Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sử dụng bột rong mơ (sargasum spp.) trong thức ăn cho lợn lai pidu x ly từ 35 ...

Tài liệu Sử dụng bột rong mơ (sargasum spp.) trong thức ăn cho lợn lai pidu x ly từ 35 70 ngày tuổi

.PDF
73
321
130

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG VĂN CHỈNH SỬ DỤNG BỘT RONG MƠ (SARGASUM SPP.) TRONG THỨC ĂN CHO LỢN LAI PiDu x LY TỪ 35 – 70 NGÀY TUỔI Chuyên ngành: Mã số: Người hướng dẫn khoa học: Chăn nuôi 60.62.01.05 TS. Lê Việt Phương NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc và tác giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Văn Chỉnh i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, tiến hành thí nghiệm và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, lời động viên, giúp đỡ từ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Việt Phương, người thầy đã hướng dẫn khoa học cho tôi suốt chặng đường, thầy đã dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi thực hiện, hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Dinh dưỡng – thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt nam đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên tại Trại chăn nuôi lợn công nghiệp Ứng Hòa thuộc Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt, khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Văn Chỉnh ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v Danh mục bảng ................................................................................................................ vi Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii Trích yêu luận văn ......................................................................................................... viii Thesis abstract................................................................................................................... x Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính câp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3 2.1. Tổng quan về rong mơ ........................................................................................ 3 2.1.1. Đặc điểm sinh học của rong Mơ ......................................................................... 3 2.1.2. Thời gian sinh trưởng theo mùa vụ..................................................................... 4 2.1.3. Cấu trúc quần thể, vùng tập trung phân bố và vấn đề nuôi trồng, thu hoạch của rong Mơ vùng bờ biển Việt Nam ...................................................... 5 2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ.................................... 6 2.1.5. Rong Mơ và các nghiên cứu ứng dụng ............................................................... 7 2.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng .......................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................... 8 2.2.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt ............................................................................ 10 2.2.3. Đặc điêm sinh lý tiêu hóa ................................................................................. 11 2.2.4. Các giai đoạn khủng hoảng ở lợn con .............................................................. 15 2.2.5. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con.......................................................................... 16 2.2.6. Một số biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn con ....................................... 18 2.3. Một số giải pháp nâng cao năng suất lợn con sau cai sữa ............................. 19 2.3.1. Cho lợn con bú sữa đầu .................................................................................... 19 2.3.2. Tập ăn sớm cho lợn con .................................................................................... 19 2.3.3. Đa dạng hoá khẩu phần .................................................................................... 20 2.3.4. Chế biến thức ăn theo các phương pháp thích hợp ........................................... 20 2.3.5. Tăng mật độ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần .......................................... 20 2.3.6. Tạo môi trường sống phù hợp .......................................................................... 20 2.3.7. Chuyển đổi thức ăn từ từ .................................................................................. 21 iii 2.3.8. 2.4. Cung cấp các chất bổ sung trong thức ăn của lợn ............................................ 21 Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn đang sinh trưởng ................................................ 21 Phần 3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu .............................................................. 27 3.1. Vật liệu ............................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................................ 27 3.3. Nội dung ........................................................................................................... 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27 3.4.1. Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ khai thác từ vùng biển các tỉnh miền Trung ............................................................. 27 3.4.2. Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................... 28 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 29 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................... 29 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 31 Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 32 4.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong mơ ............................ 32 4.2. Hiệu quả sử dụng bột rong mơ trong khẩu phần thức ăn của lợn con .............. 35 4.2.1. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm .......................................................... 35 4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm .................................... 39 4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần thí nghiệm ................................... 42 4.2.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn các lô thí nghiêm qua các tuần tuổi .............. 44 4.2.5. Tỷ lệ tiêu chảy lợn thí nghiệm qua các tuần ..................................................... 46 4.2.6. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm qua các tuần ............................................. 47 4.2.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn ................................................................................. 49 4.2.8. Hiệu quả của việc bổ sung bột rong Mơ trong khẩu phần ................................ 51 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 53 5.1. Kết luận............................................................................................................. 53 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 53 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 54 Phụ lục .......................................................................................................................... 58 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ADG Ca CP Nghĩa tiếng Việt Tăng trọng/con/ngày Canxi Protein thô Cs. Cộng sự ĐC Đối chứng Cu FCR Fe Đồng Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng Sắt KP Khẩu phần MW Trọng lượng trung bình LW HW Mn Trọng lượng thấp Trọng lượng cao Mangan SD Độ lệch chuẩn TN1, TN2, TN3 Thí nghiệm 1, thí nghiệm 2, thí nghiệm 3 Zn Kẽm TĂ TT Thức ăn Tăng trọng v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích rong Mơ theo vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ ......................... 5 Bảng 2.3. Nhiệt độ thân nhiệt lợn con từ sơ sinh tới cai sữa: ..................................... 10 Bảng 2.2. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Tăng trọng (g/ngày) theo khối lượng cai sữa .............................................. 10 Nhiệt độ phù hợp cho lơn qua các tuần tuổi ............................................... 11 Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con.................................................. 12 So sánh giá trị nuôi dưỡng của các nguồn protein khác nhau..................... 14 Nhu cầu năng lượng của lợn đang sinh trưởng ........................................... 22 Nhu cầu acid amin của lợn đang sinh trưởng ............................................. 23 Cơ sở để ước tính nhu cầu năng lượng và protein cho lợn sinh trưởng ..... 24 Bảng 2.10. Đáp ứng của lợn giai đoạn 50-100kg đối với vitamin B * khẩu phần ........ 24 Bảng 2.11. Tác dụng của đồng sulphate đến tăng trưởng và FCR của lợn 7-15kg ...... 25 Bảng 2.12. Tác dụng của bổ sung Cu* và Cu kết hợp kháng sinh ................................ 26 Bảng 3.1. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm ............................................................................ 28 Bảng 4.1. Thành phần hóa học của bột rong Mơ (n=3) .............................................. 32 Bảng 3.2. Bảng 4.2. Bảng 4.3. Bảng 4.4. Bảng 4.5. Bảng 4.6. Bảng 4.7. Bảng 4.8. Bảng 4.9. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm ......... 31 Hàm lượng các axit amin trong bột rong Mơ (n=2) ................................... 34 Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm (kg) ............................................. 37 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm (g/con/ngày) ......... 40 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần thí nghiệm (%) ...................... 43 Lượng thức ăn thu nhận của lợn qua các tuần tuổi ( kg/con/ngày)............. 45 Tỷ lệ tiêu chảy của lợn trong thí nghiệm .................................................... 46 Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần thí nghiệm .................................................... 48 Tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng, FCR (kg TĂ/kg tăng trọng) ..................... 50 Bảng 4.10. Hiệu quả của bổ sung bột rong Mơ ............................................................. 51 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Rong Mơ trên biển .......................................................................................... 3 Hình 2.2. Khai thác rong Mơ .......................................................................................... 3 Hình 2.3. Đường cong sinh trưởng của lợn Yorkshire từ sơ sinh-21 ngày tuổi ............ 9 Hình 4.1. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm ....................................................... 38 Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm ............................... 41 Hình 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn toàn thí nghiệm ............................................. 41 Hình 4.4. Sinh trưởng tương đối .................................................................................. 44 Hình 4.5. Tỷ lệ tiêu chảy (%) của lợn thí nghiệm......................................................... 47 Hình 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của lợn các lô thí nghiệm .................................................... 48 Hình 4.7 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng FCR ............................................................. 51 Hình 4.8. So sánh hiệu quả giữa các lô thí nghiệm ..................................................... 52 vii TRÍCH YÊU LUẬN VĂN Tên tác giả: Hoàng Văn Chỉnh Tên Luận văn: Sử dụng bột rong Mơ (Sargasum spp.) trong thức ăn cho lợn lai (PiDu x LY) từ 35 – 70 ngày tuổi. Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung bột rong Mơ trong khẩu phần tới khả năng sinh trưởng của lợn từ 35-70 ngày tuổi. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có 2 nội dung chính - Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ. - Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn với các mức bổ sung 2%; 4% và 6% bột rong Mơ trong khẩu phần. Vật liệu - 120 lợn ngoại lai PiDu x LY từ 35-70 ngày tuổi. - Thức ăn hỗn hợp do Công ty Thức ăn Chăn nuôi Thái Dương sản xuất. - Bột rong Mơ khai thác từ vùng biển Nha trang-Khánh Hòa. Phương pháp nghiên cứu  Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ - Độ ẩm: theo TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). - Hàm lượng protein thô: theo TCVN 4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005). - Hàm lượng lipit thô: theo TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999). - Hàm lượng xơ thô: theo TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000). - Hàm lượng tro thô: theo TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002) - Hàm lượng canxi: theo TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490-1:1985) - Hàm lượng photpho: TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998) - Hàm lượng khoáng vi lượng (Fe; Cu; Mn; Zn) phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. (AAS02; AAS09; AAS10; AAS11). - Hàm lượng axit amin: theo phương pháp HPLC-H.HD.QT.046. viii  Khả năng sinh trưởng của lợn trong thí nghiệm - Theo dõi các chỉ tiêu: - Tỷ lệ nuôi sống (%); - Tỷ lệ tiêu chảy; - Khối lượng cơ thể qua các tuần thí nghiệm (kg); - Sinh trưởng tương đối (%); - Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày); - Thức ăn thu nhận (kgTĂ/con/ngày); - Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg TĂ/kg tăng khối lượng cơ thể); Kết quả chính và thảo luận - Hàm lượng protein và lipit thô trong bột rong Mơ khá thấp (4,03 và 0,1%), hàm lượng vi khoáng rất cao (Fe – 535,15ppm; Cu – 3,65 ppm; Mn – 181,79ppm và Zn – 20,88ppm). - Ở mức bổ sung 4% bột rong Mơ trong khẩu phần lợn có tốc độ sinh trưởng cao nhất đạt 455,10g/con/ngày, khối lượng cuối kỳ đạt trung bình 24,86kg/con. ix THESIS ABSTRACT Master candidate: Hoang Van Chinh Thesis title: Using algae powder (Sargasum spp.) in feed for pigs PiDu x LY from 35 to 70 days old. Major: Animal Science Code: 60.62.01.05 Educational organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives Evaluate the effectiveness of the addition of algae powder (Sargassum spp.) in the diet to the growth of pigs from the age of 35-70 days old. Materials and Methods Four main subjects: - Determination of the chemical composition and nutritional value of Sargassum spp. powder. - Assess the growth of pigs with the addition of 2% ; 4 % and 6 % in the diet of Sargassum spp. powder. Materials - 120 the pigs (PiDu x LY) from 35 to 70 days old. - Feed by Thai Duong Join Stock Company production. - The algae powder harvested from Nha Trang-Khanh Hoa’s sea area. Stydy methods  Chemical composition and nutritional value of algae powder Mo - Moisture: use TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). - Crude protein: TCVN 4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005). - Crude fat: TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999). - Crude fiber: TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000). - Mineral total: TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002). - Calcium: TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490-1:1985) - Phosphorus: TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998). - Trace minerals (Fe; Cu; Mn; Zn): analyzed by means of atomic absorption spectrometry .(AAS02; AAS09; AAS10; AAS11). x - Amino acids: HPLC-H.HD.QT.046  Ability to growing pigs in experiments Subscribe indicators - Survival rate( %) - Rate of diarrhea (%) - Body weight over the week experiment (kg) - Growth relative (%) - Absolute growth (g/day) - Feed intake (kg/day) - FCR Main results and conclusions - The analysis results showed that the chemical composition Sargassum spp. powder crude protein and crude lipid is low (4,03% of protein-lipid-and 0,1%). However, the total mineral content of the Sargassum spp. again relatively high (35,36%). In particular, the levels of the trace mineral elements are very high (Fe535,15ppm; Cu- 3,65ppm; Mn and Zn was 20,88;m 181,79 ppm). - Weight pig in science fair experiment with additional 4% Sargassum spp. powder at 70 days of age have the highest weight (24,86kg), increase of 0,88kg compared with the control group (23,98kg). xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CÂP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời ở nước ta. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là sự tăng trưởng nhanh về sản xuất lượng thực, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển khá tốt, số lượng và chất lượng đàn đều tăng. Năm 2011 cả nước có 27,8 triệu con, đến năm 2013 con số này là 26,3 triệu con, nguyên nhân do giá lợn hơi giảm, chi phí con giống, thức ăn tăng cao. Sản lượng thịt năm 2011 là 3,2 triệu tấn, năm 2013 tuy tổng đàn giảm nhưng sản lượng thịt vẫn đạt 3,3 triệu tấn (Trung tâm Tin học và thống kê, 2011, 2013). Đối với chăn nuôi lợn, giá thành thức ăn chiếm khoảng 65-70% giá sản xuất 1kg thịt hơi. Nhưng nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc trong nước còn thiếu, nhập ngoại với giá cao. Trong những năm gần đây, dưới áp lực về nguyên liệu đã làm tăng sự quan tâm của các nhà khoa học và các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi về nguồn nguyên liệu tiềm năng trong nước. Ngành chăn nuôi nước ta hàng năm mất một lượng ngoại tệ lớn để nhập khẩu các loại nguyên liệu thô, thức ăn bổ sung, chất phụ gia để sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc gia cầm. Việt nam có bờ biển dài hơn 3.260 km với sự phân bố phong phú các loại rong biển. Trong các loài rong đó, rong Mơ (Sargassum spp.) là thành phần loài rong phong phú nhất, chúng phân bố trên khắp các vùng biển từ Quảng Ninh dọc theo bờ biển đến Khánh Hòa, Ninh Thuận và vịnh Thái Lan. Rong Mơ ước tính có sản lượng tự nhiên cao nhất, đạt 35.000 tấn khô hàng năm và tiềm năng phát triển nuôi trồng còn rất lớn. Rong Mơ với nguồn sản lượng lớn và giá trị dinh dưỡng cao là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho ngành thức ăn chăn nuôi. Rong Mơ hiện nay sau khi được cư dân ven biển thu về việc sử dụng còn hạn chế và rất đơn giản, một lượng nhỏ làm thực phẩm cho người, thức ăn tươi cho động vật, phơi khô rồi bán ở dạng thô, giá trị kinh tế rất thấp. Do chưa có nhiều nghiên cứu về rong Mơ, thông tin chưa có nhiều dẫn đến việc lãng phí và sử dụng chưa hiệu quả nguồn lợi tự nhiên to lớn này. Việc đưa rong Mơ vào làm nguồn nguyên liệu mang lại lợi ích kinh tế cho người dân vùng ven biển trong việc khai thác, nuôi trồng, chế biến nguồn lợi rong Mơ. 1 Sử dụng thành công rong Mơ trong thức ăn chăn nuôi có các ưu điểm sau: Rong Mơ rất giàu vitamin nhóm B, vitamin C, niacine, carotenid: vitamin có tác dụng kích thích sinh trưởng và tăng trọng. Đặc biệt giàu khoáng như Ca, Na, Mg, K, các khoáng vi lượng thiết yếu cho cơ thể I, Fe, Co, Cu, Mn.....với hàm lượng rất cao, thích hợp cho động vật trong giai đoạn sinh trưởng. Để giúp sớm đưa rong Mơ thành nguồn nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi chúng tôi tiến hành đề tài: “Sử dụng bột rong Mơ (Sargasum spp.) trong thức ăn cho lợn lai (PiDu x LY) từ 35 – 70 ngày tuổi”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá được khả năng và hiệu quả sử dụng bột rong Mơ làm thức ăn trong chăn nuôi lợn con. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TỔNG QUAN VỀ RONG MƠ 2.1.1. Đặc điểm sinh học của rong Mơ Rong Mơ là giống tảo lớn (macroalgae), thuộc bộ rong đuôi ngựa (Faucales), ngành rong nâu, họ rong Mơ (Sargassaceae). Rong Mơ sinh trưởng ở những vùng biển ấm , trên nền đá vôi, san hô chết, nơi sóng mạnh và nước trong, ven các đảo. Sự phân bố rong Mơ rộng khắp ở các vùng biển nước ta kéo dài từ vùng biển Quảng Ninh – Kiên Giang. Mực nước ưa có độ sâu từ 2- 4m, độ mặn khoảng 3-3,2%o, nhiệt độ từ 25-300C, sinh khối theo đám khoảng 2-4kg/m3, có một số vùng biển thuận lợi như Nha Trang có thể đạt tới 7kg/m3. Hình 2.1. Rong Mơ trên biển Hình 2.2. Khai thác rong Mơ Rong Mơ mọc thành bụi lớn, cao 40-60cm hoặc hơn, màu nâu ô liu, vàng đến nâu. Thân chính dạng trục dài từ 0,7-1,2m, có nhiều mấu lỗi nhỏ nhưng có khi mọc dài đến một vài mét bao gồm một chân bám, một bộ cuống dài phân nhánh và bộ lá mang theo các túi sinh dục (noãn, phấn). Nơi một số loài mọc ra nhiều túi khí hình cầu giúp cây đứng thẳng nhờ đó bộ lá dễ dàng quang hợp. Nơi một số loài khác có thân khá nhám để bấu vào nhau nhằm giữ cho cây khỏi bị cuốn trôi nơi dòng chảy mạnh. Nhánh chính trụ dẹp, các nhánh thứ cấp trụ tròn, dài 5-6cm, mọc theo kiểu lông chim không theo quy luật về hai phía của nhánh chính, trên đó mọc ra nhiều chùm nhánh bên nhỏ, ngắn. Lá hình bầu dục dài hay dạng kim lớn, số lượng nhiều, đặc biệt là phần ở gốc; thường chia nhánh, dài 3,5-6,5cm, rộng 3 3-8mm; mép nhẵn hay có răng cưa, đôi khi có răng cưa kép, có ổ lông, có gân giữa. Túi khí hình cầu hay hình bầu dục tròn, đường kính 2-3mm, có cuống hình trục, dài 3-8mm. Rong Mơ là loài có kích thước cá thể lớn và trữ lượng cao nhất trong các loài rong biển Việt Nam. Rong Mơ mọc trên tất cả các loài vật bám cứng, trên các vách đá dốc đứng, các bãi đá tảng, các vùng có đá ngầm hay rạn san hô ngầm, nhưng thích nghi nhất là trên vật bám đá san hô. Trên các bờ đá dốc đứng, chúng phân bố thành đai hẹp ở dưới mức triều thấp đến sâu khoảng 0,5 m. Ở các bờ biển đá tảng nằm trên nền cát hay đá cuội, chúng mọc thành quần thể dày, phân bố tương đối đều, mật độ khi rong trưởng thành có thể đạt 10 cá thể/dm2, cho nên vào mùa phát triển của chúng rất ít các loài rong biển khác có thể mọc chen được vào trong quần thể rong này. Đa số các loài rong đều thích mọc nơi có sóng mạnh. Ở các đảo, bờ phía Đông chúng mọc dày và phong phú hơn bờ phía Tây. Ở các bãi đá hướng ra biển khơi, chúng phát triển mạnh và sinh lượng cao hơn nhiều so với các bãi rong trong các vũng, vịnh yên sóng. Các bãi rong trên bờ biển dốc, thềm san hô chết, đá vôi đóng vai trò quan trọng trong nguồn lợi của rong Mơ, nhiều vùng rộng 30 – 50 ha hay hàng trăm ha, kéo dài vài chục km, thường gặp ở ven biển miền Trung, nhất là từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận. 2.1.2. Thời gian sinh trưởng theo mùa vụ Mùa vụ rong Mơ có sự sai khác chút ít tùy thuộc từng loài, nơi phân bố, tùy các điều kiện môi trường sống…, nhưng nhìn chung qui luật về mùa vụ khá rõ rệt. Chúng tăng trưởng rất mạnh từ tháng 2 đến tháng 3, đa số các loài có kích thước tối đa vào tháng 3, 4 và hình thành các cơ quan sinh sản, sau đó sẽ bị sóng nhổ tấp vào bờ và tàn lụi. Đến tháng 7 hầu hết các loài rong đều trơ trụi. Một số loài mọc lên cao hoặc phân bố lên cao (vùng triều thấp) như: Sargassum mcclurei, Sargassum polystum phát triển và tàn lụi sớm (tháng 4). Trong khi đó các loài mọc vùng dưới triều như Sargassum binderi, Sargassum microcystum… mọc chậm hơn, đến tháng 6, 7 đôi nơi vẫn còn các quần thể rong này. Một vài loài thích nghi trong các vũng, vịnh yên sóng có thể tồn tại và phát triển tốt vào tháng 7 như Sargassum polycystum và Sargassum longicaulis. Rong trưởng thành và phóng thích giao tử vào các tháng 3, 4, 5, vào thời điểm này, kích thước của rong đạt đến tối đa và sinh lượng cao nhất. Các đặc điểm này rất quan trọng, phù hợp và có lợi cho việc khai thác nguồn lợi từ tháng 4 4 trở đi. Việc khai thác đúng mùa vụ hoàn toàn có khả năng bảo vệ nguồn giống tự nhiên, giúp cho rong tái phát triển lại vào mùa sau. Ngoài ra việc khai thác bằng cách cắt cách gốc rong từ 10cm giúp cho một số nhánh còn sót lại vẫn tiếp tục phát triển tạo ra các cơ quan sinh sản. Các bãi rong Mơ mọc trên thềm san hô chết có diện tích rộng lớn, mật độ dày, sinh lượng cao (trên 12kg rong tươi/m2) rất quan trọng với nguồn lợi, tìm thấy ở các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Các bãi rong rộng lớn nằm gần trục giao thông rất thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển. Sản lượng hàng năm ước tính có thể đạt 10.000 tấn rong tươi. 2.1.3. Cấu trúc quần thể, vùng tập trung phân bố và vấn đề nuôi trồng, thu hoạch của rong Mơ vùng bờ biển Việt Nam Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đại (1997), nhiều nơi,rong hình thành nên những thảm rong dày đặc, rất nhiều bãi có diện tích 30-50ha, một số bãi có diện tích lên tới 100ha, kéo dài hàng chục km như ở Quảng Ninh, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Sinh lượng rong trung bình đạt 7kg tươi/m2. Tại vùng Hòn Chồng (Nha Trang – Khánh Hòa), 15.000 tấn rong khô/năm. Cũng theo nghiên cứu của ông, trong thời gian trưởng thành của rong, có tới 10 cá thể/dm2. Bảng 2.1. Diện tích rong Mơ theo vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ Các địa danh Quảng Nam – Đà Nẵng Bình Định Khánh Hòa Ninh Thuận Diện tích (m2) Năng suất sinh lượng (kg/m2) Mùa vụ (tháng) 42.750 2,5 3-4-5 190.000 2.000.000 1.500.000 2–7 5,5 7 3-4-5 3-4-5 3-4-5 Nguồn: Nguyễn Hữu Đại (1997) Các vùng có khả năng khai thác lớn nhất nguồn lợi rong Mơ tự nhiên theo thứ tự là: Khánh Hòa (Vịnh Nha Trang, Vịnh Cam Ranh, Vịnh Văn Phong – Hòn Khói), Bình Định (Qui Nhơn – Phù Mỹ), Ninh Thuận, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên,… Rong Mơ phân bố dọc bờ biển nước ta, khu vực miền Trung và phía Nam, rong Mơ tập trung chính tại các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên Giang. 5 Vùng biển Khánh Hòa có diện tích rong Mơ mọc cao nhất, tổng diện tích lên đến 2.000.000m2, sinh lượng khá cao có thể lên tới hơn 5,5 kg/m2, trữ lượng có thể khai thác hàng năm ước tính hơn 11.000 tấn rong tươi. Theo kết quả khảo sát của Bùi Minh Lý (Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang) cho thấy rong Mơ là loài chiếm ưu thế nhất ở các khu vực với trữ lượng chiếm 98% tổng trữ lượng của các bãi rong, mật độ cây trung bình 43,8 ± 20,2 cây/m2 và sinh lượng trung bình đạt 456 ± 64,2g khô/m2. Diện tích phân bố rong Mơ tại Khánh Hòa ước tính là 1.167,33 ha, trữ lượng 7.302,12 tấn khô/năm, tập trung ở 4 khu vực chính: Vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh. Số lượng loài ưu thế tạo nên sinh lượng lớn ở các điểm khảo sát là 21 loài. Trong đó có loài Sagarssum mcclurei có tần suất xuất hiện cao trên 95%, thường thấy ở phần lớn các bãi triều ven bờ với độ sâu từ 1 đến 6m. 2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ Rong Mơ chứa 10-15% muối vô cơ (trong đó có nhiều iod 0,05-0,25%, asen, kali), 0,2-0,6% lipid, 5-15% protein và rất nhiều algin hay acid alginic. Hàm lượng protein trong rong Mơ không cao, chỉ từ 5-15% so với trọng lượng khô. Lượng protein này không chỉ phụ thuộc vào loài mà còn phụ thuộc vào quá trình phát triển của cá thể, điều kiện sống của rong, cách phơi sấy, bảo quản rong nguyên liệu. Rong Mơ chứa 17 loại axit amin thiết yếu. Vì vậy protein của rong Mơ có tính dinh dưỡng cao hơn các protein của các cây trồng trên cạn. Hàm lượng lipid chỉ chiếm một phần nhỏ so với các chất hữu cơ khác có trong rong. Rong Mơ có tới 28 loại axit béo chủ yếu là axit palmitic, axit linoleic, axit oleic với khoảng 0,2-0,6% so với trọng lượng khô. Thành phần quan trọng nhất trong rong là các gluxit, gồm nhóm monosaccaride và polysaccaride. Nhóm monosaccarride gồm các đường đơn với tỷ lệ khác nhau như mannitol, galactose, manose, xylose... nhóm polysaccaride gồm có alginat, laminaran, fucoidan, cellulose...trong đó thành phần hoá học quan trọng nhất là alginat. Laminarin chiếm 10-15%, có khi tới 43%; fucoidan chiếm khoảng 4%, có khi tới 20%. Dạng chủ yếu của alginat trong rong là các sợi calci và magie alginat không tan, giúp tạo độ rắn chắc cho tế bào. Phần nhầy vô định hình bao quanh dạng sợi chủ yếu là alginat tan trong nước hoặc fucoidan. Hàm lượng alginat trong rong chiếm khoảng 19-44%. So với hàm lượng của các loài rong nâu trên thế giới thì hàm lượng này của rong Mơ Việt Nam khá cao. 6 Các chất khoáng có mặt trong rong với tỷ lệ tùy thuộc vào từng loài , nơi phân bố và giai đoạn phát triển. Tổng lượng khoáng theo trọng lượng khô dao động từ 20-40%. Ngoài các nguyên tố phổ biến như K, Na, Ca, Mg.., rong Mơ Việt Nam cũng có khả năng tích tụ nguyên tố stronti khá cao. Hàm lượng iod khoảng 0,05-0,25%. Ngoài ra còn có chất diệp lục và một số chất khác. Giá trị dinh dưỡng của rong Mơ là cung cấp đầy đủ các khoáng chất đặc biệt là các nguyên tố vi lượng, các acid amin cần thiết cho cơ thể, các loại vitamin, các carbohydrate đặc trưng và các hoạt chất sinh học có lợi cho cơ thể, đồng thời có khả năng phòng và trị bệnh. Theo số liệu nghiên cứu của Nhật Bản trong rong Mơ có chứa các vitamin sau đây (miligam %): tiền vitamin A (caroten)-1.1; A – 622; B1 – 0.53; B2 – 0.41; acid nicotin- 1.6; acid folic – 0.14; B12 – 0.0033 và ascorbic – 28. Rong Mơ có hàm lượng lipid rất thấp (ít hơn 2%). Nhưng acid licozopentae khá cao tới 20 ÷ 25% tổng số lượng các acid béo, trong rong biển còn tìm thấy nhiều fucosterol và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Trong rong Mơ có chứa nhiều Iod hữu cơ rất có giá trị trong y học. 2.1.5. Rong Mơ và các nghiên cứu ứng dụng Các sản phẩm hữu cơ từ rong Mơ ngày nay được sử dụng hết sức rộng rãi trong các ngành như: thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp dệt, nông nghiệp, công nghệ sinh học và nghiên cứu khoa học. Các polysaccharide từ rong Mơ được coi là những hợp chất hữu cơ không thể thay thế trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khi được sử dụng như chất tạo đông, làm đặc, chất ổn nhũ và chất ổn định. Giá trị công nghiệp của rong Mơ là cung cấp các chất keo rong quan trọng như: Agar, Alginate, Carrageenan, Fucryllanzan… dùng cho thực phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác. Khoảng 20% sản lượng rong biển Thế giới được dùng để sản xuất các loại keo rong, chế biến thức ăn cho vật nuôi và làm phân bón, số còn lại chủ yếu được dùng làm thức ăn cho người (Ohno và Critchley, 1997). Năm 1870 người ta điều chế xà phòng từ các chất K2O, Na2O lấy từ rong biển (rong Mơ), phát hiện trong rong Mơ có chứa Iod, từ đó người ta dùng nguyên liệu rong Mơ để điều chế Iod và được dùng làm thuốc phòng chống và chữa bệnh bướu cổ (Basedow). Trên thế giới, việc quan tâm đến nguồn lợi và ứng dụng của tảo trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được thực hiện khá lâu. Một vài thử nghiệm đã 7 được tiến hành để đánh giá sử dụng tảo làm thức ăn cho cá. Tảo được sử dụng để thay thế một phần hoặc thay thế hoàn toàn protein bột cá trong thức ăn viên hỗn hợp. Lavens và Sorgeloos (1996) đã sử dụng để sản xuất thức ăn tươi sống cho thủy sản. Đỗ Trí Hòa (2015), đã thử nghiệm sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần thức ăn cho gà sinh trưởng với các mức bổ sung 3%, 4% và 5% theo dõi trong 14 tuần liên tiếp. Kết quả thí nghiệm cho thấy bổ sung bột rong Mơ ở mức 3% mang lại hiệu quả tích cực về khối lượng và màu sắc da gà trong chăn nuôi gà thịt. Việc nghiên cứu sử dụng rong Mơ làm thức ăn chăn nuôi đã được Viện Chăn nuôi quốc gia bước đầu nghiên cứu. Sau khi xác định được thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, bột rong Mơ được xếp vào nhóm bột cỏ trong thức ăn cho lợn và gia cầm. Một nghiên cứu của Alejandro et al., (2009) đã sử dụng bột rong Mơ làm thức ăn bổ sung cho cừu với các mức bổ sung là 10, 20 và 30% trong khẩu phần. Kết quả cho thấy lượng thức ăn thu nhận không bị ảnh hưởng (P>0,05) và tổng kết thí nghiệm bột rong Mơ được sử dụng như một loại thức ăn bổ sung cho cừu, đặc biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng Khối lượng lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi tăng khá nhanh: So với khối lượng ở 7 ngày tuổi tăng khoảng 2 lần, 12 ngày tuổi tăng gấp 3 lần khối lượng sơ sinh và ở 21 ngày tuổi tăng gấp khoảng 5 lần (Gipp và cs., 1969). Nghiên cứu của Lynch và cs. (2006) công bố rằng khối lượng sơ sinh có quan hệ đến khối lượng những pha phía sau. Nghiên cứu trên các nhóm lợn có khối lượng sơ sinh khác nhau (thấp, trung bình và cao tương ứng 1,3kg; 1,6kg; 2,2kg) thì sự sai khác về khối lượng cai sữa ở 26 ngày tuổi, 60 ngày và 75 ngày rất rõ rệt (P<0,001); 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan