Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chương iii sinh...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chương iii sinh học 10 – thpt

.PDF
96
10083
97

Mô tả:

Header Page 1 of 123. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== NGUYỄN THỊ THẢO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III SINH HỌC 10 - THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học Người hướng dẫn khoa học TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ HÀ NỘI, 2016 Footer Page 1 of 123. Header Page 2 of 123. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – người hướng dẫn khoa học: T.S Đỗ Thị Tố Như đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN, đặc biệt các thầy cô trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Sinh học, các bạn sinh viên cùng các thầy cô trong tổ Hóa – Sinh – Thể dục – Công nghệ - GDQP trường THPT Tiền Phong, các em học sinh trường THPT Tiền Phong đã giúp, đỡ tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo Footer Page 2 of 123. Header Page 3 of 123. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Đỗ Thị Tố Như – Giảng viên khoa sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đề tài và nội dung khóa luận là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo Footer Page 3 of 123. Header Page 4 of 123. CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Kí hiệu CT Chương trình CTC Chương trình chuẩn ĐG Đánh giá GD và ĐT Giáo dục và Đài tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HĐ Hoạt động HĐ TNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐGD Hoạt động giáo dục HS Học sinh KN Kĩ năng PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông Footer Page 4 of 123. Header Page 5 of 123. MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.......................... 1 1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học ...................................... 2 1.3. Xuất phát từ vai trò của trải nghiệm sáng tạo (TNST) ............................. 2 2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 5.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3 5.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................ 4 7.2. Phương pháp quan sát và điều tra .............................................................. 4 7.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 5 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 5 8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5 PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 6 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 6 Footer Page 5 of 123. Header Page 6 of 123. 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới ............................................................................ 6 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam ............................................................................................. 7 1.3. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................. 10 1.3.1. Khái niệm TNST ................................................................................... 10 1.3.2. Đặc điểm của HĐ TNST ....................................................................... 10 1.3.3. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................... 13 1.3.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................... 18 1.3.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông ............... 28 1.3.6. Đánh giá HĐ TNST .............................................................................. 33 1.4. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 35 1.4.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................... 35 1.4.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 35 1.4.3. Đối tượng điều tra ................................................................................. 35 1.4.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 35 1.4.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 35 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III – SINH HỌC 10 (CTC).................................................. 37 2.1. Phân tích nội dung Chương III – Sinh học 10 – THPT ........................... 37 2.1.1. Chuẩn kiến thức – kĩ năng .................................................................... 37 2.1.2. Cấu trúc nội dung .................................................................................. 38 Footer Page 6 of 123. Header Page 7 of 123. 2.2. Sự cần thiết của việc thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST trong Chương III Sinh học 10. ............................................................. 39 2.3. Tổ chức ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10 bằng hình thức thi làm báo tường ......................................................................................................... 39 2.3.1. Quy trình xây dựng và tổ chức cuộc thi làm báo tường....................... 39 2.3.2. Sử dụng bộ công cụ đánh giá cuộc thi .................................................. 45 2.4. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và tổ chức cuộc thi .......................... 46 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 49 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 49 3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 49 3.3.Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 49 3.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ....................................................... 49 3.3.2. Chọn đối tượng tham gia ....................................................................... 49 3.3.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 50 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 50 3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................ 50 3.4.2. Phân tích định lượng ............................................................................. 51 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56 PHỤ LỤC Footer Page 7 of 123. Header Page 8 of 123. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân biệt môn học và HĐ TNST trong chương trình giáo dục phổ thông mới. ....................................................................................................... 15 Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và hoạt động TNST ......................................................................................................................... 17 Bảng 1.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đối với HĐ TNST ............................................................................................................... 31 Bảng 1.3.2. Bộ công cụ đánh giá HĐ TNST................................................... 34 Footer Page 8 of 123. Header Page 9 of 123. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Để thực hiện điều đó đòi hỏi ngành GD và ĐT phải tạo ra được những con người không chỉ nắm vững về kiến thức khoa học của loài người đã tích lũy được mà còn phải có năng lực tự học, năng lực sáng tạo, khả năng tư duy, phân tích để lĩnh hội kiến thức. Muốn có kết quả như vậy thì việc đổi mới PPDH là rất cần thiết. Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo Giáo dục của Nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong phát triển và đổi mới giáo dục Trung học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập 1 Footer Page 9 of 123. Header Page 10 of 123. đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [12]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” [13]. Các văn bản, cho thấy điểm chung định hướng dạy học trong nhà trường là việc dạy học không chỉ giới hạn bởi dạy kiến thức mà phải dạy phương pháp học. Có như vậy việc học mới đạt kết quả cao và phát huy năng lực của HS. 1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học - Hầu hết HS vẫn giữ thói quen học thụ động, chưa tích cực chủ động, tìm tòi, tự học vì vậy GV phải thiết kế và tổ chức HĐ TNST để HS có cơ hội tham gia trải nghiệm từ đó các em có thể tự chủ động rút ra kiến thức cho bản thân. Mặt khác, HS còn yếu về các hoạt động và kĩ năng sống. - GV hiện nay dạy theo SGK mà SGK là viết theo hướng tiếp cận nội dung cho nên phải hướng dẫn, hỗ trợ cho GV tự biên soạn các hoạt động dạy học để HS có thể phát triển cả về kiến thức, kĩ năng và năng lực. 1.3. Xuất phát từ vai trò của trải nghiệm sáng tạo (TNST) Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động TNST bản chất là những HĐGD nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không 2 Footer Page 10 of 123. Header Page 11 of 123. gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm” [14]. Khi dạy và học Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm Sinh học 10, tổ chức hoạt động cho HS TNST có thể phát huy năng lực cá nhân, nhóm và các nhóm tìm hiểu về virut, các bệnh di virut gây ra, bệnh truyền nhiễm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức HĐ TNST trong dạy học Chương III Sinh học 10 – THPT”. 2. Phạm vi nghiên cứu Chương III Sinh học 10 có nội dung rất gần gũi và cần thiết đối với đời sống thực tiễn. Vì vậy có thể tổ chức rất nhiều hoạt động cho HS tham gia TNST nhưng trong đề tài này chúng tôi chỉ thiết kế và tổ chức HĐ TNST dưới hình thức tổ chức cuộc thi làm báo tường để nhằm ôn tập – củng cố nội dung của chương. 3. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST để: Kích thích hứng thú học tập và phát huy năng lực của học sinh trong ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10- THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức ôn tập - củng cố Chương III Sinh học 10 bằng hình thức thi làm báo tường cho HS TNST thì sẽ góp phần hình thành và phát triển các năng lực cho HS, đồng thời góp phần tăng niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn Sinh học. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung kiến thức Chương III Sinh học 10 - Kế hoạch tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST, tổ chức thực hiện kế hoạch. 3 Footer Page 11 of 123. Header Page 12 of 123. 5.2. Khách thể nghiên cứu Quy trình tổ chức ôn tập - củng cố Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm – Sinh Học 10 CB thông qua thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường. 6.Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐ TNST trong dạy học Sinh học. 6.2. Nghiên cứu thực trạng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Sinh học 10. 6.4. Phân tích nội dung kiến thức, chuẩn kiến thức kĩ năng làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ chức hoạt động TNST. 6.4. Thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST trong ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10. 6.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động TNST đã tổ chức trong ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực,… - Nghiên cứu nội dung Chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm chương trình Sinh học 10 để thiết kế và tổ chức HĐ TNST. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: VSV học, Virut học, Miễn dịch học,… 7.2. Phương pháp quan sát và điều tra - Khảo sát,dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT. - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng hoạt động TNST trong dạy học Sinh học THPT. 4 Footer Page 12 of 123. Header Page 13 of 123. - Sử dụng phiếu điều tra. 7.3. Phương pháp chuyên gia - Lấy ý kiến đánh giá của các GV THPT có kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của cuộc thi làm báo tường trong ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm: + Đánh giá hiện trạng dạy và học bộ môn Sinh học. + Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của cuộc thi làm báo tường trong ôn tập củng cố Chương Sinh học 10. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn của việc áp dụng hoạt động TNST trong dạy học Sinh học THPT. 8.2. Thiết kế được kế hoạch tổ chức hoạt động TNST trong Chương III bằng hình thức thi làm báo tường. 8.3. Tổ chức ôn tập củng cố Chương III bằng hình thức thi làm báo tường. 8.4. Bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc ôn tập - củng cố Chương III Sinh học 10 bằng việc áp dụng hoạt động TNST. Tạo tiền đề cho việc áp dụng hoạt động TNST vào việc dạy học các môn học khác. 5 Footer Page 13 of 123. Header Page 14 of 123. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…. a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… b)Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. e) Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. 6 Footer Page 14 of 123. Header Page 15 of 123. g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. HĐ TNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng…); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân…Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương [15]. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam HĐGD (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt HĐGD (theo nghĩa hẹp). Khái niệm HĐGD (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các HĐGD được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học. HĐGD (theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy học và HĐGD (theo nghĩa hẹp). Các HĐGD (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); HĐGD ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; HĐGD hướng nghiệp (cấp trung học 7 Footer Page 15 of 123. Header Page 16 of 123. cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; HĐGD nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản. b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, HĐGD (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy: HĐ TNST là HĐGD trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐ TNST tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. HĐ TNST dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, HĐ TNST còn tập trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. Nội dung HĐ TNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn, được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung HĐ TNST được xây dựng thành các chủ đề 8 Footer Page 16 of 123. Header Page 17 of 123. mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội,... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình HĐ TNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,... Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh được bước vào cuộc sống xã hội, được tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chương trình HĐ TNST được tổ chức gắn với nghề nghiệp tương lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Học sinh sẽ được đánh giá về năng lực, hứng thú,... và được tư vấn để lựa chọn và định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hoá và tự chọn cao. Học sinh được trải nghiệm với các ngành nghề khác nhau dưới các hình thức khác nhau. HĐ TNST sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau: thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,... 9 Footer Page 17 of 123. Header Page 18 of 123. Đánh giá năng lực của học sinh từ HĐ TNST chủ yếu bằng phương pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự luận và hồ sơ hoạt động,... Ngoài HĐ TNST được nêu trên, trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các HĐ TNST phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học[15]. 1.3. Cơ sở lí luận của đề tài 1.3.1. Khái niệm TNST Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề [20]. 1.3.2. Đặc điểm của HĐ TNST  Nội dung hoạt HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao Nội dung HĐ TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo 10 Footer Page 18 of 123. Header Page 19 of 123. dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu…Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân để phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.  Học qua trải nghiệm sáng tạo là quá trình học tích cực và hiệu quả. Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình, đó đã được gọi là sáng tạo của bản thân học sinh. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ 11 Footer Page 19 of 123. Header Page 20 of 123. chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa.  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với 12 Footer Page 20 of 123.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng