Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trung tâm phát triể...

Tài liệu Tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trung tâm phát triển quỹ đất thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh​

.PDF
103
126
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO THÁI NGUYÊN - NĂM 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong chuyên đề này là xác thực đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, vì vậy mọi đánh giá, nhận xét được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân tôi. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2 4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............ 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập............................................................................................. 4 1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và sự cần thiết tăng cường cơ chế tự chủ tài chính ........................................................................... 4 1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 10 1.1.3. Các công cụ quản lý tài chính theo cơ chế tực chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................... 23 1.2. Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và bài học rút ra đối với Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số địa phương trong nước .......................................................................................... 25 iv 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tực chủ cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............. 31 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33 2.1. Các câu hỏi đặt ra ..................................................................................... 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33 2.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu .............................................................. 34 2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu.............................................................. 35 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ........................... 38 3.1. Khái quát chung về Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 38 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 38 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 40 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 42 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017........................................................................................................ 45 3.2.1. Quản lý nguồn thu của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 45 3.2.2. Quản lý chi ở Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 47 v 3.2.3. Thực hiện phân phối chênh lệch thu - chi ............................................. 55 3.2.4. Tự chủ về trích lập và sử dụng các quỹ ở Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 56 3.2.5. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ ........................................................ 59 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................... 60 3.3.1. Về chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước............................. 60 3.3.2. Năng lực quản lý của các cơ quan chủ quản ......................................... 64 3.3.3. Năng lực nội sinh của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 64 3.4. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 65 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 67 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,TỈNH QUẢNG NINH ............................ 70 4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 70 4.1.1. Phương hướng phát triển của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 70 4.1.2. Định hướng về tự chủ tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 70 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............. 71 4.2.1. Làm tốt công tác quản lý, bộ máy tổ chức ............................................ 71 4.2.2. Nâng cao năng lực đôi ngũ cán bộ tài chính kế toán ............................ 72 vi 4.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ....................................................... 72 4.2.4. Đối với công tác quản lý quỹ đất .......................................................... 74 4.2.5. Tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn thu ...................................... 75 4.2.6. Quản lý có hiệu quả các nguồn chi ....................................................... 76 4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ......... 78 4.2.8. Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................. 79 4.3. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả các giải pháp ................... 81 4.3.1. Đối với Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 81 4.3.2. Đối với Nhà nước .................................................................................. 83 Tiểu kết chương 4............................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 PHỤC LỤC .................................................................................................... 90 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng XDCB Xây dựng cơ bản TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất KBNN Kho bạc nhà nước TSCĐ Tài sản cố định HĐBT Hổi đồng bổi thường VC-NLĐ Viên chức - người lao động viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Điểm khác nhau về nguồn tài chính của đơn vị theo cơ chế tự chủ .............................................................................................. 15 Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn đối tượng khảo sát .............................................. 34 Bảng 3.1: Tổng nguồn thu của TTPTQĐ giai đoạn 2015 - 2017. .................. 46 Bảng 3.2: Chỉ tiêu chi cụ thể của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 .......................... 49 Bảng 3.3: Đánh giá tác động của tự chủ tài chính đối với người lao động giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................... 51 Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ........................................................................................ 52 Bảng 3.5: Báo cáo chênh lệch thu - chi năm 2015 - 2017 .............................. 55 Bảng 3.6: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tự chủ tài chính .......................... 56 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy ở Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 42 Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ trích lập các quỹ giai đoạn 2015 - 2017 ............................. 58 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị phải khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ công cho xã hội. Xuất phát từ nội dung trên, Chính phủ ta đã ban hành quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định này đã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Trong các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính luôn là vấn đề trọng tâm cần được xây dựng cẩn thận, thực hiện một cách khoa học và sáng tạo nhất. Ngày 21/2/2012 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cẩm Phả. Địa giới hành chính thành phố Cẩm Phả: Đông giáp huyện Vân Đồn; Tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long; Nam giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn; Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên. Trong thời gian qua, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả không ngừng nỗ lực thực hiện nội dung về tự chủ tài chính, coi đây là một nhiệm vụ cấp thiết, thực sự là bước ngoặc lớn nhằm xóa bỏ tư duy và lề lối làm việc mang tính bao cấp sang hoạt động tự chủ, mở ra một giai đoạn mới trong công tác quản lý tài chính. Qua 5 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp Tài nguyên môi trường. Tuy nhiên, cùng với sự 2 phát triển của Trung tâm, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong khi đơn vị không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do vậy đòi hỏi Trung tâm cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất từ năm 2015-2017. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới được tốt hơn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ 2015-2017 4. Đóng góp của Luận văn - Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đóng góp về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trên trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và sự cần thiết tăng cường cơ chế tự chủ tài chính 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập a) Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lượng lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận cấu thành bộ máy cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả về tổ chức cũng như hoạt động. Trước đây, không có sự phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ quan nhà nước, giữa người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập với trong cơ quan nhà nước. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được ghi nhận trong văn bản pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.[23] Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. 5 Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.[23] b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Do vậy, đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuât kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung câp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạthiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân. 6 - Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuât xã hội. Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chât trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chât lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuât và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuât xã hội. - Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhât định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhât định như : chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS.... Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đât nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân.[18] 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại. Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp 7 công lập có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. [8] Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập, xác định 3 loại đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp; đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. [9] Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.[12] Theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được chia như sau: Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài 8 chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tiêu chí phân loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính mà còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự. Trong thời gian qua, các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tự chủ chủ yếu liên quan đến tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn và thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy, bổ nhiệm người đứng đầu, chức danh lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm, số lượng viên chức và người lao động.[23] Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia thành 5 loại sau: Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; đơn vị thuộc Tổng cục, Cục; đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện) và các đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, theo các Luật chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp công lập có thể được phân loại theo thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mô hình tổ chức. Cụ thể: Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 đưa ra 3 tiêu chí phân loại tổ chức khoa học, công nghệ, trong đó, các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thể được phân theo thẩm quyền thành lập hoặc theo chức năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ). Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo trình độ đào tạo: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng. 9 Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại thành trường cao đẳng, trường đại học, đại học vùng, đại học quốc gia, viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ... 1.1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế thị trường Tác động mãnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, đất đai... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các đơn vị có hoạt động sự nghiệp sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là được cung ứng các dịch vụ công cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng kết quả khoa học công nghệ; cung cấp các sản phẩm tài nguyên môi trường, văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân. Góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân. Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, Chính phủ đã đảm bảo kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực này có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách được Thủ hưởng lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công được cung ứng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan