Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng ...

Tài liệu Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
166
122
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản đăng ký đề tài này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Bích Thủy ii LỜI CẢM ƠN Luận án là thành quả của những nỗ lực bền bỉ và nghiêm túc của tác giả trong suốt 4 năm học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Trước hết, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh Người Hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Được làm việc dưới sự định hướng, chỉ dẫn và hỗ trợ tận tình của thầy là yếu tố không thể thiếu giúp tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thầy cô Viện Kế toán - Kiểm toán, Viện Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Minh – Trưởng khoa Toán kinh tế đã góp ý, hướng dẫn tác giả xử lý dữ liệu trong quá trình nghiên cứu và viết luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ Khoa Kinh tế - trường Đại học Vinh – nơi tác giả công tác – những người đã dành cho tác giả sự khuyến khích, động viên, và sẻ chia công việc để tác giả có điều kiện hoàn thành luận án của mình. Và sau cùng, tác giả xin cảm ơn bố mẹ, chồng và hai con gái - những người luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần, là động lực để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận án. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả. Tác giả luận án Nguyễn Thị Bích Thủy iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .....................................................................................ix CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4 1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu ..................................................................5 1.6. Khung nghiên cứu của Luận án .........................................................................6 1.7. Kết cấu của Luận án ............................................................................................6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................8 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN ....................................9 2.1. Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán ...................................9 2.1.1. Lịch sử nguyên tắc thận trọng trong kế toán .....................................................9 2.1.2. Các mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại doanh nghiệp .............................................................................................................16 2.2. Lý luận chung về quản trị công ty. ...................................................................28 2.2.1. Nguồn gốc và định nghĩa Quản trị công ty .....................................................28 2.2.2. Nội dung và đặc điểm của quản trị công ty.....................................................30 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .......................................32 2.3.1. Tác động của quy mô Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ....................................................................................................32 2.3.2. Tác động của việc kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành (CEO) đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ...............33 2.3.3. Tác động của tính độc lập của Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ............................................................................................34 2.3.4. Tác động của thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .............................36 iv 2.3.5. Tác động của sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ............................................................................................36 2.3.6. Tác động của thành viên Ủy ban kiểm toán hoặc thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ............................................................................................................................37 2.3.7. Tác động của Sở hữu của Ban giám đốc đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ....................................................................................................38 2.3.8. Tác động của Sở hữu Nhà nước đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .......................................................................................................................39 2.4. Lý thuyết nền tảng phục vụ nghiên cứu tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ..............................................48 2.4.1. Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetric Information) .........................48 2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ...............................................................50 2.4.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ..........................................51 2.5. Xác định khoảng trống nghiên cứu ..................................................................53 CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................................55 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học về các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .......................55 3.1.1. Quy mô Hội đồng quản trị ..............................................................................55 3.1.2. Kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành...........56 3.1.3. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành..............................................56 3.1.4. Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính ...............58 3.1.5. Thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính .....................59 3.1.6. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc .......................................................................60 3.1.7. Sở hữu của Nhà Nước: ....................................................................................61 3.1.8. Các yếu tố khác không thuộc đặc điểm Quản trị công ty có ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. .........................................................62 3.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................64 3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................66 3.3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................66 3.3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu .........................................77 3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................80 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TÁC v THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................................81 4.1. Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .....................................81 4.2. Thống kê mô tả biến độc lập và mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu..................................................................................................................85 4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.....................................................................85 4.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ................88 4.2.3. Kiểm định giả thuyết các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................................................90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................100 CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ..........................................................................................................101 5.1. Phân tích, so sánh kết quả hồi quy giữa các mô hình ...................................101 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực nghiệm ..................................................103 5.2.1. Sự kiêm nhiệm chức danh (CEO và chủ tịch HĐQT) và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .....................................................................................103 5.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ................................................................105 5.2.3. Thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ........................................................................106 5.2.4. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán .....................................................................................................................107 5.2.5. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ..........................................................................................................................110 5.3. Các khuyến nghị, đề xuất đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam .......................................111 5.3.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ...............................................................111 5.3.2. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ..........................................114 5.3.3. Khuyến nghị dành cho nhà đầu tư.................................................................116 5.3.4. Khuyến nghị dành cho cơ sở giáo dục đào tạo .............................................116 5.4. Những đóng góp của luận án ..........................................................................117 5.4.1. Đóng góp về mặt khoa học và lý luận ...........................................................117 5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ............................................................................117 5.5. Các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai ..................118 vi 5.5.1. Các hạn chế của luận án ................................................................................118 5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................................119 KẾT LUẬN ................................................................................................................121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................123 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................124 PHỤ LỤC ...................................................................................................................139 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu viết tắt Nội dung 1. ACC Accounting conservatism - Nguyên tắc thận trọng trong kế toán 2. BCTC BCTC 3. BCTN Báo cáo thường niên 4. BKS Ban kiểm soát 5. CTNY Công ty niêm yết 6. CEO Giám đốc điều hành 7. DN Doanh nghiệp 8. ĐHCĐ Đại hội cổ đông 9. FASB Financial Accounting Standards Board - Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa Kỳ) 10. FEM Fixed Effect Model - Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định 11. HĐQT Hội đồng quản trị 12. HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 13. HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh 14. IASB International Accounting Standards Board - Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế 15. KTNB Kiểm toán nội bộ 16. KTTC Kế toán tài chính 17. Luật DN Luật số: 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 18. OLS Mô hình hồi quy bình phương bé nhất 19. QTCT Quản trị công ty 20. ROE Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 21. REM Mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên 22. Sở GDCK Sở giao dịch chứng khoán 23. UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước 24. UBKT Ủy ban kiểm toán 25. VAS Vietnamese Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán Việt Nam viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng 2.2: Tổng hợp các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ..................................................26 Tổng hợp các công trình nghiên cứu về tác động của đặc điểm QTCT đến Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: việc thực hiện ACC ...................................................................................41 Mức độ vốn hóa thị trường theo GDP tại một số quốc gia (tỷ lệ %) ........71 Mô tả và cách thức đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ............74 Số lượng CTNY trong dữ liệu nghiên cứu ................................................78 Bảng 4.1: Bảng 4.2: Bảng 4.3: Trích dữ liệu tính CONS của hai DN trong mẫu nghiên cứu ....................82 Thống kê mô tả biến phụ thuộc theo tổng thể mẫu nghiên cứu ................82 Top 20 DN có LNST cổ đông công ty mẹ biến động liên tục sau kiểm toán qua nhiều năm............................................................................................84 Bảng 4.4: Bảng 4.5: Bảng 4.6: Thống kê mô tả biến phụ thuộc CONS theo ngành cấp 1 .........................85 Thống kê mô tả các biến độc lập ...............................................................86 Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy ........89 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng hồi quy theo OLS đo lường sự tác động của đặc điểm QTCT tác động đến việc thực hiện ACC ..................................................91 Kết quả ước lượng hồi quy theo FEM đo lường sự tác động của đặc điểm QTCT tác động đến việc thực hiện ACC ..................................................93 Bảng 4.8: Bảng 4.9: Kết quả ước lượng hồi quy theo REM đo lường sự tác động của đặc điểm QTCT tác động đến việc thực hiện ACC ..................................................96 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Lagrangian Multiplier .................................................97 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman .....................................................................99 Bảng 5.1: So sánh kết quả hồi quy từ các mô hình OLS, REM, FEM ....................101 Bảng 5.2: Bảng tổng hợp và so sánh kết quả đạt được với giả thuyết đặt ra ...........103 ix DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án ...................................................................6 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tác động của đặc điểm Quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.............................................................................65 Hình 4.1: Giá trị CONS trung bình qua các năm ........................................................83 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản và là một yêu cầu được nhắc đến khá nhiều trong hoạt động kế toán. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá trị các yếu tố trình bày trên BCTC, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực, đáng tin cậy và hữu ích của thông tin kế toán. Tầm quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc này đã được Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ghi nhận khi đưa khái niệm thận trọng vào Khung khái niệm cũng như yêu cầu thực hiện nguyên tắc thận trọng hiện diện nhiều trong các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) cụ thể. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thực tiễn công tác kế toán đã cho thấy sự cần thiết của việc thực hiện nguyên tắc này khi đánh giá giá trị, lập và trình bày các yếu tố trên BCTC. Khái niệm thận trọng (conservatism/prundence) lần đầu tiên được IASB đưa vào Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC năm 1989 và được xem là một yêu cầu cơ bản của thông tin kế toán. Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy (Reliability) của thông tin kế toán, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC. Do trong quá trình lập và trình bày BCTC có thể phát sinh các giao dịch, sự kiện không chắc chắn như: khoản nợ phải thu có thể không thu hồi được, tài sản có thể bị giảm giá trị thị trường, chi phí trả trước liên quan đến nhiều kỳ kế toán, lợi thế thương mại của doanh nghiệp,…Trong tình huống đó, nhằm hạn chế hiện tượng doanh nghiệp phản ánh không đúng thực tế tình hình tài chính hay kết quả kinh doanh, như: định giá thấp nợ phải trả, đánh giá cao giá trị tài sản… IASB yêu cầu kế toán phải cân nhắc cẩn trọng trong việc đánh giá, ghi nhận và trình bày các yếu tố không chắc chắn. Sự cân nhắc cẩn trọng là để sao cho tài sản và thu nhập không bị thổi phồng (không bị đánh giá quá cao), trong khi chi phí và nợ phải trả không bị đánh giá quá thấp. Đồng thời có sự bất cân xứng đối với thời điểm ghi nhận thông tin tốt và thông tin xấu của doanh nghiệp. Theo đó, thông tin tốt (tăng doanh thu, tăng tài sản…) chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn, còn thông tin xấu (tăng chi phí, giảm tài sản…) sẽ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng xảy ra. Sự bất cân xứng trong việc ghi nhận thông tin này giúp cảnh báo sớm cho nhà đầu tư về khả năng mất vốn, cảnh báo sớm tình hình bất lợi cho cổ đông, tăng tính hữu ích của BCTC. Một số nghiên cứu trước đây đã cho thấy lợi ích của việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán: cho phép ban giám đốc phát hiện sớm các dự án có giá trị hiện tại âm (Ball, 2001), và tăng cơ hội đầu tư trong tương lai (Garcia Lara và cộng sự, 2009), hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý (Watts, 2003; Chen và cộng sự, 2007), giảm việc quản trị lợi nhuận (Watts, 2003), tăng giá trị doanh nghiệp (Watts và Zuo, 2012)…Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp có thể lợi dụng việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán như một công cụ để tạo ra các thông tin trên BCTC theo ý muốn chủ quan với nhiều mục đích khác nhau, như doanh nghiệp “cố tình” tạo quỹ chìm, hoặc lập dự phòng quá mức, cố ý trì hoãn ghi nhận lãi…Bên cạnh đó, sự bất cân xứng trong việc ghi nhận thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính trung lập của thông tin kế toán, gây ra nhiều tranh 2 cãi về ảnh hưởng của việc thực hiện nguyên tắc này. Ví dụ khi doanh nghiệp trì hoãn ghi nhận thu nhập tiềm năng sẽ làm cho nhà đầu tư đánh giá thấp về doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ cổ phiếu của cổ đông cũng như quyết định đầu tư. Do đó IASB đã loại bỏ khái niệm thận trọng ra khỏi Khung khái niệm trong bản sửa đổi năm 2010. Tuy nhiên sự sửa đổi này đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều do ảnh hưởng của việc không cẩn trọng cân nhắc khi đánh giá các giao dịch, sự kiện không chắc chắn của doanh nghiệp. Và trên thực tế, mặc dù không tồn tại khái niệm thận trọng trong Khung khái niệm nhưng yêu cầu thận trọng vẫn hiện diện trong việc ghi nhận, xác định giá trị và công bố thông tin (IAS 2, IAS16, IAS 19, IAS 36, IAS 37, IAS 39, IAS 40, IFRS 2, IFRS 4, IFRS 5, IFRS 7, IFRS 9). Vì vậy trong bản dự thảo sửa đổi Khung khái niệm của IASB năm 2015, nguyên tắc thận trọng đã một lần nữa được đưa vào. Từ vài trò của việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán cũng như những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của việc thực hiện nguyên tắc này, cần có cơ chế giám sát việc thực hiện từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đúng từ góc độ bên trong doanh nghiệp, đặc điểm quản trị công ty là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. QTCT xuất phát từ sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp, tập trung“xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền (principle-agent) trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế những người quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác hoặc làm thất thoát nguồn lực do công ty kiểm soát. QTCT tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và hành động của ban giám đốc thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông và những người có lợi ích”liên quan. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp thiết lập một cơ chế QTCT tốt sẽ có tác động tích cực đến việc thực hiện nguyên tắc)thận trọng trong kế toán (Beekes & cộng sự (2004), Lim (2011), Lara và cộng sự (2009), Ahmed và Duellman (2007)….) Hiện nay có hơn 200 bộ quy chế QTCT đã được xây dựng cho hơn 72 quốc gia và vùng lãnh thổ (IFC, 2010). Do giữa các quốc gia có sự khác nhau giữa nguồn gốc các thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính, do đó QTCT cũng được xây dựng để phù hợp với đặc điểm của từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty liên quan đến đặc điểm của Hội đồng quản trị, đặc điểm của Ban kiểm soát, Ban giám đốc, cấu trúc sở hữu vốn của các tổ chức, cá nhân có liên quan… Mỗi một yếu tố đều ảnh hưởng đến quá trình giám sát các hoạt động trong doanh nghiệp, do đó sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Vì vậy tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một trong những nội dung mà luận án quan tâm và muốn làm sáng tỏ. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước, mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, nhận diện, xác định và đo lường các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai, đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên cơ sở mô hình của Ahmed & Duellman (2007). Thứ ba, đánh giá tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ tư, các khuyến nghị đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu hỏi 1: Những yếu tố nào thuộc đặc điểm quản trị công ty có tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Đo lường các yếu tố đó như thế nào? Câu hỏi 2: Có những mô hình nào được sử dụng để đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán? Câu hỏi 3: Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các CTNY trên TTCK Việt Nam theo mô hình Ahmed & Duellman (2007) như thế nào? Câu hỏi 4: Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty có có tác động như thế nào đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam? Câu hỏi 5: Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan chức năng Nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo như thế nào đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán? 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn của đặc điểm quản trị công ty, việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và sự tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian Luận án tập trung nghiên cứu các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là các công ty có quy mô vốn lớn, có nghĩa vụ thực hiện quy chế QTCT theo các văn bản quy phạm pháp luật cũng như do’Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế’(OECD) đề xuất. Bên cạnh đó, với bộ máy kế toán lớn, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán sẽ giúp tác giả có đủ thông tin để đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Tác giả không nghiên cứu BCTC tại các công ty chưa có cổ phiếu niêm yết tại HOSE và HNX vì nghiên cứu này đòi hỏi thông tin BCTC đã được kiểm toán và báo cáo thường niên được công bố đầy đủ theo quy định bắt buộc thì dữ liệu thu thập mới có độ tin cậy. Do đặc điểm cấu trúc tài chính đặc thù và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của Chính phủ nên các Tổ chức Tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và các định chế tài chính khác) được loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu. Như vậy Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.  Về thời gian Luận án nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016 (5 năm). Lý do tác giả lựa chọn mốc thời gian của giai đoạn nghiên cứu là năm 2012 vì đây là năm đầu tiên Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 Bộ Tài chính về ‘Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng’ bắt đầu có hiệu lực. Trong giai đoạn này, một số văn bản liên quan đến kế toán tài chính nói chung và nguyên tắc thận trọng nói riêng cũng được ban hành như: thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ-BTC quy định chế độ kế toán DN; Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi bổ sung thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 về “hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất 5 các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại DN”. Từ 01 tháng 8 năm 2017, Nghị định 71/2017/NĐ-CP của Chính phủ thay thế cho Thông tư 121/2012, do đó đặc điểm quản trị công ty trong các CTNY trên TTCK Việt Nam có thể có những thay đổi để phù hợp với quy định mới. Việc ban hành các văn bản pháp luật này chắc chắn sẽ làm cho các công ty niêm yết có sự thay đổi trong chế độ kế toán nói chung, trong việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán nói riêng cũng như trong việc tổ chức và thực hiện quản trị công ty. Vì vậy, Luận án tập trung phân tích thông tin từ BCTC đã được kiểm toán, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết cổ phiếu liên tục trên TTCK Việt Nam trong thời gian từ 2012 – 2016.  Về nội dung Nội dung nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau: (1) Nghiên cứu các yếu tố của đặc điểm quản trị công ty, gồm: Quy mô của hội đồng quản trị, Sự kiêm nhiệm giữa chức danh chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn về kế toán tài chính, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính, Sở hữu của Ban giám đốc, Sở hữu của Nhà nước; (2) Đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán trên cơ sở mô hình trong nghiên cứu của Ahmed & Duellman (2007); (3) Nghiên cứu tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán với 4 biến kiểm soát: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời. 1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm STATA phiên bản 14, cụ thể như sau: Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước và lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất(giả thuyết nghiên cứu, xây dựng)mô hình nghiên cứu và(mô hình hồi quy)về tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, tác giả(lựa chọn mô hình phù hợp)nhất với đặc điểm của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Luận án thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC, báo cáo thường niên của công ty niêm yết trên HOSE và HNX từ năm 2012 – 2016 với sự hỗ trợ của công ty Vietstock và UBCK Nhà nước. Thông qua phần mềm thống kê STATA, dữ liệu được kiểm chứng 6 với mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Bằng các kiểm định về sự phù hợp và khuyết tật của từng mô hình, tác giả(lựa chọn mô hình phù hợp)nhất và sử dụng kết quả hồi quy có được để đánh giá các giả thuyết mà luận án đặt ra, đồng thời phân tích, thảo luận và đề xuất các kiến nghị với các đối tượng sử dụng thông tin. 1.6. Khung nghiên cứu của Luận án (Lý luận chung về’nguyên tắc thận trọng trong kế toán, đặc điểm quản trị công ty; Tổng quan)nghiên cứu tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán Khoảng trống nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Giả thuyết nghiên cứu Mô hình’hồi quy kiểm định giả thuyết nghiên cứu Thu thập, xử lý dữ liệu - Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu - Kiểm định mối quan hệ tương quan - Thực hiện hồi quy theo từng mô hình OLS, REM, FEM, kiểm định sự tồn tại của mô hình, khuyết tật của’mô hình, lựa chọn mô hình phù hợp’. Phát hiện, thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các khuyến nghị Hình 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án Nguồn: Tác giả xây dựng 1.7. Kết cấu của Luận án Kết cấu của Luận án gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu ‘Chương 1 luận’án trình bày lý do’lựa chọn đề tài và’nêu các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: mục tiêu nghiên cứu cùng câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,’phạm vi nghiên cứu.’Tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời 7 trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã xác định, khái quát’phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận án.’ Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu’về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán Trong chương này tác giả trình bày lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán (lịch sử của thận trọng kế toán, các mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán), lý luận chung về quản trị công ty. Đồng thời tác giả trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và các lý thuyết nền tảng phục vụ nghiên cứu (lý thuyết thông tin bất đối xứng, lý thuyết đại diện và lý thuyết các bên liên quan) từ đó xác định ‘khoảng trống’ nghiên cứu. Chương 3: Giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu Nội dung của chương 3 bao gồm xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về sự tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán được đề xuất trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và các lý thuyết nền tảng. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, phương trình hồi quy, xác định mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Chương 4:’Kết quả nghiên thực nghiệm về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả các biến’trong mô hình’hồi quy,’mối quan hệ’tương quan và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất trên cơ sở lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất để đo lường tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Chương 5: Thảo luận’kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận Trên cơ sở’phân tích kết quả nghiên cứu thực’nghiệm về ảnh hưởng của từng yếu tố thuộc đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, tác giả đề xuất một số khuyến nghị dành cho nhà đầu tư, nhà quản lý DN, cơ quan ban hành chính sách và các cơ sở đào tạo. 8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu các nội dung cơ bản của luận án, làm rõ sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu và trình bày khung nghiên cứu của luận án. Phần đầu của chương đề cập đến lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng trong kế toán, đặc điểm quản trị công ty và tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các CTNY trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết trong các nội dung tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào đánh giá tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty gồm: quy mô Hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành (CEO), tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn về kế toán tài chính, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính, Sở hữu vốn của Ban giám đốc và Sở hữu vốn của Nhà nước đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Trong đó việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các CTNY trên TTCK Việt Nam được đo lường trên cơ sở mô hình của Ahmed & Duellman (2007). Ngoài ra, trong chương này tác giả giới thiệu tổng quát về phương pháp nghiên cứu, khung nghiên cứu của luận án, kết cấu các chương của luận án. 9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN 2.1. Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán 2.1.1. Lịch sử nguyên tắc thận trọng trong kế toán Nguyên tắc kế toán là những chuẩn mực, quy ước, yêu cầu, hướng dẫn cơ bản nhất mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện trong việc ghi nhận, đo lường các yếu tố tài chính để lập BCTC nhằm đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so sánh. Mục tiêu của những nguyên tắc kế toán chung là tạo tính thống nhất cho các BCTC. Thận trọng (prudence/conservatism) là một nguyên tắc (quy ước) phổ biến và xuất hiện từ khá lâu trong kế toán, ảnh hưởng đến cả lý thuyết và thực hành kế toán. Sterling (1967) mô tả nguyên tắc thận trọng trong kế toán (ACC): “là nguyên tắc cổ xưa nhất và có lẽ là nguyên tắc phổ biến nhất của định giá kế toán”. Trong nghiên cứu của Basu (1997) đã cho thấy ACC có thể đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử của kế toán. Vào trước những năm 1900, ACC chủ yếu tập trung vào Bảng Cân đối kế toán. Đầu tiên vào thế kỷ XIV, trong cuốn sách của Walter of Henley viết về vấn đề quản lý bất động sản có tựa đề ‘Husbandry’ đã đưa ra lời khuyên cho kiểm toán viên các tài khoản của lãnh chúa phải “trung thành và thận trọng”. Các tài liệu khác nói về ACC bắt đầu có từ những năm đầu thế kỷ XV. Penndorf (1933) kiểm tra hồ sơ của một doanh nhân Tuscan là Francesco di Marco of Prato (1358-1412) và đã chứng minh rằng ông ấy đã đánh giá giá trị hàng tồn kho của mình thấp hơn so với giá phí hoặc thấp hơn giá trị thị trường của nó. Ông đưa ra dẫn chứng một khoản tổn thất vào năm 1406 như sau: “bởi vì chúng tôi không còn coi trọng chúng như ban đầu từ khi giá của chúng giảm xuống”, những khoản tổn thất vào năm 1406 và 1408 đều do những nông cụ (công cụ) bị giảm giá trị trong năm. Savary (1675) là người đầu tiên đề xuất nguyên tắc giá trị thấp hơn giá gốc hoặc giá trị thị trường (lower-of-cost-or-market principle) trong bài viết đầu tiên về kế toán. Ông đã phát biểu rằng nếu một hàng hóa bắt đầu trở nên xấu đi, hoặc lạc hậu so với thời đại thì ông ấy cần tìm một nhà máy hoặc người bán buôn có giá thấp hơn 5% so với giá trị trước đó vì giá của nó phải giảm xuống mức giá này. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Vance (1943) tìm thấy một số tài liệu kế toán trước đó đã đề xuất ghi nhận giá trị hàng tồn kho theo hiện tại hơn là ghi nhận theo giá phí lịch sử trong một số trường hợp cụ thể khi mà giá trị thị trường của nó bị giảm xuống. Việc định giá hàng tồn kho ở mức thấp 10 hơn giá phí hoặc giá trị thị trường đã được đưa vào Bộ luật Thương mại của Pháp năm 1673, đưa vào bộ luật Thương mại của Đức năm 1884 (Schmalenbach, 1959). Vấn đề này thậm chí đã được mô phỏng sớm hơn ở Đức trong một dự thảo của bộ luật thương mại Đức năm 1857 (Littleton, 1941). Theo Brief (1975), trong cuốn sách viết về kế toán có tựa đề ‘The Accountant’ được xuất bản vào tháng 6 năm 1881 đã đưa ra ý kiến bàn luận về ACC và trách nhiệm của các kiểm toán viên về các ước tính kế toán như sau: “Các ước tính trong kế toán thường là những điều thích hợp để sử dụng, khi mà chúng có liên quan tới các vấn đề chi tiết và giúp cho việc lập bảng cân đối kế toán được thực hiện nhanh hơn, tuy nhiên tất cả các ước tính sẽ tạo ra một ít bất lợi cho công ty hơn là có xu hướng khác” (Brief, 1975, trang 292). Vào thời điểm mà Bảng Cân đối kế toán được coi là báo cáo chính và là báo cáo tài chính duy nhất được các công ty công bố thường xuyên thì ACC đã được đề cập trong các quy định của kế toán. Ủy ban nguyên tắc kế toán (APB) trong tuyên bố số 4 (APB, 1970a) đã công nhận thực tế rằng: “…Tài sản và nợ phải trả trong DN thường xuyên được đo lường trong tình huống không thực sự chắc chắn. Về mặt lịch sử, các nhà quản lý, nhà đầu tư và kế toán thường mong muốn rằng các lỗi có thể mắc phải trong việc đo lường giá trị thu nhập ròng và tài sản ròng có xu hướng báo cáo giảm xuống hơn là báo cáo tăng thêm. Điều này dẫn đến các quy ước của thận trọng trong kế toán…”(APB, 1970a, trang 171) SFAC 2 (FASB, 1980) dường như chấp nhận nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên đã viết trong lời mở đầu rằng tài sản và nợ phải trả báo cáo trên bảng CĐKT phải được đánh giá, lựa chọn với cơ hội ngang nhau, nhưng phủ nhận rằng giá trị đó được thực hiện bằng cách nhận biết tất cả các tổn thất và không nhận biết các lợi ích. FASB (1980) đã mô tả ACC như sau: “Nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một phản ứng cẩn thận (thận trọng) đối với những điều không chắc chắn để cố gắng đảm bảo rằng những bất ổn và những rủi ro tiềm tàng trong các tình huống kinh doanh được xem xét một cách đầy đủ. Vì vậy nếu có hai ước tính về số tiền được nhận hoặc phải trả trong tương lai có giá trị tương đương nhau thì ACC đề xuất sử dụng ước tính ít khả quan hơn. Tuy nhiên nếu hai giá trị này không ngang bằng nhau, ACC không bắt buộc nhất thiết phải sử dụng giá trị ít khả quan hơn. ACC cũng không yêu cầu trì hoãn ghi nhận thu nhập khi đã có bằng chứng đầy đủ về sự tồn tại của nó hoặc ghi nhận tổn thất trước khi có bằng chứng đầy đủ cho thấy chúng đã thực sự phát sinh” (SFAC 2, 1980, trang 95) SFAC 2 (FASB, 1980) cũng cho rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán được phát triển trong suốt khoảng thời gian mà bảng cân đối kế toán được xem là BCTC
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan