Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Tác giả luận văn
Phạm Chung Kiên
SV: Phạm Chung Kiên
1
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................6
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................4
LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY, THIẾT BỊ ........................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÁY, THIẾT BỊ ....................................................................4
1.1.1
Khái niệm máy, thiết bị .................................................................................4
1.1.2
Đặc điểm của máy, thiết bị ............................................................................4
1.1.3
Phân loại máy, thiết bị. ..................................................................................5
1.2
GIÁ TRỊ MÁY, THIẾT BỊ ............................................................................6
1.2.1
Cơ sở giá trị áp dụng trong thẩm định giá máy, thiết bị ................................6
1.2.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị máy, thiết bị..............................................7
1.2.3
Nguyên tắc định giá máy, thiết bị ................................................................10
1.2.4
Khái niệm giá trị máy, thiết bị .....................................................................13
1.3.1. Khái niệm thẩm định giá máy, thiết bị ............................................................14
1.3.2 Các phương pháp thẩm định giá máy, thiết bị .................................................14
1.3.2.2. Phương pháp chi phí ....................................................................................19
1.3.2.3. Phương pháp đầu tư .....................................................................................22
1.3.3 Quy trình thẩm định giá máy, thiết bị ..............................................................24
1.3.3.1. Xác định vấn đề ............................................................................................24
1.3.3.2. Lập kế hoạch định giá ..................................................................................25
1.3.3.3. Thu thập số liệu thực tế ................................................................................25
1.3.3.4. Vận dụng số liệu thực tế và phân tích ..........................................................25
1.3.3.6. Lập báo cáo định giá ....................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – VIETBANK ................................................28
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................................28
SV: Phạm Chung Kiên
2
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................28
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thương Tín ...............................28
2.2.1. Các văn bản pháp lý áp dụng trong định giá máy, thiết bị tại ngân hàng Việt
Nam thương tín - Vietbank .......................................................................................43
2.2.2. Thực trạng vận dụng các phương pháp định giá máy, thiết bị tại tại ngân hàng
Việt Nam thương tín - Vietbank ...............................................................................44
2.2.2.1. Quy trình định giá máy, thiết bị tại ngân hàng Việt Nam thương tín Vietbank ....................................................................................................................44
2.2.2.2. Thực trạng vận dụng các phương pháp định giá máy, thiết bị tại ngân hàng
Việt Nam thương tín - Vietbank ...............................................................................52
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY, THIẾT BỊ TẠI VB ............................. 62
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ..........................................................................62
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI VB................................................72
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VB TRONG THỜI GIAN TỚI ..................72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY, THIẾT BỊ TẠI
VB .................................................................................................................................................... 73
3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin, cập nhật các văn bản pháp luật .......................73
3.2.2. Vận dụng linh hoạt và hoàn thiện quy trình thẩm định giá .............................76
3.2.3. Đa dạng hóa và chuyên sâu về các phương pháp thẩm định giá.....................77
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực và tăng cường trang thiết bị phục vụ .....78
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức hoạt động và quản lý nhân viên .............80
3.2.6. Tạo uy tín về chất lượng, giá cả và thời gian thực hiện hợp đồng thẩm định giá...81
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY,
THIẾT BỊ VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN ........................................................................... 82
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định giá
MMTB và các lĩnh vực liên quan .............................................................................82
SV: Phạm Chung Kiên
3
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thi cấp thẻ thẩm định viên về giá ..................85
3.3.3. Hình thành thị trường MMTB tập trung .........................................................86
3.3.4. Bổ sung nguồn tài liệu, thông tin về thẩm định giá MMTB ...........................87
3.3.5. Quản lý chặt chẽ hoạt động thẩm định giá MMTB.........................................88
3.4 .ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ...............................90
3.4.1 Điều kiện về môi trường luật pháp.......................................................................................... 90
3.4.2 Các mô hình tố chức thẩm định giá......................................................................................... 91
3.4.3 Điều kiện đối với chủ thể định giá .......................................................................................... 92
3.4.4 Các điều kiện về cung cấp thông tin ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97
SV: Phạm Chung Kiên
4
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
Bất động sản
CP
Cổ phần
MTB
Máy, thiết bị
MTBMT
Máy, thiết bị mục tiêu
MTBSS
Máy, thiết bị so sánh
SDTNVHQN
Sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
TĐG
Thẩm định giá
TĐGVN
Thẩm định giá Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSSS
Tài sản so sánh
VAT
Thuế giá trị gia tăng
VCCI
Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam
VB
Ngân hàng Việt Nam thương tín - VietBank
SV: Phạm Chung Kiên
5
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hệ thống các Chi nhánh của VB ..............................................................31
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................................33
BẢNG 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
chi nhánh Hà Nội: .....................................................................................................38
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn các năm 2012-2014 của Vietbank chi nhánhHà
Nội .............................................................................................................................40
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn các năm 2012-2014 của Vietbank- chi nhánh Hà
Nội .............................................................................................................................42
Bảng 2.6: Thông tin về tài sản so sánh .....................................................................57
Bảng 2.7: Bảng so sánh và điều chỉnh số liệu ...........................................................59
SV: Phạm Chung Kiên
6
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, hiện nay nền kinh tế thị trường tại Việt Nam ngày càng
phát triển kéo theo đó nhu cầu mua bán, trao đổi tài sản, thiết bi giữa các doanh
nghiệp nói chung và các cá nhân nói riêng ngày càng tăng. Quá trình đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước theo hình thức cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê... cũng diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Từ đó làm tăng nhu cầu thẩm định giá máy, thiết bị. Vai trò
thẩm định giá máy thiết bị trong thẩm định giá nói chung ngày càng được chú trọng.
Câu hỏi đặt ra là: quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thì liên quan
đến Định giá Doanh nghiệp còn Định giá máy thiết bị thì có vai trò như thế nào? Cổ
phần hóa làm tăng nhu cầu mua sắm tài sản là máy thiết bị mới, tiến hành thanh lý
máy thiết bị cũ. Hơn nữa tuy đã cổ phần hóa, nhưng vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp
hoạt động bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà Nước. Nhà nước vẫn là người mua, người
bán lớn nhất, máy móc thiết bị đều được trích mua từ Ngân sách. Do vậy, trong
trường hợp này thẩm định giá máy thiết bị có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý Ngân sách Nhà nước.
Nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tài sản
là máy, thiết bị được đầu tư mua sắm, nhập khẩu nhiều. Do khoa học kỹ thuật phát
triển nhanh, máy thiết bị thay đổi nhanh chóng về kiểu mẫu, hình dáng, về tiêu
chuẩn kỹ thuật, về chức năng…được sản xuất từ nhiều hãng, nhiều nước khác
nhau, và do đó mức giá thành cũng khác nhau. Điều này dẫn đến nhu cầu thẩm định
giá không chỉ lớn về số lượng mà còn rất đa dạng, đòi hỏi người thẩm định giá máy
móc, thiết bị phải có kiến thức, kinh nghiệm và có trình độ hiểu biết nhất định về
máy móc, thiết bị.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, kết hợp với quá trình nghiên cứu học
tập tại Ngân hàng VB, em đã lựa chọn đề tài “Tăng cường hiệu quả thẩm định giá
máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại Ngân hàng Việt Nam thương tín VietBank ”
với hi vọng có thể tìm hiểu sâu hơn về thẩm định giá nói chung và thẩm định giá
SV: Phạm Chung Kiên
1
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
máy thiết bị nói riêng tại VB, từ đó có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp
nhằm hoàn thiện các phương pháp thẩm định máy thiết bị.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ, hệ thống và khái quát hóa cơ sở lý luận khoa học của thẩm định giá
máy, thiết bị.
Vận dụng lý luận để làm rõ thực trạng của công tác thẩm định giá máy, thiết
bị tại VB
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định
gía máy, thiết bị.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp thẩm định giá máy thiết bị tại Ngân hàng Việt Nam thương tín
VietBank. Các giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định giá máy thiết bị
4.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định giá máy, thiết bị của Ngân
hàng Việt Nam thương tín VietBank trong 3 năm gần nhất
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
6.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao
gồm 3 chương sau:
• Chương 1: Lý luận tổng quát về thẩm định giá máy móc, thiết bị
• Chương 2: Thực trạng về phương pháp thẩm định giá máy móc, thiết bị tại
Ngân hàng Việt Nam thương tín VietBank.
• Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
giá máy, thiết bị tại Ngân hàng Việt Nam thương tín VietBank.
SV: Phạm Chung Kiên
2
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị tại VB đã giúp em thu thập số
liệu và hoàn thành quá trình thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn ThS. Vũ Thị Lan Nhung cùng toàn thể các thầy cô trong Bộ môn Định giá
tài sản và kinh doanh bất động sản; song với lưu lượng thời gian không dài, năng
lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo cáo này không tránh khỏi những
khuyết điểm nhất định. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, ban lãnh đạo Ngân hàng và các bạn sinh viên quan tâm tới đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Phạm Chung Kiên
SV: Phạm Chung Kiên
3
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY, THIẾT BỊ
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÁY, THIẾT BỊ
1.1.1 Khái niệm máy, thiết bị
Máy, thiết bị là những tài sản vô hình ngoài bất động sản nhằm phục vụ tạo
ra thu nhập cho người sở hữu, các định nghĩa khác bao gồm:
Máy móc là các máy riêng lẻ hay một dây chuyền sản xuất. Hay máy móc là
thiết bị sử dụng năng lực cơ khí, được cấu tạo từ nhiều bộ phận và có chức năng
nhất định nhằm thực hiện những công việc nhất định. Thông thường máy móc bao
gồm những bộ phận sau:
Bộ phận động lực
Bộ phận truyền dẫn
Bộ phận chức năng
Ngoài ra một số máy còn có bộ phận điện và bộ phận điều khiển
Xu hướng phát triển của máy móc là ngày càng nhỏ gọn, ít tiêu hao năng
lượng, nhiên vật liệu và ngày càng tự động hóa cao.
Thiết bị là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp những hoạt động
của máy móc. Xu hướng phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có
thể liên kết với nhiều thiết bị khác.
1.1.2 Đặc điểm của máy, thiết bị
So với bất động sản, máy, thiết bị có một số khác biệt cơ bản:
•
Máy, thiết bị là tài sản có thể di dời được.
Máy, thiết bị được xếp vào nhóm động sản, có khả năng dịch chuyển từ nơi
này đến nơi khác, nên mặt bằng giá máy, thiết bị mà nhất là máy, thiết bị mới
thường không có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực địa lý khác nhau. Vì vậy trong
định giá máy, thiết bị phải tính đến chi phí vận chuyển, lắp đặt.
SV: Phạm Chung Kiên
4
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
•
Học viện Tài chính
Máy, thiết bị có tính đa dạng và phong phú.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ làm xuất hiện ngày càng nhiều loại
máy, thiết bị mới. Đòi hỏi người định giá máy, thiết bị phải không ngừng cập nhật
nhằm nâng cao trình độ cũng như sự hiểu biết về thị trường máy, thiết bị và nhất là
cần phải có kiến thức sâu rộng về các khía cạnh kỹ thuật của máy, thiết bị nhằm
đảm bảo chất lượng công tác định giá.
•
So với bất động sản thường thì máy, thiết bị có tuổi thọ ngắn hơn.
Khác với bất động sản, máy, thiết bị có tuổi thọ ngắn hơn và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: môi trường tự nhiên, trình độ sử dụng của con người, cường độ
thời gian làm việc của máy, thiết bị. Đặc điểm này có ý nghĩa rất lớn trong định giá
máy, thiết bị đã qua sử dụng, là cơ sở hợp lý đánh giá chất lượng còn lại của máy,
thiết bị và đưa ra kết quả hợp lý về mức giá của máy, thiết bị cần định giá.
•
Máy, thiết bị có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng.
Trừ một số máy, thiết bị đặc biệt, còn hầu hết các loại máy, thiết bị đều được
cho là có “tính lỏng” về sở hữu cao hơn bất động sản, điều này thúc đẩy giao dịch
máy, thiết bị nhiều hơn và qua đó cũng xuất hiện nhiều chứng cớ thị trường về các
giao dịch tương tự nhiều hơn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc ước tính giá trị thị
trường của máy, thiết bị.
1.1.3 Phân loại máy, thiết bị.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, máy thiết bị được phân ra thành nhiều loại
khác nhau:
-
Phân loại theo tính chất tài sản.
•
Máy, thiết bị chuyên dùng: Là những máy, thiết bị được sử dụng cho
những nhiệm vụ đặc thù, có tính chuyên biệt, do vậy chúng thường ít hoặc không
được mua bán phổ biến trên thị trường. Việc thu thập thông tin về giá cả thị trường
của những loại máy, thiết bị chuyên dùng thường rất khó khăn, nhiều khi không có
thông tin giao dịch thị trường.
•
Máy, thiết bị thông thường, phổ biến: Là những máy, thiết bị được sử
dụng khá phổ thông trên thị trường, do vậy chúng cũng thường xuyên được trao đổi,
SV: Phạm Chung Kiên
5
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
mua bán trên thị trường, nên việc thu thập thông tin về giao dịch, về giá cả tương
đối thuận lợi.
- Phân loại theo công năng sử dụng.
•
Máy, thiết bị động lực (Máy phát động lực, máy phát điện, máy biến áp và
thiết bị nguồn điện ; máy móc, thiết bị động lực khác).
•
Máy, thiết bị công tác (Máy công cụ ; máy, thiết bị dùng trong ngành khai
khoáng ; máy kéo ; thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hóa chất ; …).
•
Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm (Thiết bị quang học và quang phổ;
thiết bị điện và điện tử; thiết bị đo và phân tích lý hóa; ...).
•
Thiết bị và phương tiện vận tải (Phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy,
đường sắt; phương tiện bốc dỡ, nâng hàng; ...).
•
Dụng cụ quản lý (Thiết bị tính toán, đo lường; máy, thiết bị thông tin, điện
tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý; phương tiện và dụng cụ quản lý khác).
- Phân loại theo mức độ mới cũ của máy, thiết bị.
•
Máy, thiết bị mới : Là các máy, thiết bị được mua sắm mới hoặc chế tạo
mới, chưa từng đưa vào sử dụng.
•
Máy, thiết bị đã qua sử dụng : Là các máy, thiết bị đã từng được sử dụng.
1.2 GIÁ TRỊ MÁY, THIẾT BỊ
1.2.1 Cơ sở giá trị áp dụng trong thẩm định giá máy, thiết bị
Giá trị của máy, thiết bị có thể được xác định dựa trên một trong hai cơ sở thẩm
định giá đó là cơ sở giá trị thị trường và cơ sở giá trị phi thị trường. Vấn đề lựa chọn
và vận dụng cơ sở nào tùy theo mục đích TĐG, tỷ lệ chất lượng còn lại của MMTB
cũng như thông tin về tài sản tương tự trên thị trường…
1.2.1.1
Giá trị thị trường
Giá trị thị trường của máy, thiết bị là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị
trường vào thời điểm TĐG giữa một bên là người bán sẵn sàng bán và một bên là
người mua sẵn sàng mua, trong giao dịch mua bán độc lập và khách quan, trong
điều kiện thương mại bình thường.
SV: Phạm Chung Kiên
6
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Cơ sở giá trị này được áp dụng đối với những máy, thiết bị còn giá trị sử dụng,
trên thị trường có nhiều sản phẩm tương tự, chất lượng tương đương có thể so sánh.
Mục đích TĐG để tham khảo trong việc mua bán, thế chấp, vay vốn… Tức là chỉ
thẩm định đơn thuần giá trị trao đổi của máy, thiết bị. Khi đó giá trị thị trường được
lựa chọn làm cơ sở Thẩm định giá.
1.2.1.2
Giá trị phi thị trường
Giá trị phi thị trường của máy, thiết bị là mức giá ước tính được xác định theo
những căn cứ khác với giá trị thị trường hoặc có thể được trao đổi, mua bán theo
các mức giá không phản ánh giá trị thị trường. Một số giá trị phi thị trường như: giá
trị đầu tư, giá trị thanh lý, giá trị doanh nghiệp, giá trị tính thuế, giá trị đặc biệt…
Cơ sở giá trị phi thị trường được áp dụng khi TĐG máy, thiết bị nhằm mục đích liên
doanh, góp vốn hay hạch toán kế toán thì căn cứ vào khía cạnh tham gia, đóng góp của
máy, thiết bị đem lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân sở hữu nó. Hoặc khi máy, thiết bị
đã hỏng hóc, không còn sử dụng được nữa, trên thị trường không có những sản phẩm
tương tự, chất lượng tương đương nên không có cơ sở thị trường để so sánh. Khi đó cơ
sở TĐG máy thiết bị được lựa chọn là cơ sở giá trị phi thị trường.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị máy, thiết bị
Để nâng cao độ tin tưởng và chính xác đối với kết quả định giá, khi ước tính
giá trị tài sản nói chung hay máy, thiết bị nói riêng phải xem xét và phân tích một
cách kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của chúng. Việc nhận diện một cách
rõ ràng những yếu tố này giúp thẩm định viên đánh giá tính quan trọng của từng yếu
tố, thiết lập và tìm ra mối quan hệ giữa chúng, để từ đó đưa ra các tiêu thức và lựa
chọn các phương pháp đánh giá thích hợp. Dựa vào các đặc tính của máy, thiết bị,
có thể phân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị máy, thiết bị thành 2 nhóm chính sau :
1.2.2.1
Mục đích định giá máy, thiết bị
Mục đích định giá máy, thiết bị phản ánh nhu cầu sử dụng máy, thiết bị cho
một công việc nhất định. Mục đích của định giá quyết định đến mục đích sử dụng
máy, thiết bị vào công việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi về mặt lợi ích mà máy,
thiết bị cần phải mang lại cho chủ thể trong mỗi công việc hay giao dịch đã được
SV: Phạm Chung Kiên
7
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
xác định. Do đó, mục đích định giá được coi là một yếu tố quan trọng, mang tính
chủ quan và ảnh hưởng có tính chất quyết định tới việc lựa chọn cơ sở giá trị, làm
căn cứ lựa chọn phương pháp định giá thích hợp.
Yêu cầu đối với công tác thẩm định : Mỗi loại mục đích sẽ quyết định đến loại
hay tiêu chuẩn về giá trị, quyết định đến quy trình hay phương pháp mà thẩm định viên
sẽ sử dụng trong quá trình định giá. Do đó, khi tiến hành công việc thẩm định giá trị
máy và thiết bị, thẩm định viên phải xác định và thỏa thuận một cách rõ ràng với khách
hàng ngay từ đầu về mục đích của việc định giá.
1.2.2.2
Yếu tố mang tính vật chất
Yếu tố mang tính vật chất là những yếu tố thể hiện các thuộc tính hữu dụng
tự nhiên, vốn có mà tài sản có thể mang lại cho người sử dụng. Đối với máy móc,
thiết bị là các tính năng, tác dụng, độ bền vật liệu.
Thuộc tính hữu dụng hay công dụng của máy, thiết bị càng cao thì giá trị của
nó càng lớn. Tuy nhiên, do yếu tố chủ quan của giá trị, máy hay thiết bị được đánh
giá cao hay không còn phụ thuộc vào thuộc tính hữu ích vốn có của chúng và khả
năng khai thác công dụng của mỗi người. Do vậy, bên cạnh việc dựa vào công dụng
của máy, thiết bị, thẩm định viên cần phải xét đến mục tiêu của khách hàng để tiến
hành tư vấn và lựa chọn loại giá trị cần thẩm định cho phù hợp.
1.2.2.3
Yêu tố mang tính pháp lý
Tình trạng Các pháp lý của động sản (máy, thiết bị) quy định quyền của con
người đối với việc khai thác các thuộc tính của động sản trong quá trình sử dụng.
Tình trạng pháp lý của động sản ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của nó. Hai
động sản có các yếu tố vật chất hay công dụng như nhau, nhưng khác nhau về tình
trạng pháp lý thì giá trị cũng khác nhau. Quyền khai thác các thuộc tính của động
sản càng rộng thì giá trị của động sản đó càng cao và ngược lại.
Yêu cầu đối với thẩm định viên: Phải nắm được những quy định có tính chất
pháp lý về quyền của chủ thể đối với từng giao dịch cụ thể có liên quan đến động
sản cần thẩm định. Để có thông tin chính xác và tin cậy, thẩm định viên cần phải
dựa vào các văn bản pháp lý hiện hành, xem xét một cách cụ thể các loại giấy tờ
SV: Phạm Chung Kiên
8
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
làm bằng chứng kèm theo động sản và dựa vào tài liệu do các cơ quan kiểm toán có
uy tín cung cấp.
1.2.2.4 Các yếu tố mang tính kinh tế (cung - cầu):
Từ góc độ cơ bản nhất, giá trị và giá cả của máy, thiết bị được tạo ra và duy
trì bởi mối quan hệ giữa bốn yếu tố gắn liền với bất kỳ hàng hóa nào đó chính lá:
tính hữu ích, tính khan hiếm, nhu cầu và sức mua. Sự hoạt động của nguyên tắc
cung cầu phản ánh sự tác động của 4 yếu tố trên.
Tính hữu ích của máy, thiết bị được sản xuất, mức độ khan hiếm hay khả
năng đáp ứng nhu cầu của máy, thiết bị đó nói chung được xem như những yếu tố
liên quan đến cung. Sự ưa thích và sức mua của khách hàng phản ánh sự mong
muốn và xác định khả năng thanh toán đối với máy, thiết bị được xem như yếu tố
liên quan đến cầu.
Giá cả của máy, thiết bị được thanh toán trên thị trường được thể hiện bằng
sự giao nhau giữa đường cung và đường cầu.
Việc đánh giá các yếu tố tác động đến cung và cầu (độ khan hiếm, sức mua,
thu nhập hay nhu cầu, ... ) và dự báo sự thay đổi của các yếu tố này trong tương lai
là căn cứ giúp thẩm định viên xác định được giá cả giao dịch có thể dựa vào thị
trường hay giá trị phi thị trường và là cơ sở dự báo, ước lượng một cách sát thực
hơn giá trị thị trường của động sản cần thẩm định.
Yêu cầu đối với thẩm định viên: Phải tiến hành thu thập, lưu trữ các thông tin có
liên quan đến giao dịch mua bán động sản, xây dựng một hệ thống ngân hàng dữ liệu
để phục vụ hoạt động định giá. Cần được trang bị các kiến thức về kỹ thuật xử lý, phân
tích và dự báo về sự biến động cảu giá cả thị trường.
1.2.2.5
Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho hao mòn vô hình của
máy, thiết bị ngày càng tăng cao và dẫn đến 2 xu thế: Giá cả máy, thiết bị thế hệ
mới cao, thậm chí rất cao ở lần bán đầu tiên và giá cả máy, thiết bị đã qua sử dụng
ngày càng giảm.
SV: Phạm Chung Kiên
9
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ sẽ kéo theo sự gia tăng cung
máy, thiết bị, đặc biệt là máy, thiết bị có năng suất cao, tiết kiệm năng lượng và
nguyên vật liệu.
1.2.2.6
Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố nêu trên còn có các yếu tố như: thị hiếu, sở thích, tâm lý
tiêu dùng, ... cũng ảnh hưởng đến giá trị máy, thiết bị.
Yêu cầu đối với thẩm định viên: Phải có sự am hiểu về thị hiếu, sở thích tiêu
dùng của người dân tại thời điểm thẩm định giá để ước tính giá trị máy, thiết bị một
cách sát thực hơn.
1.2.3
Nguyên tắc định giá máy, thiết bị
Việc thẩm định giá được tiến hành dựa trên cơ sở toàn bộ thông tin có liên
quan được thẩm định giá viên thu thập trên thị trường và thông tin do khách hàng
cung cấp. Trong quá trình thực hiện thẩm định viên không chịu trách nhiệm đối với
kết quả thẩm định giá nếu thông tin do khách hàng cung cấp không đầy đủ để tiến
hành thẩm định. Mặt khác, thẩm định viên cần phải cung cấp cho khách hàng những
đánh giá độc lập khách quan, được nghiên cứu đầy đủ và logic về giá trị của tài sản
vào thời điểm thẩm định giá và theo yêu cầu cụ thể của khách hàng
Để thực hiện được điều trên trong quá trình điều chỉnh, đánh giá thẩm định
viên cần thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc sau:
1.2.3.1 Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất(SDTNVHQN)
- Nội dung nguyên tắc : Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất dựa trên
quan điểm cho rằng giữa hai hay nhiều máy, thiết bị có thể có sự giống nhau về mặt
vật chất; nhưng chỉ thỏa mãn nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất khi máy, thiết
bị nào phát huy công suất tối đa khi sử dụng.
- Một tài sản được coi là SDTNVHQN trước hết phải thỏa mãn điều kiện tối
thiểu :
• Tài sản được sử dụng trong bối cảnh tự nhiên : tài sản được sử dụng hay giả
định sử dụng trong điều kiện có thực, có độ tin cậy tại thời điểm ước tính giá trị tài
SV: Phạm Chung Kiên
10
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sản. Không phải sử dụng trong điều kiện bất bình thường hay có sự bi quan hay lạc
quan quá mức về khả năng sử dụng tài sản.
• Tài sản sử dụng phải được phép về mặt pháp lý. Ngoài ra những quy ước có tính
thông lệ, hay tập quán xã hội cũng cần phải được tôn trọng.
• Tài sản sử dụng phải đặt trong điều kiện khả thi về mặt tài chính.
- Cơ sở đề ra nguyên tắc : Con người luôn sử dụng tài sản trên nguyên tắc
khai thác một cách tối đa lợi ích mà tài sản có thể mang lại, nhằm bù đắp chi phí bỏ
ra. Cơ sở để người ta đánh giá, ra quyết định đầu tư là dựa trên lợi ích cao nhất mà
tài sản có thể mang lại.
- Yêu cầu đối với thẩm định viên : Phải chỉ ra được chi phí cơ hội của tài
sản. Phân biệt được các giả định tình huống sử dụng phi thực tế, sử dụng sai pháp
luật và không khả thi về mặt tài chính. Đồng thời, khẳng định tình huống nào hay
cơ hội sử dụng nào là cơ hội SDTNVHQN làm cơ sở để ước tính giá trị tài sản.
1.2.3.2 Nguyên tắc thay thế
- Nội dung nguyên tắc: Theo nguyên tắc này, người mua sẽ không trả cho
một máy, thiết bị nhiều hơn chi phí chế tạo ra một máy, thiết bị với công dụng và
tính năng tương tự.
- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Một người mua thận trọng sẽ không bỏ ra một số
tiền nào đó nếu anh ta tốn ít tiền hơn nhưng vẫn có thể có một tài sản tương tự như
vậy để thay thế.
- Yêu cầu đối với thẩm định viên: Phải nắm được các thông tin về giá cả
hay chi phí sản xuất của các tài sản tương tự, gần với thời điểm thẩm định, làm cơ
sở để so sánh và xác định giới hạn cao nhất về giá trị của các tài sản cần định giá.
Phải được trang bị các kỹ năng về cách điều chỉnh sự khác biệt giữa các loại tài sản,
nhằm đảm bảo tính chất có thể so sánh với nhau về giá cả hay chi phí sản xuất, làm
chứng cớ hợp lý cho việc ước tính giá trị tài sản cần định giá.
1.2.3.3 Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích trong tương lai
- Nội dung nguyên tắc: Giá trị của máy, thiết bị có thể được đo lường bằng
khả năng tạo ra thu nhập, lợi ích mong đợi trong tương lai của máy, thiết bị đó.
SV: Phạm Chung Kiên
11
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Cơ sở của nguyên tắc: Xuất phát trực tiếp từ định nghĩa về giá trị tài sản :
là biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại
một thời điểm nhất định.
- Yêu cầu đối với thẩm định viên: Phải dự kiến được các khoản lợi ích mà tài
sản có thể mang lại cho chủ thể trong tương lai. Thu thập những chứng cớ thị
trường gần nhất về các tài sản tương đương để tiến hành so sánh, phân tích và điều
chỉnh.
1.2.3.4 Nguyên tắc đóng góp
- Nội dung nguyên tắc: Mỗi bộ phận cấu thành máy, thiết bị sẽ đóng góp vào
tổng giá trị của máy, thiết bị nên dựa vào nguyên tắc này thẩm định viên sẽ điều
chỉnh giá trị các máy, thiết bị so sánh để ước tính giá trị của máy, thiết bị thẩm
định.
- Cơ sở nguyên tắc: Xuất phát từ khái niệm giá trị tài sản: là biểu hiện bằng
tiền về những lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể tại một thời điểm nhất định.
- Yêu cầu đối với thẩm định viên: Xem xét giá trị của một bộ phận trong tổng
thể của nó. Khi xác định được giá trị của một bộ phận tài sản phải lấy giá trị toàn bộ
tài sản trừ đi giá trị của các bộ phận tài sản còn lại.
1.2.3.5 Nguyên tắc cung cầu
- Nội dung nguyên tắc: Giá trị thị trường của máy, thiết bị chịu sự tác động
của cung và cầu trên thị trường máy, thiết bị vào thời điểm thẩm định giá. Do vậy
khi thẩm định giá máy thiết bị cần chú ý đến tình hình cung ứng và tiêu thụ, nhu cầu
của xã hội, các sản phẩm thay thế, sự tiến bộ/ lạc hậu về mặt tính năng kỷ thuật, sự
ưa chuộng của người tiêu dùng,…
- Cơ sở nguyên tắc: Với một thị trường công khai, minh bạch và có tính cạnh
tranh cao thì những yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phản ánh vào giá cả giao dịch
trên thị trường. Thẩm định viên có cơ sở dựa vào các giao dịch trên thị trường để
ước tính giá trị cho các tài sản tương tự.
- Yêu cầu đối với thẩm định viên:
SV: Phạm Chung Kiên
12
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Trước khi thực hiện việc điều chỉnh các số liệu chứng cớ thị trường, cần phải
xác minh một cách rõ ràng xem chúng có phản ánh cung cầu bị ép buộc hay có đạt
tiêu chuẩn để sử dụng kỹ thuật thay thế so sánh hay không. Thực hiện đánh giá, dự
báo tương lai về cung cầu và giá cả, đánh giá độ tin cậy của tài liệu dự báo để sử
dụng kỹ thuật định giá dựa vào dòng thu nhập.
• Nêu rõ tình hình cung cầu tài sản tương đương với tài sản thẩm định trên thị
trường.
1.2.3.6 Nguyên tắc dự báo
Khi thẩm định giá cần dự báo các thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế
vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế đối với máy, thiết bị nhập khẩu trong
tương lai; các thay đổi trong công nghệ chế tạo,…tác động đến giá trị của máy, thiết
bị như thế nào.
1.2.4
Khái niệm giá trị máy, thiết bị
Bên cạnh khái niệm giá trị có tính học thuật của C. Mác, trong thực tiễn quản
lý kinh tếm khái niệm về giá trị được sử dụng hết sức phong phú. Nhằm tránh sự
hiểu lầm có thể xảy ra, Ủy ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế đã chuẩn hóa một
số khái niệm: giá trị(value), giá trị thị trường(market value), giá trị trao đổi(value in
exchange), giá trị công bằng(fair value), giá trị trong sử dụng(value in use)...làm cơ
sở cho các giao dịch kinh tế, cũng như giải quyết được những tranh chấp quốc tế có
thể xảy ra. Trong đó: Giá trị(value) được định nghĩa là số tiền ước tính của hàng hóa
và dịch vụ tại một thời điểm nhất định.
Mỗi một loại hàng hóa có thể có các loại giá trị khác nhau: giá trị bảo hiểm,
giá trị đầu tư, giá trị tiềm năng, giá trị sử dụng, giá trị thế chấp,...
Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm Giá trị máy, thiết bị như sau:
Giá trị máy, thiết bị là biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà máy, thiết bị
mang lại cho chủ thể nào đó tại thời điểm nhất định.
Những yếu tố chính cần nhận rõ qua định nghĩa này là gì?
- Giá trị máy, thiết bị được đo bằng tiền.
SV: Phạm Chung Kiên
13
Lớp: CQ50/16.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Giá trị máy, thiết bị có tính thời điểm, đến thời điểm khác có thể không còn
như vậy.
- Cùng là một máy, thiết bị nhưng nó có thể có các giá trị khác nhau đối với
các cá nhân hay chủ thể khác nhau.
- Giá trị của máy, thiết bị cao hay thấp do 2 nhóm yếu tố quyết định: công
dụng hữu ích vốn có của máy, thiết bị và khả năng của chủ thể trong việc khai thác
các công dụng đó.
- Tiêu chuẩn về giá trị máy, thiết bị là: khoản thu nhập bằng tiền mà máy, thiết
bị mang lại cho mỗi cá nhân trong từng bối cảnh giao dịch nhất định.
1.3. ĐỊNH GIÁ MÁY, THIẾT BỊ.
1.3.1. Khái niệm thẩm định giá máy, thiết bị
Định giá máy, thiết bị là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về
giá trị các quyền sở hữu máy, thiết bị cho mục đích định giá cụ thể vào thời điểm
định giá.
Yêu cầu đối với nhà định giá: Phải có khả năng tự mình diễn đạt một cách có
hệ thống, rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu và phải có chính kiến, máy, thiết bị phải được
mô tả một cách trung thực; phải có am hiểu nhất định về mặt kỹ thuật, khi cần phải
biết cách kiểm tra ứng dụng của máy, thiết bị và so sánh với các máy, thiết bị khác;
cần phải hiểu chức năng cơ bản của thiết bị hoặc các bộ phận của máy, thiết bị cần
định giá để từ đó có thể đưa ra mức giá hợp lý nhất.
1.3.2 Các phương pháp thẩm định giá máy, thiết bị
Một phương pháp định giá tài sản được thừa nhận là một phương pháp cơ bản,
có lý luận chặt chẽ, có cơ sở khoa học là phương pháp được xây dựng trên cơ sở
xem xét , phân tích và đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là
phải tuân thủ một cách đầy đủ và tuyệt đối các nguyên tắc định giá.
Khi định giá máy, thiết bị thường sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp
sau:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chi phí.
SV: Phạm Chung Kiên
14
Lớp: CQ50/16.01
- Xem thêm -