MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................ 5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢNG TỶ GIÁ NGÂN HÀNG......... 6
1.1. Giới Thiệu Chung ................................................................................... 7
1.2. Tính Thiết Thực Của Bảng Tỷ Giá Ngân Hàng....................................... 7
1.3. Tính Ứng Dụng Của LED Thiết Kế Bảng Thông Tin Điện Tử ............... 8
1.4. Giới Thiệu Sơ Lược Về Đề Tài............................................................... 9
1.4.1. Phần mềm trên máy tính dành cho người quản lý .............................. 9
1.4.2. Khối kết nối với máy tính ................................................................ 10
1.4.3. Khối điều khiển (MCU) ................................................................... 10
1.4.4. Khối hiển thị các thông tin............................................................... 10
1.4.4.1. Các loại tỷ giá được hiển thị ....................................................... 10
1.4.4.2. Đơn vị của các loại tỷ giá............................................................ 10
1.4.4.3. Bảng LED ma trận...................................................................... 11
1.5. Một Số Hình Ảnh Về Bảng Tỷ Giá Ngân Hàng .................................... 11
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...... 14
2.1. Phương Pháp Nghiên Cứu .................................................................... 15
2.1.1. Sơ đồ khối phương pháp nghiên cứu................................................ 15
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 15
2.2. Nội Dung Nghiên Cứu.......................................................................... 16
2.2.1. Các phương án thiết kế .................................................................... 16
2.2.1.1. Phương án 1................................................................................ 16
2.2.1.2. Phương án 2...................................................................................17
2.2.1.2. Lựa chọn phương án thiết kế phần cứng cho bảng tỷ giá ............ 19
2.2.2. Thiết kế, chế tạo phần khung sườn mô hình..................................... 19
2.2.2.1. Vật liệu sử dụng.......................................................................... 19
2.2.2.2. Một số phương án được thiết kế....................... ............................20
-1-
2.2.3. Thiết kế, chế tạo phần điều khiển hệ thống ...................................... 21
2.2.3.1. Lý thuyết liên quan ..................................................................... 21
2.2.3.2. Thiết kế_chế tạo phần cứng, phần mềm hệ thống........................ 33
Chương 3: THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............... 45
3.1. Chuẩn Bị............................................................................................... 46
3.2. Thi công và lắp ráp ............................................................................... 46
3.3.1. Vẽ mạch in ...................................................................................... 46
3.3.2. In mạch lên board đồng ................................................................... 46
3.3.3. Hàn, gắn linh kiện và kiểm tra mạch................................................ 46
3.3.4. Lắp ráp các board lên khung ............................................................ 46
3.3. Sản phẩm thực tế .................................................................................. 47
3.3.1. Hình ảnh các board .......................................................................... 47
3.3.2. Hệ thống mô hình ............................................................................ 50
3.4. Cho chạy thử và kiểm nghiệm độ ổn định............................................. 53
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................. 55
4.1. Kết Luận............................................................................................... 56
4.2. Đề Xuất ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 58
PHỤ LỤC .................................................................................................. 59
-2-
DANH MỤC CÁC HÌNH
.............
Hình 1.1 – Đèn LED
Hình 1.2 – Sơ đồ tổng quan hệ thống mô hình bảng tỷ giá
Hình 1.3 – Bảng tỷ giá ngân hàng công thương Việt Nam
Hình 1.4 – Bảng tỷ giá ngoại tệ hiển thị 5 loại tiền thườn giao dịch
Hình 1.5 – Bảng giá vàng 1
Hình 1.6 – Bảng giá vàng 2
Hình 1.7 – Bảng giá vàng 3
Hình 1.8 – Bảng tỷ giá tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (Việt Nam)
Hình 1.9 – Bảng tỷ giá tại sân bay quốc tế Suvarnabhumi (Thái Lan)
Hình 2.1 – Sơ đồ khối phương pháp nghiên cứu
Hình 2.2 – Sơ đồ khối điều khiển hệ thống bảng tỷ giá dùng khối giải mã
Hình 2.3 – Sơ đồ khối điều khiển hệ thống bảng tỷ giá dùng IC 74HC595
Hình 2.4 – Vật liệu Mica
Hình 2.5 – Phương án thiết kế khung sườn 1
Hình 2.6 – Phương án thiết kế khung sườn 2
Hình 2.7 – Bảng LED ma trận 8x32
Hình 2.8 – Sơ đồ khối điều khiển hệ thống bảng ma trận
Hình 2.9 – Module LED 7 đoạn
Hình 2.10 – Cấu tạo LED 7 đoạn
Hình 2.11 – LED 7 đoạn mắc theo kiểu anod (trái) và kathod chung (phải)
Hình 2.12 – IC 74HC595
Hình 2.13 – Cấu tạo bộ ghi dịch 74HC595
Hình 2.14 – Sơ đồ chân IC 74HC595
Hình 2.15 – Chip AVR
Hình 2.16 – Cấu trúc bên trong của AVR
Hình 2.17 – Truyền dữ liệu song song (trái) và nối tiếp (phải)
-3-
Hình 2.18 – Hình biểu diễn mức điện áp trên đường truyền
Hình 2.19 – Mạch nguyên lý khối nguồn tạo điện áp 5VDC
Hình 2.20 – Mạch điều khiển trung tâm (mạch nguyên lý)
Hình 2.21 - Mạch nguyên lý điều khiển số liệu cột cho bảng ma trận LED
Hình 2.22 – Khối công suất phát dòng cho bảng ma trận LED
Hình 2.23 – Khối công suất hút dòng cho bảng ma trận LED
Hình 2.24 – Module LED 7 đoạn (mạch nguyên lý)
Hình 2.25 - Khối MAX232
Hình 2.26 – Lưu đồ giải thuật
Hình 2.27 – Bảng hiển thị các giá vàng và đồng ngoại tệ
Hình 2.28 – Bảng hiển thị thời gian
Hình 2.29 – Khung textbox hướng dẫn sử dụng
Hình 2.30 – Bảng công cụ List Object
Hình 2.31 – Bảng công cụ List Object 1 (trái) và List Object 2 (phải)
Hình 3.1 – Module LED 7 đoạn thực tế (mặt trước)
Hình 3.2 – Module LED 7 đoạn thực tế (mặt sau)
Hình 3.3 – Module LED 7 đoạn (mạch in)
Hình 3.4 – Mạch điều khiển trung tâm thực tế (mặt trước)
Hình 3.5 – Mạch điều khiển trung tâm thực tế (mặt sau)
Hình 3.6 – Mạch điều khiển trung tâm (mạch in)
Hình 3.7 – Hình hệ thống các module LED 7 đoạn được ghép nối với nhau
Hình 3.8 – Hệ thống ghép nối các board (mặt sau) 1
Hình 3.9 – Hệ thống ghép nối các board (mặt sau) 2
Hình 3.10 – Bảng LED ma trận thực tế
Hình 3.11 – Hình ảnh mô hình bảng tỷ giá ngân hàng
Hình 3.12 – Hình ảnh của phần mềm giao diện ở trạng thái mặc định
Hình 3.13 – Hình ảnh của phần mềm giao diện khi đươc kết nối Internet
Hình 3.14 – Hệ thống bảng tỷ giá điện tử khi kết nối với phần mềm giao diện
Hình 3.15 – Bảng ma trận LED
-4-
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày
càng cao chính vì thế mà các dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và phát
triển. Các ngân hàng đã đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung
cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ
cao. Để nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng (product innovation)
cũng như các ngân hàng sẽ thuận tiện trong việc theo dõi các thông tin về tài khoản,
lãi suất, giá vàng, tỷ giá,.... một cách thường xuyên.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của lĩnh vực công nghệ trong thời gian qua,
đặc biệt là các ngành điện tử và công nghệ thông tin luôn tạo chiều hướng dễ dàng
trong việc quản lý của các ngân hàng và đem lại những tiện lợi, ứng dụng mới cho
người sử dụng.
Bảng tỷ giá ngân hàng – một trong những hệ thống hiện thị được ứng dụng
tại các Ngân hàng, các sàn Vàng giao dịch,... giúp cho người sử dụng dễ dàng nắm
bắt được các thông tin về các giá vàng, các loại tỷ giá hối đoái một cách trực quan.
Nắm bắt được tầm quan trọng, tính ứng dụng của nó và một ý tưởng nảy sinh là
thiết kế, chế tạo mô hình bảng tỷ giá ngân hàng có cập nhật dữ liệu liên tục từ
Internet (Online).
Và đồ án tốt nghiệp được thực hiện với đề tài: “Thiết kế, chế tạo mô hình
bảng tỷ giá ngân hàng”.
Mặc dù hết sức cố gắng để hoàn thiện hệ thống nhưng vần còn gặp nhiều khó
khăn về tài chính cũng như kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót. Mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Thăng Long và Thầy Trần Văn Hùng đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. Xin cảm ơn quý Thầy !
Nha Trang, ngày 7 tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thanh Trí
-5-
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ
BẢNG TỶ GIÁ NGÂN HÀNG
-6-
1.1. Giới Thiệu Chung
Bảng tỷ giá ngân hàng là một hệ thống hiển thị những thông tin về các loại tỷ
giá, các giá vàng, lãi suất,... Là bảng thông tin điện tử được thiết kế chuyên dụng
cho các ngân hàng và là phương tiện tốt giúp cho việc trao đổi tỷ giá nhanh hơn,
thuận tiện hơn. Trên thị trường hiện nay, bảng tỷ giá có rất nhiều loại cũng như có
nhiều tính năng phù hợp với từng đối tượng.
Ngày nay, với các bảng hiển thị thông tin bằng điện tử thì đa phần đều được
sử dụng bằng đèn LED (Light Emitting Diode) - một trong những ứng dụng rất
phong phú và đa dạng của LED.
1.2. Tính Thiết Thực Của Bảng Tỷ Giá Ngân Hàng
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng
đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho
hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong vấn đề trao đổi ngoại tệ và
một số dịch vụ truyền thông khác (nhận tiền gửi, cấp tín dụng,...). Lịch sử cho thấy
rằng, một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện chính là trao đổi
ngoại tệ – một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền nào đó. Sự trao đổi
(exchange) đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận
tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ
đến. Trong các thị trường tài chính mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng
lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro lớn, đồng thời yêu
cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Ngoài ra, với thị trường ngoại hối như hiện nay, nó đã vượt lên tất cả các thị
trường khác để trở thành thị trường tài chính lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới,
được giao dịch bởi hàng triệu cá nhân và tổ chức quốc tế. Tại đây, nguời tham gia
sẽ quyết định cụ thể giao dịch, tùy vào điều kiện, giá cả và uy tín của đối tượng.
Với mục đích là đem lại sự thuận tiện, dễ dàng và thoải mái trong việc sử
dụng đồng tiền cho con người cũng như đáp ứng sự phát triển của thị trường tài
chính thì cách mạng trong công nghệ ngân hàng - một trong những khuynh hướng
ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng đã vào cuộc và để thực hiện được mục đích
đó, bảng tỷ giá điện tử đã ra đời tạo cái nhìn trực quan và cụ thể về các loại tỷ giá
cho người sử dụng.
-7-
Từ những yêu cầu cần thiết trong thực tế thì lĩnh vực công nghệ, đăc biệt là
ngành điện tử và công nghệ thông tin đã góp một phần không nhỏ trong sự phát
triển lĩnh vực kinh tế, cụ thể là sự tiện lợi trong quản lý của ngân hàng và tính dễ sử
dụng cho người sử dụng.
1.3. Tính Ứng Dụng Của LED Thiết Kế Bảng Thông Tin Điện Tử
LED (là từ viết tắt các chữ cái đầu tiên của Light Emitting Diode, tạm dịch:
Diot phát quang), là các diot có khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại. Với
những tính chất riêng mang đậm nét đặc thù, công nghệ đèn LED đã tạo nên những
ưu điểm khiến LED đánh bại bất cứ công nghệ chiếu sáng nào đã từng tồn tại.
Tiêu thụ điện năng thấp.
Thân thiện với môi trường.
Nhiệt độ làm việc thấp.
Tuổi thọ cao.
Mỏng và nhẹ.
.......
Hình 1.1 – Đèn LED
Công nghệ đèn đa sắc LED đã trở thành công nghệ chiếu sáng hàng đầu hiện
nay. Nó luôn được phát triển rộng rãi và được áp dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác
nhau. Công nghệ LED đang đi vào cuộc sống thường ngày của người tiêu dùng
thông qua nhiều hình thức sản phẩm đa chủng loại như đèn chiếu sáng, các loại đèn
xe, đèn trang trí, đèn đường, đèn giao thông cho đến các thiết kế được sử dụng trong
trang trí nội thất hay các bảng quảng cáo, các bảng thông tin điện tử tại sân bay, ga
tàu hỏa,....LED còn ứng dụng khá nhiều trong nông nghiệp (thường là ở các nước
phát triển),...Thực sự, công nghệ LED đã ứng dụng hầu hết trong các ngành, nghề,
lĩnh vực khác nhau từ các thiết kế cho trang trí nội thất đến các sản phẩm mang tính
công nghệ cao.
Và trong lĩnh vực kinh tế, tại các ngân hàng, các sàn vàng hay các phòng
giao dịch,.... công nghệ LED đã ngày càng khẳng định hơn tính ứng dụng của nó.
Các bảng thông tin điện tử hiển thị các tỷ giá ngoại tệ, các giá vàng mua bán, lãi
suất,...một cách rõ ràng, sinh động giúp người mua và người bán cũng dễ dàng giao
dịch hơn.
-8-
1.4. Giới Thiệu Sơ Lược Về Đề Tài
Mô hình bảng tỷ giá ngân hàng sẽ hiển thị những thông tin về các loại tỷ giá.
Bên cạnh đó, nó còn hiện thị ngày giờ và những tin vắn cần thiết mà ngân hàng yêu
cầu. Với những thông tin về các loại tỷ giá sẽ được cập nhật từ Internet một cách
liên tục thông qua một phần mềm giao diện dành riêng cho người quản lý.
Như vậy, mục đích đề tài đặt ra là thực hiện công việc thiết kế, chế tạo hệ
thống bảng thông tin tỷ giá ngân hàng hiện thị bằng LED và cập nhật dữ liệu từ
Internet.
Sản phẩm sẽ gồm có một mô hình bảng thông tin điện tử cùng với một giao
diện dành riêng cho người quản lý, phần mềm này cho phép thay đổi số liệu các tỷ
giá bằng cách sử dụng bàn phím máy tính (PC) hoặc thực hiện kết nối với Internet
để tự động cập nhật các số liệu của các tỷ giá.
Có thể hình dung đơn giản về sự ghép nối toàn bộ hệ thống qua sơ đồ khối sau:
Internet
Phần mềm
quản lý
Khối kết nối
với máy tính
MCU
(Khối điều khiển)
Khối hiện thị các thông tin
Hình 1.2 – Sơ đồ tổng quan hệ thống mô hình bảng tỷ giá.
1.4.1. Phần mềm trên máy tính dành cho người quản lý
Công việc quản lý bảng tỷ giá của người quản lý sẽ được thông qua một phần
mềm giao diện, với những chức năng trực quan giúp người sử dụng thao tác dễ
dàng, từ việc cập nhật dữ liệu từ Internet cho đến việc kết nối với hệ thống điều
khiển của bảng tỷ giá đều có những hướng dẫn rất cụ thể. Giao diện được thiết kế
trên nền Visual Basic 6.0 – đây là một công cụ dùng để thiết kế giao diện khá thông
dụng và thân thiện với người dùng.
-9-
1.4.2. Khối kết nối với máy tính
Khối giao tiếp với máy tính có chức năng trao đổi dữ liệu giữa máy tính và vi
điều khiển (khối điều khiển bảng tỷ giá), sự truyền/nhận dữ liệu ở đây thường là các
số liệu về tỷ giá, ...đến vi điều khiển đồng thời vi điều khiển nhận các dữ liệu truyền
đến và xử lý dữ liệu để xuất ra các thông tin qua khối hiển thị.
1.4.3. Khối điều khiển (MCU)
Có chức năng xử lý các dữ liệu mà máy tính truyền tới để tạo ra các mức
logic cần cấp cho LED, đồng thời điều khiển quá trình cấp nguồn cho các LED. Đây
là khối quan trọng nhất nó điều khiển, kiểm tra mọi quá trình hoạt động của hệ
thống.
1.4.4. Khối hiển thị các thông tin
1.4.4.1. Các loại tỷ giá được hiển thị
Bảng tỷ giá được thiết kế gồm 6 loại tỷ giá. Trong đó, có 2 loại tỷ giá
vàng và 4 loại tỷ giá đồng ngoại tệ. Các tỷ giá được chọn là các loại tỷ
giá thông dụng hiện nay.
Tỷ giá vàng bao gồm: vàng SJC và vàng SBJ.
Tỷ giá đồng ngoại tệ bao gồm: USD (đôla Mỹ), GBP (bảng Anh),
AUD (đôla Úc), EUR (đồng Euro). Kí hiệu các loại tiền gồm 3 chữ
cái, trong đó 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của tên quốc gia và chữ cái
cuối cùng là tên của loại đồng tiền giao dịch.
1.4.4.2. Đơn vị của các loại tỷ giá
Đối với tỷ giá vàng, đơn vị tiền tệ của giá trị hiển thị trên bảng tỷ giá
sẽ là “triệu đồng / lượng”.
Ví dụ: Tỷ giá vàng của SJC hiển thị trên bảng tỷ giá là “28.12” thì hiểu
là “28,12 triệu đồng / lượng”.
Tỷ giá đồng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ của giá trị hiển thị trên bảng tỷ giá
sẽ là “nghìn đồng / đồng ngoại tệ”.
Ví dụ: Tỷ giá đồng ngoại tệ của USD hiển thị trên bảng tỷ giá là
“18.92” thì hiểu là “18,92 nghìn đồng / USD”.
- 10 -
1.4.4.3. Bảng LED ma trận
Khối LED ma trận (16x64), sử dụng loại đèn LED đơn sáng đỏ sẽ hiển thị
những mẫu tin vắn, những hình thức khuyến mãi,... (theo yêu cầu của người sử
dụng) và thời gian ngày, giờ cụ thể luôn được hiển thị tạo sự sinh động, trực quan
trong việc trao đổi tỷ giá giữa bên mua và bên bán.
1.5. Một Số Hình Ảnh Về Bảng Tỷ Giá Ngân Hàng
Bảng tỷ giá hiển thị các ngoại tệ và lãi suất. Đây là loại bảng điện tử thường
được sử dụng tại các ngân hàng, Indoor. Nó hiển thị những loại tiền được giao dịch
thường xuyên nhất trên thị trường: Dollar, Euro, Yen, Bảng Anh, Franc,....
Hình 1.3 – Bảng tỷ giá ngân hàng Công Thương Việt Nam
Hình 1.4 – Bảng tỷ giá ngoại tệ hiển thị 5 loại tiền giao dịch
- 11 -
Hình 1.5 – Bảng giá vàng 1
Hình 1.6 – Bảng giá vàng 2
Hình 1.7 – Bảng giá vàng 3
- 12 -
Hình 1.8 - Bảng tỷ giá ở sân bay quốc tế
Hình 1.9 - Bảng tỷ giá ở sân bay
Tân Sơn Nhất (Việt Nam)
quốc tế Suvarnabhumi (Thái Lan)
Bảng tỷ giá không chỉ bố trí ở các ngân hàng, phòng giao dịch mà nó còn ở
tại các sân bay, nhằm phục vụ nhu cầu cho người sử dụng bất kỳ lúc nào, đặc biệt là
các khách du lịch.
Thông qua một số hình ảnh trên ta thấy tầm quan trọng của bảng tỷ giá điện
tử là rất cần thiết cho nhu cầu sử dụng của con người nhất là các khách du lịch, nó
tạo điều kiện cho sự trao đổi giữa bên mua và bên bán diễn ra thuận lợi hơn.
- 13 -
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
- 14 -
2.1. Phương Pháp Nghiên Cứu
2.1.1. Sơ đồ khối phương pháp nghiên cứu
Internet
Phầm mềm
máy tính
Khối kết nối
máy tính
Tìm hiểu về
cập nhật dữ
liệu
từ
Internet.
Tìm hiểu về
truyền thông
dữ
liệu.
Lập trình điều
khiển
Bảng
tỷ giá
ngân
hàng
(Khối
hiện
thị)
Khối vi điều
khiển
(MCU)
Tìm
hiểu
nguyên tắc
điều khiển
LED 7 đoạn
Tìm
hiểu
nguyên tắc
điều khiển
LED Matrận
Hình 2.1 – Sơ đồ khối phương pháp nghiên cứu
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu phải dựa trên nền tảng lý thuyết và phù hợp với
thực tế. Như vậy, hệ thống bảng tỷ giá được thiết kế phải đơn giản trong việc lắp
đặt, dễ dàng trong việc phát triển hệ thống (tính quy mô), có tính ổn định trong thu
thập dữ liệu và mang lại hiệu quả kinh tế.
Phân tích các yếu tố trên, thì việc lựa chọn các phương án, cách bố trí phù
hợp luôn là mối quan tâm trong sự thiết kế nhằm mang lại hiệu quả sử dụng và hiệu
quả kinh tế. Muốn làm tốt công việc này thì các phương án đề ra sẽ được phân tích
kỹ lưỡng để lựa chọn phương án tốt nhất. Sau khi chọn lựa xong phương án sẽ tiến
hành công việc xây dựng hình dáng mô hình và thiết kế mạch điều khiển cũng như
các chương trình điều khiển liên quan. Sơ đồ khối phương pháp nghiên cứu
(Hình 2.1) cho thấy rằng hệ thống bảng tỷ giá ngân hàng sẽ được cập nhật dữ liệu
(thông tin về các loại tỷ giá) từ Internet một cách liên tục thông qua một phần mềm
giao diện dành cho người quản lý.
- 15 -
2.2. Nội Dung Nghiên Cứu
2.2.1. Các phương án thiết kế
2.2.1.1. Phương án 1 (Điều khiển bảng tỷ giá sử dụng khối giải mã số
liệu LED 7 đoạn).
a. Nguyên lý hoạt động
Số liệu cần hiển thị trên bảng LED 7 đoạn sẽ được lấy trực tiếp từ máy tính
đưa vào khối xử lý trung tâm là Vi Điều Khiển ATmega32 thông qua cổng nhận số
liệu nối tiếp “RXD”. Các số liệu sau khi được đưa vào khối xử lý trung tâm, sẽ
được mã hóa thành các số liệu BCD 4 bit để cho phép đưa ra hiển thị trên bảng
LED 7 đoạn.
Tuy nhiên, để các số liệu BCD 4 bit này có thể hiển thị đúng trên bảng LED
7 đoạn thì phải thực hiện chuyển các số liệu này sang dạng số liệu hiển thị được trên
LED 7 đoạn tức là ghép nối các đầu ra số liệu BCD của khối xử lý trung tâm với
đầu vào của khối giải mã số liệu LED 7 đoạn.
Các số liệu xuất ra ở trên chỉ là những số liệu giải mã tín hiệu hiển thị, để
điều khiển được các LED 7 đoạn này thì công việc cần làm tiếp theo là phải xuất ra
các tín hiệu điều khiển nó. Với số lượng chân đã sử dụng của khối xử lý trung tâm
ATmega32 đưa vào khối giải mã số liệu LED số 7 đoạn, thì số chân còn lại không
đủ để đưa ra trực tiếp điều khiển 24 LED 7 đoạn, nên phải xây dựng một khối giải
mã tín hiệu điều khiển riêng biệt dành cho 24 LED 7 đoạn này.
Tuy nhiên với các tín hiệu đưa ra ở 2 khối giải mã nêu trên sẽ không đủ khả
năng đáp ứng về dòng cung cấp để bảng LED có thể sáng rõ.
Nên trước khi đưa các tín hiệu điều khiển này xuất ra hiển thị trên bảng LED
7 đoạn phải thiết kế thêm khối công suất để đảm bảo độ sáng của LED là tốt nhất.
- 16 -
Và có thể hình dung nguyên tắc điều khiển hiển thị bảng tỷ giá (phương án 1)
bởi sơ đồ khối sau:
Hình 2.2 - Sơ đồ khối điều khiển hệ thống bảng tỷ giá dùng khối giải mã
b. Nhược điểm
▪ Vi Điều Khiển phải tốn khá nhiều chân để điều khiển cho cả hệ thống
bảng tỷ giá gồm 24 LED 7 đoạn.
▪ Cần thiết kế thêm khối công suất.
▪ Thiết kế lại hầu hết phần cứng nếu như hệ thống có sự thay đổi.
▪ Không thể xây dựng hệ thống ở dạng module.
▪ Không đáp ứng nhanh khi có yêu cầu thiết kế , lắp đặt của khách hàng
c. Ưu điểm
▪ Giá thành của các IC tương đối rẻ => giá thành sản phẩm làm ra sẽ kinh
tế hơn.
2.2.1.2. Phương án 2 (Điều khiển bảng tỷ giá sử dụng IC ghi dịch – IC
74HC595, thiết kế ở dạng module).
a. Nguyên lý hoạt động
Số liệu cần hiển thị trên bảng LED 7 đoạn sẽ được lấy trực tiếp từ máy tính
đưa vào khối xử lý trung tâm là Vi Điều Khiển Atemega 32 thông qua cổng nhận số
liệu nối tiếp “RXD”. Từ khối xử lý trung tâm dữ liệu sẽ đưa qua các IC ghi dịch,
- 17 -
các IC này với cách thức truyền nhận số liệu nối tiếp được thực hiện bởi 2 tín hiệu
(Data và Clock). Nghĩa là, khi tồn tại 1 bit số liệu ở đầu vào số liệu Data nếu thực
hiện đủ 1 xung nhịp Clock từ 0 lên 1 thì bit số liệu này sẽ được đưa vào bộ ghi dịch
74HC595 và dữ liệu được xử lý sau đó đưa ra khối hiển thị (các LED 7 đoạn).
Như vậy, ta chỉ cần dùng 2 chân của Vi Điều Khiển đã điều khiển được toàn
bộ 24 LED 7 đoạn cho cả hệ thống (hệ thống gồm có 6 module, mỗi module có 4
LED 7 đoạn), mà ta không cần phải thiết kế thêm khối công suất dành cho 24 LED
7 đoạn trên.
Có thể hình dung nguyên tắc điều khiển hiển thị bảng tỷ giá (phương án 2)
bởi sơ đồ khối sau:
Hình 2.3 - Sơ đồ khối điều khiển bảng tỷ giá sử dụng IC 74HC595
b. Nhược điểm
▪ Giá thành của IC 74HC595 tương đối cao, mỗi IC lại điều khiển mỗi
LED 7 đoạn, hơi khó khăn trong tính kinh tế
c. Ưu điểm
▪ Chỉ cần 2 chân Vi Điều Khiển để điều khiển toàn bộ hệ thống bảng tỷ
giá gồm 24 LED 7 đoạn.
▪ Không cần thiết kế thêm khối công suất.
▪ Thiết kế mạch không phức tạp, được thiết kế ở dạng modul và sẽ dễ
dàng trong việc phát triển hệ thống (nếu có yêu cầu) cũng như dễ thay
thế, sữa chữa hay lắp đặt.
- 18 -
▪ Công việc thiết kế lại phần cứng hầu như là không nếu như hệ thống
cần phát triển.
2.2.1.2. Lựa chọn phương án thiết kế phần cứng cho bảng tỷ giá
Để tìm một phương án phù hợp với thực tế, vừa mang tính kỹ thuật vừa
mang tính kinh tế cũng như không thể bỏ qua tính thẩm mĩ là rất khó.
So sánh giữa hai phương án trên, dễ nhận thấy rằng phương án thứ 1 phải tốn
khá nhiều thời gian trong việc thiết kế, đặc biệt nếu hệ thống có sự thay đổi thì phải
thiết kế lại hầu hết phần cứng; sử dụng khá nhiều chân điều khiển; khó khăn trong
việc phát triển hệ thống,... Ngược lại, với phương án 2 việc thiết kế phần cứng
tương đối dễ dàng vì thiết kế ở dạng module nên chỉ thiết kế mạch một lần chính vì
thế sẽ đáp ứng nhanh yêu cầu của người sử dụng nếu hệ thống có sự thay đổi bên
cạnh đó cũng dễ dàng cho sự lắp đặt,...
Phương án thứ 2 (sử dụng IC 74HC595, thiết kế ở dạng module) được áp
dụng trong đồ án.
2.2.2. Thiết kế, chế tạo phần khung sườn mô hình
Dựa vào sự thiết kế của các bảng tỷ giá có trong thực tế, công việc thiết kế
khung sườn trong đồ án tuy chỉ ở mức độ mô hình nhưng cũng phải đem lại tính kỹ
thuật (dễ dàng lắp đặt, sửa chữa,..) cũng như tính thẩm mĩ của mô hình (tạo sự thân
thiện trong cái nhìn của người sử dụng,...)
2.2.2.1. Vật liệu sử dụng
Toàn bộ khung sườn của mô hình sẽ được sử dụng vật liệu là Mica. Mica vừa
có tính cách điện, tính cách nhiệt lại vừa
bền nhẹ cũng như mang tính thẩm mĩ
cao,....) và có rất nhiều loại để lựa chon
(Mica trong, Mica đục, Mica màu,...).
Mica - Mica trong sẽ là vật liệu chính
trong việc tạo nên khung sườn cho mô
hình bảng tỷ giá được sử dụng ở đồ án
này.
Hình 2.4 - Vật liệu Mica
- 19 -
2.2.2.2. Một số phương án được thiết kế bằng phần mềm Solidwork (có
2 phương án)
Hinh 2.5 - Phương án thiết kế khung sườn 1
Hình 2.6 - Phương án thiết kế khung sườn 2
Để phù hợp và tính cân đối của mô hình phương án 2 đã được lựa chọn.
- 20 -
- Xem thêm -