Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thể chế đào tạo bồi dưỡng công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện phú xuyên, th...

Tài liệu Thể chế đào tạo bồi dưỡng công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện phú xuyên, thành phố hà nội

.PDF
98
457
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------ BỘ NỘI VỤ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ THU THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THỊ HƢƠNG HÀ NỘI - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Hoàng Thị Thu, tác giả luận văn này, bản luận văn này do tôi nghiên cứu, thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS. TS. Lê Thị Hƣơng. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Thu LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô giáo của trường Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi hệ thống tri thức quý báu về Quản lý công, và những đóng góp của thầy, cô trong quá trình thực hiện và nghiên cứu và viết luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Hương đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia; Lãnh đạo UBND huyện Phú Xuyên; Lãnh đạo, chuyên viên phòng Nội vụ huyện, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn cũng khó tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của Hội đồng khoa học, quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng TÁC GIẢ Hoàng Thị Thu năm 2017 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN ..................................................................... 10 1.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp huyện ................. 10 1.1.1. Khái niệm về công chức và công chức cấp huyện ....................... 10 1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ................................... 15 1.2. Quan niệm về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp huyện... 22 1.2.1. Khái niệm thể chế, thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện........................................................................................................ 22 1.2.2. Vai trò của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện .... 23 1.2.3. Cấu thành thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ..... 27 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp huyện.................................................................................................... 29 1.3.1. Yếu tố nhận thức ........................................................................... 29 1.3.2. Yếu tố chính trị .............................................................................. 30 1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội...................................................................... 31 1.3.4. Yếu tố con người ........................................................................... 32 1.3.5. Truyền thống, văn hóa, phong tục, tập quán ............................... 33 1.3.6. Yếu tố hội nhập khu vực và quốc tế ............................................. 34 1.3.7. Năng lực lập pháp, lập quy ........................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 37 2.1. Thực trạng đội ngũ công chức huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .... 37 2.1.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên .................................................... 37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của UBND huyện Phú Xuyên ..... 39 2.1.3. Đội ngũ công chức tại huyện Phú Xuyên .................................... 42 2.2. Thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức huyện Phú Xuyên ..................................................................................................................... 47 2.2.1. Quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức của Trung ương và địa phương ................................................................................ 47 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên .................................................... 53 2.2.3. Kết quả thực hiện quy định pháp luật của Trung ương về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện Phú xuyên ........................................... 56 2.3. Đánh giá về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ................................................................. 64 2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................... 64 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 67 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................. 69 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 72 3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp huyện .......................................................................................... 72 3.1.1. Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ................................................................... 72 3.1.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện thể chế quy định về cấu trúc nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện........................................................................................................ 73 3.1.3. Nâng cao chất lượng, đổi mới quy trình xây dựng thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ............................................................. 76 3.1.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc ban hành thể chế công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ................... 78 3.1.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ...................................................... 79 3.1.6. Tăng cường tập trung bồi dưỡng, tập huấn văn bản quy phạm pháp luật mới cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, địa phương ................................................... 80 3.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với huyện Phú Xuyên ........................... 81 KẾT LUẬN ................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 88 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân QPPL Quy phạm pháp luật QLNN Quản lý nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên ................... 40 Bảng 2.1: Cơ cấu giới tính .............................................................................. 42 Bảng 2.2: Cơ cấu theo trình độ ....................................................................... 43 Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi ................................................................................ 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nền công vụ, cải cách hành chính, bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực, chủ động hội nhập sâu vào khu vực và toàn cầu. Bởi lẽ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân thông qua việc đảm bảo thực hiện thành công các chủ trương, chính sách đường lối của Đảng, Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương có thể nói chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố đó là hệ thống pháp luật và năng lực, trình độ của đội ngũ công chức thực thi nhiệm vụ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước thì yêu cầu cần có một khung pháp lý hoàn thiện, đồng thời việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết, để đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước trong tình hình mới. Nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước, Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 đã đề ra: " Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả". Mục đích xây dựng được đội ngũ công chức, viên chức thực sự có năng lực biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả, chất lượng. Để xây dựng một nền hành chính thống nhất, năng động và hiệu quả, chúng ta cần có 1 một đội ngũ công chức có năng lực có phẩm chất trong sạch không quan liêu, không tham nhũng và tận tụy với công việc. Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) công chức là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Tại Đại hội X của Đảng đã chỉ ra: "... Một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiếu yếu kém, bất cập về trình độ chuyên môn và năng lực điều hành công việc, chưa tương xứng với cương vị và trách nhiệm được giao; một số không ít cán bộ thoái hóa về phẩm chất chạy theo sự cám dỗ vật chất, sống thực dụng, cửa quyền, hối lộ, sách nhiễu, tham nhũng ... ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của Đảng và Nhà nước, gây cản trở cho sự nghiệp phát triển của đất nước". Vì vậy, để hạn chế thực trạng này, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, trong sạch và chuyên nghiệp xứng đáng là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay là một lực lượng khá đông đảo, có sức đóng góp tích cực vào hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhưng trên thực tế cho thấy đội ngũ công chức ở nước ta mới chỉ đông đảo về số lượng mà chưa thật sự có đội ngũ công chức chất lượng, có trình độ cao, chuyên sâu trong các lĩnh vực, do đó đội ngũ công chức hiện nay còn chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đổi mới. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cần có một thể chế hoàn thiện về công tác nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công tác này, có thể 2 tạo ra đội ngũ công chức có đầy đủ phẩm chất và trình độ đáp ứng được nhu cầu đổi mới đất nước. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính cấp địa phương, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của UBND Thành phố Hà Nội, góp phần vào quá trình phát triển chung của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi đội ngũ công chức của huyện phải có năng lực, trình độ ngày càng cao đáp ứng được những thay đổi trong tình hình mới. Trong những năm qua, mặc dù nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền về công tác ĐTBD công chức huyện, nhưng xét về mặt thực tế thì công tác này chưa thực sự đem lại hiệu quả cao tại huyện, công tác ĐTBD công chức còn diễn ra một cách chồng chéo giữa các cơ quan thuộc khối Đảng và khối Nhà nước. Việc ĐTBD công chức của huyện còn quan tâm đến số lượng chứ chưa chú trọng đến chất lượng của các lớp ĐTBD, chưa tuân thủ theo các quy định của hệ thống văn bản pháp luật liên quan về công tác ĐTBD công chức. Trước những bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của huyện Phú Xuyên đang đặt ra những yêu cầu cần giải quyết, nghiên cứu trên phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn. Đặc biệt là việc thực hiện công tác ĐTBD theo những quy định của pháp luật là việc làm cần thiết. Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống các văn bản pháp luật về công tác ĐTBD công chức cấp huyện hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: "Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp cao học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc thực hiện và hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện Phú Xuyên, nhằm nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn, 3 phẩm chất của đội ngũ công chức huyện đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện trong tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, trong những năm qua vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, tiêu biểu như: - Tác giả Nguyễn Ngọc Vân: " Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc" đề tài đã nghiên cứu khái quát về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam. Tác giả cũng đã đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nghiên cứu sâu về tình hình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm tại Việt Nam, những lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho các nhà nghiên cứu về sau khi nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Tác giả Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội. Thông qua nội dung của tác phẩm, tác giả đã phân tích, đánh giá về những nội dung học tập và phát triển nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong khu vực công. Luận án tiến sĩ của tác giả Lại Đức Vương (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; từ đó tác giả đã đưa ra những đánh giá, kết luận về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng 4 công chức hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định. Tác giả Luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tỉnh Nam Định. Đồng thời góp phần nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò cán bộ, công chức; vị trí, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh. Đề tài Khoa học cấp Bộ của Ban Tổ chức Trung ương (1999 - 2000), Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Đề tài đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trong hệ thống chính trị ở Việt Nam; đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trong hệ thống chính trịở Việt Nam trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác liên quan như: - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Luân (2013), Đánh giá tác động của đào tạo, bồi dưỡng đến chất lượng công chức hành chính nhà nước qua thực tế tỉnh Hải Dương; - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Thu Minh (2012), Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Hà Nam; - Luận văn Thạc sỹ Quản lý công của tác giả Nguyễn Công Toán (2013), Đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính theo vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay. 5 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở những mức độ và phạm vi khác nhau, tương ứng khoảng thời gian nhất định và giải quyết được những vấn đề được đặt ra. Các công trình nghiên cứu cũng đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác ĐTBD công chức và các nguyên tắc cơ bản khi thực hiện ĐTBD công chức Từ những công trình nghiên cứu trên ta có thể rút ra những điểm như: Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu nghiêng về hướng tiếp cận từ nền hành chính nhà nước, dựa trên quan điểm của Quản lý hành chính nhà nước về công tác ĐTBD công chức; Trong các đề tài nghiên cứu trên ít hoặc không thấy các công trình tiếp cận, nghiên cứu chuyên sâu về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thứ hai: Các công trình nghiên cứu thường tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD ở phạm vi khá rộng, chưa đi vào nghiên cứu tại đơn vị hành chính địa phương cụ thể là cấp huyện. Trong khi đó đội ngũ công chức cấp huyện có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta; Thứ ba: Các công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả công tác ĐTBD công chức dựa trên hiệu quả hoạt động công vụ của bộ máy hành chính nhà nước; ít quan tâm tới tác động của hệ thống các văn bản pháp luật, thể chế liên quan đến hiệu quả của công tác ĐTBD; Từ những điểm trên, với đề tài nghiên cứu "Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện – từ thực tiễn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” tác giả tiếp tục nghiên cứu về công tác ĐTBD công chức nhưng với cách tiếp cận mới: Thứ nhất: Nghiên cứu công tác ĐTBD công chức dưới góc nhìn của luật pháp, đó là hệ thống các văn bản pháp luật, thể chế về ĐTBD và việc triển khai nó trong công tác ĐTBD công chức cấp huyện; 6 Thứ hai: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thể chế ĐTBD công chức cấp huyện tại một địa phương cụ thể; Thứ ba: Qua quá trình nghiên cứu luận văn đưa ra những giải pháp để hoàn thiện thể chế ĐTBD công chức cấp huyện. Đối với địa phương, đây cũng là công trình nghiên cứu đầu tiên của huyện Phú Xuyên về việc thực hiện thể chế trong công tác ĐTBD công chức của huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Từ thực trạng và nguyên nhân tồn tại của việc thực hiện Thể chế ĐTBD công chức huyện Phú Xuyên đưa ra những giải pháp hoàn thiện thể chế ĐTBD công chức cấp huyện nói chung và của huyện Phú Xuyên nói riêng. - Nhiệm vụ Hệ thống hoá cơ sở lý luận khoa học về thể chế ĐTBD công chức cấp huyện; Đánh giá thực trạng thể chế ĐTBD công chức huyện Phú Xuyên, chỉ ra những kết quả, hạn chế thực hiện thể chế ĐTBD công chức huyện; Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế ĐTBD công chức cấp huyện đáp ứng nhu cầu thực thi công vụ trong tình hình mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dưới góc độ của khoa học Quản lý công, đề tài tập trung nghiên cứu về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và đánh giá kết 7 quả thực hiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Phú Xuyên từ năm 2012 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLeNin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. Hệ thống các văn bản pháp luật về công tác ĐTBD công chức. Kế thừa và chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa: Luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu từ các công trình khoa học có liên quan đến việc ĐTBD công chức nói chung và huyện Phú Xuyên nói riêng. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Luận văn phân tích, hệ thống hóa số liệu về thể chế công tác ĐTBD công chức huyện Phú Xuyên; Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để đưa ra những cơ sở lý luận khoa học về thể chế ĐTBD công chức cấp huyện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về thể chế ĐTBD công chức cấp huyện; - Về thực tiễn: Nghiên cứu của đề tài góp phần đổi mới nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Phú Xuyên về ĐTBD công chức huyện theo các văn bản pháp luật. Giúp các nhà lãnh đạo có được cái nhìn tổng thể về vai trò tầm quan trọng của thể chế ĐTBD công chức từ đó đưa ra các giải pháp trong việc sử dụng công chức trong thực thi công vụ đạt hiệu quả hơn, và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 8 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện. Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức và thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN 1.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về công chức và công chức cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm mang tính lịch sử và tùy thuộc vào quan điểm của từng quốc gia, từng thời điểm lịch sử nó lại được định nghĩa một cách khác nhau. Có những nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn, như tại Anh, nói tới công chức người ta hiểu là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều. Ở Trung Quốc: Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong BMHC của Trung ương mà còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong BMHC thuộc chính quyền ở các địa phương. Ở Nhật Bản: Khái niệm công chức là những người làm công việc nhà nước, chịu trách nhiệm về những công việc chung của Nhà nước; do Nhà nước lựa chọn và bổ nhiệm; được trả lương từ ngân sách của nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm “công chức” gắn với sự hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nước. Qua lịch sử phát triển của đội ngũ công chức Việt Nam có thể đưa ra khái niệm công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, làm việc trong một cơ quan nhà nước, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một 10 ngạch hành chính, trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Nhưng tựu chung lại công chức của một nước là công dân của nước đó, làm việc trong cơ quan nhà nước, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức , Luật số 22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 thì nước ta quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Sự ra đời của Luật cán bộ, công chức có thể nói đây là bước phát triển mới trong nhận thức và sự hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta quan niệm về công chức, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 1 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, trong đó căn cứ để xác định công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà 11 nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…’’ 1.1.1.2. Khái niệm về công chức cấp huyện Trong tổ chức bộ máy hành chính của nước ta, thì UBND cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Để các chủ trương, đường lối chính sách đó được thực hiện có hiệu quả trong đời sống nhân và phát triển kinh tế xã hội của địa phương thông qua các cơ quan chuyên môn của UBND huyện và đội ngũ công chức cấp huyện những người thừa hành quyền lực nhà nước để cụ thể hóa các chủ trương, mục tiêu chính sách đó. Từ khái niệm về công chức nói chung, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn ta có thể đưa ra khái niệm: Công chức hành chính cấp huyện là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ, làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Từ quan niệm công chức cấp huyện là công chức hiện đang làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, vì vậy, họ được coi là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) nước ta; nên họ có những đặc điểm của đội ngũ CBCC như: Họ là chủ thể của nền công vụ, lao động của họ là một dạng lao động quyền lực, lao động thực thi pháp luật; là lực lượng lao động có tính chuyên môn hóa cao; là công bộc của dân; có đầy đủ phẩm chất đạo đức của một nền công vụ chính quy, hiện đại; phải trung thành với Đảng, Chính phủ, với tổ quốc và nhân dân; là lực lượng nòng cốt và tiên phong trong việc bảo vệ kỷ cương phép nước và các quyền tự do, quyền con người; là lực lượng đi đầu trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan