Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của...

Tài liệu Tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh thái nguyên

.PDF
98
64
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG NGỌC THÁI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG NGỌC THÁI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hồng Liên THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Thái Nguyên và các phòng ban liên quan cung cấp và ngoài ra là các số liệu do cá nhân tôi thu thập khảo sát từ đội ngũ cán bộ và nhân viên, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngày 15 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Ngọc Thái ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn Hồng Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND Tỉnh Thái Nguyên, Sở Thông tin và truyền thông, lãnh đạo các Phòng ban chuyên môn, các đồng nghiệp, các cán bộ, nhân viên tham gia trả lời khảo sát. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Ngọc Thái iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.......................................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin .........................................................................4 1.1.2. Nội dung ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin......................................5 1.1.3. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .......6 1.1.4. Khái niệm đặc điểm quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển CNTT ........10 1.1.5. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển CNTT........13 1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin .....14 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ...................................................................................................21 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ............................................................................................................27 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................27 iv 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của thành phố Hải Phòng ...........................................................................30 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho tỉnh Thái Nguyên ......................................................32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 36 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 36 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................36 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 37 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 37 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................................................40 3.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Thái Nguyên ................................................................40 3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính...................................................................................40 3.1.2. Điều hiện kinh tế - xã hội ................................................................................40 3.1.3. Về hoạt động khoa học công nghệ, thông tin truyền thông ............................ 41 3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................41 3.2.1. Tình hình xây dựng quy hoạch, kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT ...........41 3.2.2. Tình hình tổ chức triển khai ứng dụng và phát triển ứng dụng CNTT ..........42 3.2.3. Tình hình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá tổng kết việc ứng dụng và phát triển CNTT ...................................................................................................43 3.3. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên .................................45 3.3.1. Môi trường pháp lý quản lý công nghệ thông tin chưa hoàn thiện .................45 3.3.2. Chính sách đầu tư tài chính của nhà nước còn hạn hẹp ..................................46 3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin chưa mạnh .........46 v 3.3.4. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu ...............................................................................................................46 3.3.5. Nhận thức xã hội về vai trò công nghệ thông tin còn thấp .............................47 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên .............................................................47 3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................47 3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................61 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................64 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN .......68 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên ........................................................................68 4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................68 4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................70 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................73 4.2.1. Bảo đảm tài chính, ngân sách thực hiện kế hoạch ..........................................73 4.2.2. Bảo đảm môi trường chính sách, pháp lý và tăng cường quản lý nhà nước ...74 4.2.3. Bảo đảm hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin...........................................74 4.2.4. Bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ thống nhất giải pháp nền tảng kỹ thuật ..............................................................................................................75 4.2.5. Bảo đảm an toàn thông tin mạng ....................................................................75 4.2.6. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực .................................................76 4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ..............................................................76 4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................76 4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ...................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ADSL Asymmetric Digital Subsriber Line (Internet băng thông rộng) CIO Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo thông tin) CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin - truyền thông CSDL Cơ sở dữ liệu G2B Government to Business (Dịch vụ công - Chính phủ với doanh nghiệp) G2C Government to Citizens (Dịch vụ công - Chính phủ với công dân) G2G Government to Government (Dịch vụ công - Chính phủ với chính phủ) GD-ĐT Giáo dục - đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên HĐND Hội đồng nhân dân HTKT Hạ tầng kỹ thuật HTNL Hạ tầng nhân lực HTTT Hệ thống thông tin ICT - Index Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin KT-XH Kinh tế - xã hội LAN Local area network (Mạng nội bộ) QLNN Quản lý nhà nước THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT-TT Thông tin - truyền thông UBND Ủy ban nhân dân WAN Mạng diện rộng vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Danh mục dự án trọng điểm đầu tư thực hiện kế hoạch đến năm 2025 ... 82 Bảng 3.2: Danh mục các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 ...................................... 86 Bảng 3.3: Xếp hạng chỉ số ICT index chung của các Tỉnh, Thành phố ................... 44 Bảng 3.4: Xếp hạng hạ tầng kỹ thuật của các tỉnh, thành qua các năm .................... 47 Bảng 3.5: Cơ sở hạ tầng thông tin tỉnh Thái Nguyên ............................................... 49 Bảng 3.6: Khảo sát hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan Nhà nước................ 50 Bảng 3.7: Trang thiết bị máy tính trên địa bàn tỉnh .................................................. 51 Bảng 3.8: Trang thiết bị máy tính tại các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh ................................................................................. 51 Bảng 3.9: Hiện trạng mạng LAN và mạng WAN trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh .............................................................................................. 53 Bảng 3.10: Xếp hạng sử dụng Ứng dụng CNTT các Tỉnh thành phố cả trong cả nước ... 56 Bảng 3.11: Các cơ quan nhà nước có Website cung cấp thông tin trền mạng Internet ...... 58 Bảng 3.12: Hạ tầng nhân lực về CNTT các CQNN .................................................. 60 Bảng 3.13: Hiện trạng nhân lực khai thác, sử dụng, vận hành hệ thống CNTT trong cơ quan nhà nước ........................................................................... 61 Bảng 4.1: Mục tiêu ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tới năm 2020, tầm nhìn 2025 ............................................. 70 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin đã và đang giữ vai trò rất to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ thông tin không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người. Công nghệ thông tin là chiếc chìa khoá để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phương thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận của từng người tới tri thức, giải trí, phương pháp tư duy,giải quyết công việc và các mối quan hệ trong xã hội. Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính. Tuy nhiên việc QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN còn gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Ở Việt Nam hiện nay đa số các bộ, ngành hay cấp chính quyền địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin mỗi nơi khác nhau, không đồng bộ nên khi kết nối các ứng dụng với nhau không thể sử dụng được. Tại Thái Nguyên, trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước đối với CNTT nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng đã được tỉnh quan tâm đầu tư khá tốt, bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp, các ngành và doanh nghiệp. Chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 đứng thứ 27/63 . Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đối với lĩnh vực CNTT còn nhiều hạn chế, mặt bằng CNTT hiện nay vẫn ở trình độ thấp, phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, tụt hậu so với nhiều địa phương khác. Do vậy, công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT đang là vấn đề cần quan tâm, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Nhận thức rõ những vấn đề trên, là một cán bộ quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Tỉnh, đơn vị được coi là đi đầu trong việc ứng dụng CNTT trong 2 tỉnh Thái Nguyên và bản thân được đào tạo trong lĩnh vực quản lý nhà nước, tác giả chọn đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực CNTT. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các cơ sở lý luận, quan điểm và các vấn đề liên quan đến công tác QLNN trong ứng dụng và phát triển CNTT. - Tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng công tác QLNN trong ứng dụng và phát CNTT tỉnh Thái Nguyên những mặt tích cực, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tập trung và nghiên cứu công tác QLNN trong ứng dụng CNTT của tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Các số liệu được tập hợp và phân tích trong khoảng thời gian 2013 – 2017, từ đó đưa ra các giải pháp. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong ứng 3 dụng và phát triển CNTT. Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 4 chương chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Chương 2: Phương pháp nguyên cứu. - Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên. - Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin Theo Wikipedia (địa chỉ trên mạng Internet: http://vi.wikipedia.org/wiki/CNTT) Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.Máy tính là thiết bịđiện tử cho phép lập trình, tính toán hay vận hành logic với tốc độ cao hoặc thu thập, lưu giữ, liên kết, xử lý thông tin. Từ những năm 1950 đến nay đã có 4 thế hệ máy vi tính ra đời. Mỗi thế hệ đều phản ánh sự thay đổi về phần cứng, với việc giảm kích thước nhưng tăng khả năng hoạt động của máy vi tính. Giữa thập kỷ 60 của thế kỷ XX, máy vi tính thế hệ thức ba với kỹ thuật mạch tích hợp và bộ nhớ bán dẫn ra đời. Được sử dụng rỗng rãi trong kinh doanh và quản lý kinh tế.. Năm 1981 máy vi tính cá nhân (PC) ra đời. Hàng triệu máy vi tính được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực. Công nghiệp phần mềm phát triển mạnh. Thập niên 1990: Bùng nổ các mạng viễn thông truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế. Internet và các dịch vụ thông tin trở thành “kết cấu hạ tầng” cho một xã hội thông tin hình thành và không ngừng phát triển. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp 5 các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông.Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính. Khái niệm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Theo Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 đã nêu rõ: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Phát triển CNTT là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực CNTT; phát triển công nghiệp CNTT và phát triển dịch vụ CNTT. 1.1.2. Nội dung ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - Nội dung ứng dụng CNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. - Nội dung phát triển CNTT: Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin: - Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6 - Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. - Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin. - Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. - Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. - Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin. 1.1.3. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Công nghệ thông tin đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT có tầm quan trọng trong việc phát huy vai trò của nó, đó là: Thứ nhất, đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên - tài nguyên thông tin. Tài nguyên thông tin cũng giống như những tài nguyên vật chất khác (như đất đai, rừng rậm, khoáng sản, năng lượng…) là tài sản cực kỳ quý giá của đất nước, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ảnh hưởng của thông tin vô cùng to lớn, một thông tin kinh doanh có giá trị có thể giúp người thương gia kiếm được món lợi nhuận kếch sù, một tin dự báo thời tiết chính xác có thể giúp người nông dân tránh được sự tổn thất lớn, một lời phân tích thị trường cổ phiếu chính xác có thể khiến một người trở thành tỷ phú sau một đêm. 7 So sánh với tài nguyên vật chất, tài nguyên thông tin có tính quan trọng đặc thù. Sự quan trọng này do đặc điểm của thông tin quyết định, đó là tài nguyên thông tin có thể dùng lại nhiều lần mà không ảnh hưởng đến giá trị; Sự tăng trưởng về mặt số lượng của tài nguyên thông tin thường là sự phát triển bùng nổ. ; Tốc độ truyền thông tin có thể rất nhanh, có lúc có thể đạt tới tốc độ của ánh sáng; Tài nguyên thông tin không có thế giới, nó có thể thông qua nhiều phương tiện truyền thông đại chúng để truyền đi khắp nơi. Trong thời đại Internet phát triển như ngày nay, phạm vi truyền bá thông tin lại càng rộng. Việc khai thác và ứng dụng tài nguyên thông tin đã trở thành một ngành nghề kinh doanh của rất nhiều nước - kinh doanh thông tin, và cũng đã trở thành điểm tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế các nước. Tài nguyên thông tin cũng là nguồn tài nguyên mang tính chiến lược quan trọng, vị trí của nó trong các lĩnh vực như quân sự, ngoại giao, chính trị…và giá trị ứng dụng thực tế ngày càng được nâng cao, tài nguyên thông tin và các thiết bị được thông tin hoá đã trở thành thứ dùng để thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Bên cạnh vấn đề về tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia cũng được xác định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội. Cơ sở dữ liệu ngày nay được biết đến như một thư viện, một nguồn thông tin đáng tin cậy là trong đó cơ sở dữ liệu quốc gia là nguồn thông tin có độ tin cậy và tính pháp lý cao. Mọi thông tin đều có thể truy cập, tiếp cận từ hệ thống các cơ sở dữ liệu khác nhau và có tính mở, nhờ đó các thông tin, dữ liệu đều được chia sẻ và trở thành tài sản chung của cộng đồng. Trong mỗi ngành hiện nay đã có một kho tàng dữ liệu phong phú được tích lũy từ nhiều thế kỷ và cũng đã có một đội ngũ chuyên gia để xây dựng, khai thác kho tàng này. Vì vậy, để tiến tới chính phủ điện tử, các ngành cơ bản như tài nguyên - môi trường, dân cư, tài chính và thương mại đang từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu với việc xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin gồm những đặc trưng cơ bản nhất để làm nền tảng và sẽ được mở rộng cùng với sự phát triển của các ngành cũng như nhu cầu của người dân và chính phủ. 8 Có thể kể đến một số CSDL quốc gia đã được Chính phủ quyết định xây dựng, trong đó có những CSDL đã được đưa vào khai thác, sử dụng như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về tư pháp và pháp luật… Để đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia đó thì vai trò của QLNN đối với lĩnh vực CNTT được đặt lên hàng đầu. Thứ hai, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong năm qua đã phát sinh nhiều lỗ hổng trong công tác an ninh bảo mật. Nhiều cơ quan, đơn vị đã phải đối mặt với việc hình thành và lan tràn nhiều biến thể virus mới, việc tấn công trên mạng ngày càng nở rộ với quy mô mang tính chất quốc tế rõ rệt với mục đích vụ lợi và đánh cắp tài chính. Các website trong nước liên tiếp bị tấn công với mức độ phức tạp gia tăng, ví dụ mã độc tống tiền wan na.cry gây 75.000 trường hợp tại 99 quốc gia. Luật công nghệ thông tin đã quy định rõ về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin: Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu. Để làm được điều đó, vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT rất quan trọng, đó là: xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an toàn, an ninh 9 thông tin; đầu tư trang thiết bị; đào tạo đội ngũ cán bộ; tăng cường công tác thanh, kiểm tra các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Thứ ba, đảm bảo ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đó là: Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT là triển khai thực hiện chính sách đó với các nội dung chủ yếu: - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình: Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân; xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan và phục vụ công chúng; xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng; xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại ngày càng được xem như một động lực phát triển quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển. Việc thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng, cung cấp thông tin cho việc giao kết hợp đồng trên môi trường mạng, thanh toán trên môi trường mạng đang được nhiều tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp triển khai ứng dụng rất hiệu quả. Nhà nước với vai trò quản lý của mình cần có những quy định cụ thể 10 trong việc tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực như giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao, du lịch, quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác. Chính sách của Nhà nước trong đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực này được thể hiện: Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trên môi trường mạng; chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, văn hóa - thể thao, du lịch, quốc phòng, an ninh,… 1.1.4. Khái niệm đặc điểm quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển CNTT 1.1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự chỉ huy,điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội, và hành vi hoạt động của công dân. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy Nhà nước, nghĩa là nó bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Theo nghĩa hẹp, QLNN là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ QLNN. CQNN nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn, ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy của mình, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành qui chế làm việc nội bộ. Những hoạt động trên cũng là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong nội bộ CQNN. 11 Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin cũng như bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, được điều chỉnh bằng pháp luật, vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. Theo khái niệm này, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đó là xây dựng, ban hành các chủ trương, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT; hình thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp để quản lý các hoạt động CNTT. Cũng theo khái niệm này, QLNN còn là sự thúc đẩy, kích thích đảm bảo phát triển ổn định và liên tục của CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về CNTT, xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, chiến lược phát triển CNTT và ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội… QLNN về ứng dụng CNTT là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để điều chỉnh các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của ứng dụng CNTT vào hoạt động của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Đó là việc xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về ứng dụng CNTT, ban hành các chủ trương chính sách và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT, để đảm cho bảo ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả cao nhất nhằm phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy cải cách hành chính. Cùng với đó là việc xây dựng và ban hành các kế hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về ứng dụng CNTT. 1.1.4.2. Đặc điểm quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển CNTT Thứ nhất là quản lý phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự phối hợp cao. Công nghệ thông tin là công nghệ mũi nhọn, sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, luôn có sự thay đổi; được phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; mọi đối tượng đều có thể tham gia vào các hoạt động của CNTT. Điều đó, cho thấy tính phức tạp trong công tác quản lý nhà nước về CNTT. Đây không chỉ là quản lý ở một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà phải bao quát tất cả; quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội dung, hình thức.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan