy cần phản ánh đúng các sự vật, hiện tượng, không được tô hồng hay bôi đen sự vật, hiện tượng ấy. Nhìn về khía cạnh của nhận thức luận, chủ nghĩa Mác - Lênin nhận định: nhận thức là một quá trình, bao giờ cũng đi từ ngoài vào trong, đi từ thấp đến cao, từ bản chất ít sâu sắc tới bản chất sâu sắc hơn… Nhìn về khía cạnh mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối của nó. Nhìn từ góc độ của quan điểm lịch sử cụ thể, khi nghiên cứu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng cần đặt trong bối cảnh lịch sử của nó… Trong phạm vi của nghiên cứu này là nghiên cứu biện chứng (mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố thuộc về cấu trúc như đặc điểm hộ gia đình, chính sách và các đặc điểm cá nhân người lao động…) để tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự chuyển đổi nghề nghiệp). Đây là phép biện chứng trong nghiên cứu trong nghiên cứu xã hội học hiện nay (Trịnh Văn Tùng, 2015). Bên cạnh đó, luận án kết hợp hài hòa các phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Vận dụng quan điểm lý thuyết của K. Marx, M. Weber và các nhà xã hội học hiện đại để luận giải sự biến đổi/chuyển đổi xã hội về nghề nghiệp của người lao động trong gia đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Với Marx, ông cho rằng, các xã hội phải chuyển đổi để tồn tại, ở mỗi trạng thái, xã hội tiềm ẩn những điều kiện tự hủy diệt và những điều kiện này cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội vào trạng thái tiếp sau đó. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo những người nông dân từ nông thôn về các đô thị với tốc độ nhanh chóng. Ông nhấn mạnh mâu thuẫn xã hội sẽ đem lại cuộc cách mạng xã hội, và theo quy luật, xã hội này sẽ được thay bằng một xã hội khác công bằng, nhân đạo hơn. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài tạo nên sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. - Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những 6 quyết sách của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo việc làm và nghề nghiệp cho người lao động hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của xã hội học, cụ thể như sau: 4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có liên quan đến chủ đề về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta. Trên cơ sở đó, phát hiện những khoảng trống về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động chưa được đề cập, kế thừa những điểm mạnh về phương pháp trong nghiên cứu chuyển đổi nghề nghiệp giúp cho việc chọn mẫu nghiên cứu một cách chính xác. Nguồn tài liệu thông qua: - Các tài liệu liên quan tới đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu; - Các báo cáo nghiên cứu về bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Các báo cáo về chuyển đổi nghề nghiệp của các cơ quan; - Các nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp... Từ những tài liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sử dụng những dữ liệu này để có số liệu chính thức về chuyển đổi nghề nghiệp và có dữ liệu để nghiên cứu, phân tích. Đó là các khái niệm, sự chuyển đổi nghề nghiệp và các khía cạnh nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xem xét và phát hiện những vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu mà chưa ai đề cập đến. Từ đó, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng bộ công cụ phục vụ cho việc khảo sát tại thực địa. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp phỏng vấn sâu) Trong nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng: đối tượng phỏng vấn sâu cấp xã: 04 cán bộ; đối tượng phỏng vấn sâu cấp thôn: 03 trưởng thôn; đối tượng phỏng vấn sâu người dâu: 13 người dân. Mẫu nghiên cứu định tính được xác định một cách hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu khảo sát xã hội học và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Nội dung phỏng vấn sâu: Đánh giá chung về tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động; Chuyển đổi nghề nghiệp của bản thân cá nhân người lao động; Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân. 7 Nghiên cứu còn tiếp cận và thu nhận các thông tin thực địa từ quá trình quan sát điều kiện sống của các gia đình. Thêm vào đó là quan sát thái độ của người được phỏng vấn để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu được. Phương pháp quan sát được thực hiện trong suốt quá trình thâm nhập và điền dã. Những hình ảnh được quan sát trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp ích cho việc đưa ra các nhận định, các phân tích/ tổng hợp của nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh giải thích nguyên nhân tại sao người dân chuyển đổi nghề nghiệp và những yếu tố nào tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp đó của người lao động trong gia đình hiện nay. Từ đó, nghiên cứu sinh xây dựng được nội dung bảng hỏi điều tra cho luận án. 4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (phương pháp điều tra bảng hỏi bằng tay) Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm khai thác các thông tin toàn diện, đảm bảo tính đại diện để bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp; kết hợp với các thông tin định tính từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu có được sự đánh giá vấn đề nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau. Mẫu điều tra xã hội học được tính toán hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu và điều kiện thực tế cho phép. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng nhằm đo lường sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. Đề tài sử dụng bộ công cụ là các phiếu điều tra để thu thập thông tin định lượng từ người lao động. Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình (nghề nghiệp, mức sống, thu nhập…); các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp. Phiếu điều tra khảo sát được thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức cho luận án. Cơ cấu trong bảng hỏi: Bảng hỏi gồm có 50 câu, trong đó: Có 7 câu hỏi về thông tin chung; 05 câu hỏi về điều kiện sinh hoạt; 07 câu hỏi về thu nhập, chi tiêu; 15 câu hỏi liên quan tới thực trạng; 08 câu hỏi về môi trường, dịch vụ và các tổ chức; 08 câu hỏi liên quan tới yếu tố tác động. Về phương pháp xử lý thông tin định lượng: Nghiên cứu sử dụng chương trình SPSS 18.0 và thực hiện các bước theo quy định của chương trình 4.3. Mẫu nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp chọn mẫu 8 Chọn địa điểm điều tra: Xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Chọn mẫu điều tra: nghiên cứu sinh chọn điều tra tại 3 thôn: Thôn Thá (100 hộ), thôn Lai Cách (100 hộ), thôn Xuân Tảo (100 hộ). Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống ở cấp cơ sở (03 thôn) với cỡ mẫu là 300 phiếu. Cụ thể: Dựa vào danh sách các hộ của từng thôn, nghiên cứu sinh nhặt mỗi thôn 100 hộ và lập thành danh sách điều tra. Sau đó, nghiên cứu sinh đi tới các hộ và thực hiện phỏng vấn bảng hỏi bằng tay. 4.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu Về giới tính, có 110 nam (36,7%), 190 nữ (63,3%); Về cơ cấu nhóm tuổi từ 15-24 có 9 người trả lời, chiếm 3,0%; nhóm tuổi từ 25-35 có 61 người trả lời, chiếm 20,3%; nhóm tuổi từ 36-55 có 160 người trả lời, chiếm 53,3% và nhóm tuổi từ trên 56 có 70 người trả lời, chiếm 23,3%; Về số lần thay đổi nghề nghiệp, không thay đổi có 85 người (28,7%), thay đổi 1 lần có 162 người (54,7%), thay đổi 2 lần có 30 người (10,1%), thay đổi 3 lần có 10 người (3,4%), thay đổi từ 3 lần trở lên có 9 người (3%). Thời điểm điều tra được tiến hành vào tháng 11 năm 2015. Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên ba điểm dân cư sau đó tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra những người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Mỗi thôn có đại diện ở những hộ có lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề, đang hoặc sẽ chuyển đổi nghề sang nghề phi nông nghiệp (hộ thuần nông, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp). Đề tài tiến hành phân nhóm theo các tiêu chí thống kê về độ tuổi, giới tính, trình độ, mức sống, thu nhập, nghề hiện tại… thể hiện số lượng mẫu điều tra. Đối với cấp xã: tiến hành phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ thống kê… thông tin thu thập về nghề và chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa,… Đề tài nghiên cứu tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đối với các hộ điều tra: tiến hành thu thập thông tin về chủ hộ, tình hình phát triển kinh tế gia đình, số lượng và chất lượng lao động, thực trạng nghề và thu nhập của các loại lao động, đánh giá của các hộ gia đình về giải pháp chuyển đổi nghề cho lao động mà chính quyền đã thực hiện và những kiến nghị với nhà nước và địa 9 phương. Đề tài tiến hành khảo sát với các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp và không chuyển đổi nghề nghiệp. Khoảng thời gian điển cứu là 5 năm (2010-2015) nhằm đánh giá sự thay đổi của các hộ gia đình trong quá trình trước và sau khi thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học - Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển đổi nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nông thôn hiện nay; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá để nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. - Phân tích, mô tả thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Những kết quả nghiên cứu này có thể suy rộng ra đối với các xã có bối cảnh và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tương đồng với xã Xuân Giang. - Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay. 5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như lựa chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động trong gia đình, đảm bảo phát triển xã hội bền vững. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự chuyển đổi/biến đổi xã hội trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án giúp nhận dạng, xác định thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp; các yếu tố tác động và ảnh hưởng tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia 10 đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng kiểm định một số lý thuyết xã hội học về biến đổi xã hội nông thôn, đặc biệt là sự lựa chọn trong thay đổi nghề nghiệp của họ trước bối cảnh tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà chuyên môn, nhà quản lý của huyện Sóc Sơn. Luận án là căn cứ cần thiết để điều chỉnh các chính sách và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới người lao động trong gia đình hiện nay. Kết quả của luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu, giảng dạy của lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội, đặc biệt là lĩnh vực xã hội học gia đình, xã hội học nông thôn và xã hội học lao động. Đồng thời, luận án cung cấp thêm luận cứ tham khảo phục vụ cho hoạt động sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan tới đào tạo nghề, dạy nghề, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân khi chuyển đổi nghề ở các khu vực nông thôn hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của nghiên cứu sinh liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay Chƣơng 3: Chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay Chƣơng 4: Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay 11 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ tổng quan vấn đề nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu những tài liệu trong nước và ngoài nước liên quan tới chủ đề của luận án. Nghiên cứu sinh phân tích một số khía cạnh theo những vấn đề mà các tài liệu liên quan đề cập tới như: Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp; Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một số quốc gia; Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay. Cụ thể: 1.1. Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp Vào những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong đó: A. Fisher với tác phẩm Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935), ông phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ông cho rằng với tác động của khoa học công nghệ tất yếu sẽ kéo theo quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình này sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khối ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm dần. Fisher cho rằng, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đánh giá kết quả và tính bền vững của chuyển dịch lao động cần phải đánh giá tác động của nó đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. W.Lewis với tác phẩm Lý thuyết về phát triển kinh tế (1955), ông đưa ra Mô hình hai khu vực để lập luận về mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời đưa ra lý thuyết về chuyển dịch lao động giữa hai khu vực trên cơ sở lý luận về tiền công lao động ở góc độ thu nhập. Quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp là do thu nhập ở khu vực công nghiệp cao hơn. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan