Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế của người dân huyện nghi x...

Tài liệu Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế của người dân huyện nghi xuân

.PDF
90
382
88

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp đại học ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ----------  ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH PHAN THỊ DUNG Khóa học 2007 – 2010 SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp đại học ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ----------  ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Phan Thị Dung Lớp: K41 BKTNN Th.S Nguyễn Quang Phục Niên khóa: 2007-2011 Huế, tháng 05/2011 SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp đại học Lời Cảm Ơn Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu trên giảng đường Đại học. Từ tấm lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt những năm qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Th.s Nguyễn Quang Phục, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các anh chị đang công tác tại phòng Tài Nguyên và Môi Trường, các phòng, ban chức năng của UBND huyện Nghi Xuân, cùng toàn thể các hộ gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và điều tra thực tế. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp nên khóa luận này khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Phan Thị Dung SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp đại học MỤC LỤC PHẦN I ..................................................................................Error! Bookmark not defined. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................Error! Bookmark not defined. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............ Error! Bookmark not defined. 1.1 Cơ sở lý luận ............................................................ Error! Bookmark not defined. 1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp.............. Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Vai trò của đất đai ................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất.Error! Bookmark 1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Quá trình đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam ... Error! Bookmark not defined. 1.2.1.1 Đô thị hóa ở một số nước trên thế giới .............. Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay ............ Error! Bookmark not defined. 1.2.3 Tác động của ĐTH ................................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.3.1 Tác động tích cực ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3.2 Tác động tiêu cực ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu.............. Error! Bookmark not defined. 1.2.4.1 Phương pháp nghiên cứu.................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao độngError! Bookmark not define 1.2.4.2.1 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động ....................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN NGHI XUÂN Error! Bookmark not defined. 2.1 Tình hình cơ bản của huyện Nghi Xuân. ................. Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Điều kiện tự nhiên:................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.2.2 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp .................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2.3 Giao thông – xây dựng cơ bản – bưu điện ......... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.4 Thương mại – dịch vụ và du lịch. ...................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.5 Tài chính – Ngân hàng: ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.6 Văn hóa – thể thao – thông tin tuyên truyền ...... Error! Bookmark not defined. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp đại học 2.1.2.7 Giáo dục – y tế - dân số:..................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2.8 Công tác chính sách xã hội, đào tạo nghề, công tác dân tộcError! Bookmark not defined. 2.1.3 Tình hình chung về sử dụng đất của huyện Nghi XuânError! Bookmark not defined. 2.1.4 Tình hình dân cư và nguồn lao động của huyện Nghi XuânError! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và tác động của nó đến sinh kế của người nông dân huyện Nghi Xuân............................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Thực trạng thu hồi đất của huyện Nghi Xuân ....... Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của các hộ điều traError! Bookmark not defined 2.2.2.1 Đặc trưng chung của các hộ điều tra. ................ Error! Bookmark not defined. 2.2.2.2 Tình hình đất đai của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồiError! Bookmark not define 2.2.2.3 Việc làm và lao động sau thu hồi đất của các hộ điều traError! Bookmark not defined. 2.2.2.4 Tình hình nguồn vốn tài chính của các hộ điều traError! Bookmark not defined. 2.2.2.5 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra sau khi thu hồi đấtError! Bookmark not defined. 2.2.2.6 Thu hồi đất và vấn đề an ninh lương thực của hộ điều traError! Bookmark not defined. 2.2.2.7 Những khó khăn của các hộ điều tra sau khi thu hồi đấtError! Bookmark not defined. 2.2.3 Đánh giá chung về tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân huyện Nghi Xuân. .......................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3.1 Tích cực.............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.3.2 Tiêu cực.............................................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ..............Error! Bookmark not defined. 3.1 Định hướng.............................................................. Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Kinh tế .................................................................. Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Quản lý đô thị và đầu tư phát triển....................... Error! Bookmark not defined. 3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tác động tiêu cực của việc thu hồi đất nông nghiệp tới sinh kế của người dân huyện Nghi XuânError! Bookmark not defined. 3.2.1. Các giải pháp liên quan đến công tác thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai .................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Giải pháp liên quan đến công tác đền bù và bồi thường thiệt hạiError! Bookmark not defin 3.3.3. Giải quyết việc làm, tạo sinh kế bền vững .......... Error! Bookmark not defined. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................Error! Bookmark not defined.7 1. Kết Luận ................................................................... Error! Bookmark not defined.7 2. Kiến Nghị ................................................................. Error! Bookmark not defined.8 SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp đại học DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Biến động sử dụng đất của huyện Nghi Xuân giai đoạn 2008 - 2010Error! Bookmark not defined. Bảng 2 : Quy mô và cơ cấu lao động của Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2008-2010...................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 3 : Số tổ chức, hộ gia đình bị ảnh hưởng do thu hồi đất ở huyện Nghi Xuân giai đoạn 2008 - 2009...............................................Error! Bookmark not defined. Bảng 4 : Tình hình thu hồi đất để phát triển của Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2006 – 2010................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 5 : Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .... Error! Bookmark not defined. Bảng 6 : Phân tổ các hộ điều tra theo diện tích đất bị thu hồi Error! Bookmark not defined. Bảng 7 : Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ điều tra .........Error! Bookmark not defined. Bảng 8 : Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2010....Error! Bookmark not defined. Bảng 9 : Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động trước khi thu hồi đất............................................Error! Bookmark not defined. Bảng 10 : Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động sau khi thu hồi đất.................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 11 : Cơ cấu ngành nghề của lao động ở các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất ..........................................Error! Bookmark not defined. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp đại học Bảng 12 : Cách thức sử dụng tiền đền bù ở các hộ bị thu hồi đất Error! Bookmark not defined. Bảng 13 : Cơ cấu thu nhập các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ..........Error! Bookmark not defined. Bảng 14 : Tình hình lương thực của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi..Error! Bookmark not defined. Bảng 15 : Những khó khăn của các hộ sau khi thu hồi đất.....Error! Bookmark not defined. Danh mục các thuật ngữ viết tắt CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN – TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp TM – DV : Thương mại, dịch vụ SL : Số lượng BQC : Bình quân chung LĐ : Lao động XDCB : Xây dựng cơ bản ĐVT : Đơn vị tính TNBQ : Thu nhập bình quân CC : Cơ Cấu SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp đại học Tr.đ : Triệu đồng XKLĐ : Xuất khẩu lao động TN – DV – NH : Thương nghiệp, dịch vụ, nhà hàng PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hòa mình vào hơi thở của thời đại, đảng và nhà nước ta đang thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện mục tiêu “sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” như Nghị quyết Đại hội IX đề ra, hàng vạn ha đất nông nghiệp được thu hồi để sử dụng vào xây dựng các khu công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng. Việc phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu kinh tế hạ tầng, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia là đồng thời với việc thu hồi một phần đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư. Thực tế trong những năm trở lại đây, tốc độ phát triển CNH-HĐH diễn ra ở các địa phương khá nhanh và mạnh mẽ, do vậy bộ phận dân cư bị thu hồi đất và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ngày càng tăng. Điều này dẫn đến tình hình sinh kế của người nông dân bị ảnh hưởng và thậm chí nhiều hộ buộc phải chuyển đổi sang các ngành nghề khác do không còn hoặc thiếu đất canh tác và khi sinh kế của người dân thay đổi thì đã tác động đến mọi SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp đại học mặt về đời sống cũng như tinh thần của họ. Trong những năm tới, tốc độ đô thị hóa sẽ còn diễn ra nhanh và mạnh hơn nữa, do đó diện tích đất nông nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp hơn, và vấn đề về giải quyết việc làm tạo thu nhập cho những người nông dân có đất bị thu hồi ngày càng trở nên căng thẳng hơn. Bên cạnh đó một phần diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ các công trình, dự án cũng không có hiệu quả cao, một phần diện tích đất nông nghiệp thì đang trong tình trạng “treo”, hay “bỏ ngỏ” trong khi đó một bộ phận hộ nông dân không có đất sản xuất. Cùng theo xu hướng phát triển chung của đất nước, huyện Nghi Xuân cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ quá trình CNH-HĐH. Là huyện nằm gần Thành Phố Vinh, có trục giao thông đường bộ - quốc lộ 1A chạy qua nên có nhiều xí nghiệp ,cơ sở hạ tầng và sân golf được xây dựng lên, bộ mặt của huyện nhà đã có phần được đổi mới, mặt khác nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà, thì phải tập trung đầu tư phát triển vào các lĩnh vực như du lịch, thủy lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng. Quá trình diễn ra tất yếu một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Điều đó tác động không nhỏ đến lao động, việc làm, thu nhập… của người dân huyện Nghi Xuân. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài “Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế của người dân Huyện Nghi Xuân” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu: - Góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, thu hồi đất đến sinh kế của người dân. - Đánh giá tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi tại huyện Nghi Xuân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của việc thu hồi đất nông nghiệp tới sinh kế của người dân trên địa nghiên cứu. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp. - Phương pháp điều tra chọn mẫu. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp đại học - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp so sánh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi ở huyện Nghi Xuân - Giới hạn về không gian: Nghiên cứu tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Xuân. - Giới hạn về thời gian: Từ năm 2008 – 2010, điều tra 2010. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp  Khái niệm về đất đai Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực). Trong nông nghiệp, đất đai được định nghĩa rất đặc biệt: Đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất. Là đối tượng lao động khi con người sử dụng các công cụ sản xuất, cùng với sức lao động của mình tác động lên đất làm thay đổi hình dạng, thành phần, cấu trúc như cày bừa, lên luống, bón phân...Quá trình này nếu được thực hiện hợp lý sẽ làm tăng chất lượng đất, tạo tiền đề tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tư liệu sản xuất khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động lên đất thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học của đất để tác động lên cây trồng. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp đại học  Khái niệm về đất nông nghiệp Theo mục 2 - Điều 6 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì Đất nông nghiệp là toàn bộ đất đai được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Chỉ khi có đất đai, các hoạt động sản xuất nông nghiệp mới có thể được tiến hành. Trong đất nông nghiệp thì đất canh tác chiếm một tỷ lệ lớn, được sử dụng để trồng cây hằng năm. Đất canh tác là bộ phận của đất nông nghiệp được sử dụng trồng cây hằng năm hay còn gọi là đất trồng cây hằng năm. Có thể nói đây là bộ phận quan trọng nhất trong quỹ đất nông nghiệp. Đây là loại đất có những đặc tính, tiêu chuẩn về chất lượng nhất định được con người cày, bừa, cuốc, xới để trồng cây lương thực, thực phẩm nói riêng và cây ngắn ngày nói chung. Sản xuất nông nghiệp là quá trình con người bằng sức lao động của mình tác động lên ruộng đất cho ra sản phẩm, thể hiện sự gắn kết lao động giữa con người với ruộng đất. Mức độ gắn kết càng cao thì hiệu quả đạt được càng lớn. Nói cách khác, nếu con người tác động tốt vào ruộng đất thì ruộng đất sẽ tác động tốt đến cây trồng trong khi vẫn tiết kiệm được sức lao động và TLSX khác vì chất lượng ruộng đất đã được nâng cao. Việc nâng cao chất lượng ruộng đất có nghĩa là nâng cao độ phì nhiêu của đất. 1.1.2 Vai trò của đất đai Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm của xã hội Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác đã viết “ Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp “. Bởi vậy nếu không có đất đai thì không có bất kì một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Theo luật đất đai năm 1993 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp đại học Nam có ghi “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng . Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ vốn đất đai như ngày nay “.. Đất đai còn là nguồn của cải, là tư liệu sản xuất vô cùng quý giá của con người. Vai trò đặc biệt của đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu hết vào quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy thuộc vào từng ngành củ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được Hiện nay cho dù trình độ khoa học công nghệ cao đến đâu, nhiều phát minh sáng chế vĩ đại đến mấy thì quá trình sản xuất nông nghiệp vẫn cần phải có đất, đặc biệt là sản xuất trên quy mô rộng lớn. Bởi vì quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của đất và phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Nó ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Ngoài vai trò là cơ sở không gian nói trên thì đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng sau: - Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp thì chỉ có đất mới thực hiện được chức năng này. Nếu con người biết sử dụng sản xuất hợp lý, sử dụng đi đôi với bảo vệ đất thì không chỉ giữ được độ phì sẵn có trong đất mà còn có thể cải thiện nâng cao và sử dụng được lâu dài, không bị hao mòn. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp đại học Chính vì vậy, người ta có thể nói rằng, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. Và đối với các hộ nông dân thì đất đai là tài sản quý giá nhất. 1.1.3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất. 1.1.3.1 Khái niệm đô thị hóa,công nghiệp hóa và hiện đại hóa CNH – HĐH và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão hiện nay, kinh tế tri thức đang dần đi vào cuộc sống và toàn cầu hóa là một xu thế không thể cưỡng lại được thì CNH – HĐH là con đường giúp các nước chậm phát triển và đang phát triển rút ngắn khoảng cách so với các nước đi trước. CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp, và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. - Đô thị hóa là vấn đề quan trọng mang tính chất thời đại nên các quốc gia trên thế giới đều tập trung nghiên cứu. Xoay quanh khái niệm này có rất nhiều cách trả lời, nhiều tác giả đã đưa ra ý kiến của mình. Tuy vậy vẫn cần thiết phải đề cập vì hơn ai hết khái niệm này vẫn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của từng quốc gia. - Theo tiến sĩ Guoming Wen, đô thị hoá là một quá trình chuyển đổi mang tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị. Ông cũng cho rằng, trong thực tế đô thị hoá là một quá trình phức tạp hơn nhiều. Bởi tiến trình này đã bộc lộ không ít dấu hiệu của tình trạng quá nóng và những vấn đề tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội, tình trạng bong bóng xà phòng trong lĩnh vực bất động sản buộc Chính phủ Trung Quốc phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét một cách cẩn trọng và từng bước kiểm soát đối với quá trình ĐTH SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp đại học - TS Toshio Kuroda (Nhật Bản) cho rằng đô thị hoá trên tổng số dân cư trú ở thành phố hoặc dựa trên quan điểm về các vùng có mật độ dân cư đông. Nghiên cứu thực tế nước Nhật, ông cho rằng đô thị hoá không đơn thuần là một hiện tượng xảy ra sau chiến tranh ở Nhật Bản mà là một quá trình trình diễn ra từ đầu thế kỷ XX. Sau năm 1945 quá trình đô thị hoá diễn ra ở Nhật Bản khá rõ do yêu cầu của việc tái thiết nhanh chóng và tăng trưởng kinh tế đã đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Sự di chuyển của một lượng lớn dân số trẻ từ nông thôn ra thành thị, chủ yếu những người đi tản cư về. Quá trình này diễn ra đặc biệt nhanh chóng từ cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 do người nhập cư mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn Còn ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu rằng: “ đô thi hóa là qúa trình biến đổi và phân bố lại lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất – kĩ thuật và tăng qui mô dân số ở các đô thị. Đó là quá trình tập trung, tăng cường, phân hóa các hoạt động trong đô thị và nâng cao tỉ lệ dân số thành thị trong các vùng, các quốc gia cũng như trên thế giới. Đồng thời, đô thị hóa cũng là quá trình phát triển của các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị trong dân cư “. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy CNH – HĐH và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới hiện đại, do đó cũng làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện đại, CNH – HĐH và đô thị hóa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Về mặt kinh tế, CNH – HĐH làm thay đổi phương thức sản xuất và cơ cấu nền kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bước phát triển mới về chất, đó là nền kinh tế dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao. Trong nền kinh tế hiện đại, đô thị hóa không chỉ đơn thuần là sự hình thành các đô thị mới mà còn là nấc thang tiến hóa vượt bậc của xã hội với trình độ văn SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp đại học minh mới, một phương thức phát triển mới. Đó là cách thức tổ chức , bố trí lực lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế. ĐTH có hai hình thức biểu hiện chủ yếu là: 1. ĐTH theo chiều rộng: Là quá trình nhờ mở rộng qui mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các quận, phường mới. ĐTH theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước đang phát triển trong thời kì đầu CNH – HĐH. 2. ĐTH theo chiều sâu: Là quá trình hiện đại hóa nâng cao trình độ của các đô thị hiện có. ĐTH theo chiều sâu là quá trình thường xuyên và là yêu cầu tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Quá trình đòi hỏi các nhà quản lý đô thị, các thành phần kinh tến trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động và phát triển. Biết tận dụng tối đa những tiềm năng và hoạt động có hiệu quả trên cơ sở hiện đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế xã hội ở đô thị. 1.1.3.2 Đặc điểm chủ yếu của quá trình đô thị hóa CNH – HĐH và ĐTH ở nước ta cũng chính là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, phân bố dân cư theo hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở khu vực thành thị và giảm mạnh số lượng , tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nông thôn. Quá trình hình thành đô thị ở nước ta trong những năm gần đây có những đặc điểm chủ yếu sau: - Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô thị lớn. Sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những đô thị lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính chuyên môn hóa cao trong sản xuất kinh doanh. - Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng ngoại ô. Sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống ngày càng tăng của chính vùng đó và là hạt nhân tỏa sang các vùng khác. Đó cũng là biểu hiện của tính tập trung hóa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh - Mở rộng các đô thị hiện có. Việc mở rộng các đô thị hiện có theo mô hình làn sóng là xu thế tất yếu khi nhu cầu về đất xây dựng đô thị tăng và khả năng mở rộng có thể SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp đại học thực hiện tương đối dễ dàng. Xu hướng này tạo sự ổn định và giải quyết các vấn đề quá tải cho đô thị hiện có. - Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị. Đây là xu hướng hiện đại trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài chính để xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.Ví dụ: Khu đô thị Nam Sài Gòn. - Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Cả hai hình thức ĐTH đều dẫn đến chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Hình thức ĐTH theo chiều rộng dẫn đến thu hẹp đất canh tác nhanh chóng, một phần đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình, một phần do dân cư bán cho chủ khác tới ở để sản xuất, kinh doanh. ĐTH theo chiều sâu cũng dẫn đến tình trạng thay đổi mục đích sử dụng đất. Trong quá trình sử dụng, Nhà nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế trong đô thị, trong vùng và cả nền kinh tế đều thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng trong khu vực nông nghiệp, tăng tỉ trọng trong khu vực CN – DV. Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân số, hình thành các khu dân cư đô thị ở các vùng ngoại vi thì các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng khu vực thương mại, dịch vụ. - Thay đổi hình thái kiến trúc. Hình thái kiến trúc đô thị được biểu hiện tập trung ở các kiểu nhà ở. Kiểu nhà ở phản ánh trình độ văn hóa, mức sống, đặc điểm xã hội mỗi thời kì. Tại các thành phố chúng ta có thể phân biệt những tòa nhà cổ và những tòa nhà mới, tại các vùng nông thôn các ngôi nhà kiểu thành thị đang dần thay thế cho nhà mái ngói. Ở các phường mới, quận mới, khu đô thị mới những tòa nhà hiện đại đã và đang được xây dựng. - Hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng. Quá trình ĐTH là quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kĩ thuật mà bắt đầu bằng hệ thống giao thông, tiếp theo đó là hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bệnh, viện, trung tâm thương mại, dịch vụ và cuối cùng là khu ở của dân cư. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp đại học - Thay đổi lối sống. Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiến trúc là kết quả tất yếu của quá trình ĐTH. Người dân đô thị sẽ nhanh chóng làm biến đổi tập quán phù hợp với lối sống đô thị hiện đại. - Thay đổi cơ cấu dân cư. Trong quá trình ĐTH cơ cấu dân cư theo tuổi – giới, theo tầng lớp xã hội, theo nghề nghiệp cũng biến đổi theo. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét. Thu nhập của dân cư nói chung tăng lên nhưng tốc độ tăng của mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp khác nhau. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu việc làm, nghề nghiệp của lao động. 1.1.3.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa Như chúng ta đã biết, ĐTH là xu thế đã, đang và sẽ diễn ra ở các vùng trên khắp cả nước. Đây là một hướng đi đúng nhằm góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước ta, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng là một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Vì vậy, lẽ dĩ nhiên quá trình ĐTH tất yếu dẫn đến sự phân bố lại các nguồn lực trong đó có nguồn lực về đất đai. Một bộ phận đất đai, trước hết là đất nông nghiệp được chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu đô thị mới, cũng như cho việc xây dựng , phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng, quốc gia. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn CNH – HĐH, ĐTH cũng đang diễn ra đồng thời cả hai quá trình: ĐTH theo chiều rộng và ĐTH theo chiều sâu, trong quá trình này thì các thành phố, các khu đô thị có qui mô ngày càng lớn. Một loạt các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu đô thị được nâng cấp và hình thành các thành phố, các quận phường mới, theo đó qui mô dân số đô thị sẽ không ngừng gia tăng. Đó cũng là quá trình hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ và các khu đô thị mới. Do vậy tất yếu sẽ dẫn đến việc thu hồi đất để mở rộng và xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tác động này thể hiện như sau: SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp đại học 1. Nhờ có thu hồi đất mới có thể mở rộng qui mô và xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, thu hút dự án đầu tư trong nước và nước ngoài cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. 2. Nhờ có thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng nên quá trình ĐTH được đẩy mạnh 3. Tạo kiện nâng cấp và xây dựng mới khá đồng bộ và tương đối hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh – quốc phòng. 4. Việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã tạo điều kiện thu hút, giải quyết việc làm, giúp họ từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân và gia đình. Như vậy, nếu CNH – HĐH và ĐTH là tất yếu khách quan đối với nước ta thì việc thu hồi đất để phục vụ CNH – HĐH và ĐTH là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Vì thế, trong quá trình CNH – HĐH và ĐTH, bất cứ quốc gia nào cũng thu hồi và chuyển đổi một bộ phận đất đai từ nông nghiệp sang công nghiệp và đô thị. 1.1.4 Khái niệm về lao động, việc làm và thu nhập. 1.1.4.1 Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội. Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất, là quá trình con người sử dụng sức lao động hay năng lực lao động bao gồm toàn bộ thể lực và trí lực của mình để phát động và đưa vào các tư liệu hoạt động lao động tạo ra sản phẩm. Do vậy, trong quá trình lao động, sức lao động là yếu tố tích cực và hoạt động nhiều nhất, bởi sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trong đó lực lượng quan trọng nhất là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động gồm những người đủ 15-55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam đang có việc làm SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp đại học hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trên thực tế vẫn có một số lao động, thường là lao động nông nghiệp mặc dù ngoài độ tuổi nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13-15 tuổi hay những người nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi. Đây là nguồn lao động và được quy đổi theo tỷ lệ 3:1 với những người dưới độ tuổi lao động, 2:1 với người trên độ tuổi lao động. Dân số không hoạt động kinh tế, bao gồm toàn bộ số người từ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lý do: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân hoặc gia đình, tàn tật không có khả năng lao động, các lý do về sức khỏe, hoặc ở vào tình trạng khác. 1.1.4.2 Quan niệm về việc làm Tùy theo tình trạng việc làm mà dân số hoạt động kinh tế được chia làm 2 loại: người có việc làm và người thất nghiệp. Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người đang làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề, các dạng hoạt động có ích không bị pháp luật nghiêm cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội. Một định nghĩa khác cụ thể hơn thì người có việc làm là những người thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà trong tuần lễ trước điều tra người đó: o Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền công hoặc hiện vật. o Đang làm công việc không được hưởng tiền lương hay lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình. o Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc và sẽ làm việc trở lại sau thời gian tạm nghỉ. Căn cứ vào thời gian làm việc và nhu cầu làm thêm mà người có việc làm được chia thành 2 loại, người đủ việc làm và người thiếu việc làm. SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp đại học o Người đủ việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần lễ trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc số giờ đó bằng hoặc lơn hơn số giờ quy định cho từng ngành nghề riêng biệt. o Người thiếu việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần lễ trước điều tra nhỏ hơn 40 giờ, hoặc số giờ làm việc nhỏ hơn quy định và có nhu cầu làm thêm (trừ những người có thời gian làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm thêm mà không tìm được việc) Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Hay thất nghiệp là một tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành. 1.1.4.3 Khái niệm về thu nhập Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương...) và phần có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở phạm trù khác nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân), biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về thu nhập của lao động: - Theo từ điển kinh tế thị trường thì “thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”. - Theo Robert.J.Gorden thì “thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân”. Tóm lại, thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình”. 1.1.5 Khái niệm sinh kế và các nguồn vốn tài sản 1.1.5.1 Sinh kế SVTH: Phan Thị Dung – Lớp K41B KTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan