Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực ti...

Tài liệu Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
83
392
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ TỨ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ TỨ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN VŨ THỊ TỨ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .... 5 1.1. Khái niệm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............................................................................................................................. 5 1.2. Đặc điểm của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .................................................................................................................. 8 1.2.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng phổ biến trong xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ với không gian chủ yếu là đường bộ ............................................................................................................................. 8 1.2.2. Chủ thể thực hiện thủ tục này chủ yếu là người có thẩm quyền của Công an nhân dân và Thanh tra giao thông vận tải ..................................................... 9 1.2.3. Nhiều trường hợp được áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản, do đó thủ tục xử phạt diễn ra nhanh gọn .................................................................. 9 1.3. Ý nghĩa của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ ................................................................................................................ 13 1.4. Pháp luật hiện hành về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ ...................................................................................................... 14 1.4.1. Thủ tục xử phạt có lập biên bản .............................................................. 16 1.4.2. Thủ tục xử phạt không lập biên bản ........................................................ 32 Chương 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 35 2.1. Các yếu tố đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Thành phố Hồ Chí Minh ................ 35 2.1.1. Các yếu tố đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ......................... 35 2.1.2. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................... 39 2.2. Bất cập pháp luật về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ ...................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Bất cập về cơ sở pháp lý của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ ........................................................................... 40 2.2.2. Bất cập về thủ tục dừng phương tiện ....................................................... 43 2.2.3. Bất cập về thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính ............................... 45 2.2.4. Bất cập về thủ tục xác minh tình tiết vụ việc ........................................... 46 2.2.5. Bất cập về thủ tục giải trình .................................................................... 47 2.2.6. Bất cập về thủ tục ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt .................................................................................................................... 49 2.2.7. Bất cập về thủ tục xử phạt không lập biên bản ....................................... 51 2.3. Thực tiễn thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 55 2.4. Nguyên nhân của sự bất cập pháp luật và thực trạng thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ .................................... 52 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................................................................................................................. 61 3.1. Giải pháp về pháp luật .................................................................................... 61 3.1.1. Giải pháp về thủ tục dừng phương tiện ................................................... 61 3.1.2. Giải pháp về quy trình lập biên bản vi phạm hành chính ....................... 62 3.1.3. Giải pháp về xác minh tình tiết vụ việc ................................................... 63 3.1.4. Giải pháp về giai đoạn giải trình ............................................................ 64 3.1.5. Giải pháp về thủ tục ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt ........................................................................................................................... 65 3.1.6. Giải pháp về thủ tục xử phạt không lập biên bản .................................... 66 3.2. Giải pháp về các biện pháp đảm bảo hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ...................................................................... 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian gần đây, mạng lưới giao thông phát triển nhanh cùng số lượng xe lưu thông ngày một nhiều, điều này dẫn đến tình hình vi phạm giao thông đường bộ diễn biến phức tạp và để lại hậu quả rất lớn. Giao thông đường bộ là một lĩnh vực quan trọng, quá trình vận hành của nó tất yếu sẽ xuất hiện các hành vi vi phạm, chính vì vậy cần có sự quản lý của nhà nước một cách đúng mức và phù hợp. Nhà nước thực hiện việc quản lý giao thông đường bộ thông qua các quy định của pháp luật và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước mà cụ thể là xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, được quy định khá rõ ràng trong hai văn bản Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) là loại vi phạm rất thường xuyên. Nó diễn ra hàng giờ, hàng phút, thậm chí là hàng giây trên bất kì con đường nào. Nó là nguyên nhân chính của các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, năm 2017, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 20.280 vụ tai nạn giao thông, làm 8.279 người chết, 17.040 người bị thương. Trung bình mỗi năm, tai nạn giao thông còn làm giảm đi khoảng 2,5 – 2,9% GDP. Do đó, giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường an toàn giao thông luôn là mối quan tâm lớn của Nhà nước và xã hội. Một trong những giải pháp hữu hiệu là hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trong đó có chế định thủ tục xử phạt. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là loại vi phạm rất phổ biến, loại vi phạm mà ai cũng có thể mắc phải dù là “vô tình” hay cố ý. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là một trong những lĩnh vực có tỉ lệ tham nhũng, tiêu cực cao. Từ đó kéo theo là các quy định pháp luật về xử phạt loại vi phạm này có tẩm ảnh hưởng rất rộng, có tác động đến rất nhiều chủ thể trong xã hội, một trong những 1 nguyên nhân là do thủ tục xử phạt chưa phù hợp thực tiễn. Điều đó làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý của Nhà nước, tạo tâm lý coi thường pháp luật. Do đó, cần nghiên cứu và cần hoàn thiện thủ tục xử phạt loại vi phạm này để đảm bảo sự công bằng, đảm bảo trật tự quản lý nhà nước về GTĐB, góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng nói chung. Với những lý do nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài “Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu như: - Lê Thị Bích Ngọc Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội, 2018. - Bùi Ngọc Tuấn: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên”, Luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Khoa Luật, học viên Hành chính Quốc gia, 2017. - Ngô Thị Hồng Loan, “Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2014. - Nguyễn Thị Thúy Diệu, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. - Nguyễn Văn Minh: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2012. - Hồ Thanh Hiền, Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012. 2 - Trương Thị Thanh Trúc, “ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”, Luận văn cử nhân, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. Các công trình này chưa nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục mà chỉ dừng lại ở một bức tranh khái quát về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, vốn là một đề tài khá rộng. Do vậy, cần nghiên cứu đề tài thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý cũng như tìm hiểu những bất cập về pháp luật và những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và tháo gỡ một số vướng mắc. Nhiệm vụ của nghiên cứu của đề tài này là bám sát các quy định của có liên quan và tình hình thực tiễn để từ đó có những đề xuất phù hợp có giá trị tham khảo và ứng dụng trong công công tác quản lý. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Như phần trên đã đề cập, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có phạm vi khá rộng nên trong phạm vi của luận văn này chỉ nghiên cứu các thủ tục được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 từ giai đoạn phát hiện vi phạm, tiếp nhận vụ việc vi phạm, xử lý vi phạm đến thi hành quyết định xử phạt trên địa bàn TPHCM từ năm 2013 đến nay. 5. Cơ sở lý luận Phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. 3 Ngoài ra, quá trình nghiên cứu tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… để thực hiện đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn này là nguồn tài liệu tham khảo cho bất kì ai quan tâm hay nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Những đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo để hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đề tài và có thể là những giải pháp hữu hiệu để tháo gỡ một số vướng mắc trong thực tiễn. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dụng chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Chương 2: Thực trạng về Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Giao thông là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ (27, Khoản 1 Điều 3). Như vậy có thể hiểu GTĐB là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở trên đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Để đảm bảo cho quá trình giao thông được thông suốt, an toàn và trật tự, Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này. Quốc hội đã ban hành Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc GTĐB, kết cấu hạ tầng GTĐB, phương tiện và người tham gia GTĐB, vận tải đường bộ. Sau đó Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2016/NĐ-CP), quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Và Bộ Giao thông vận tải ban hành ban hành Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2016 Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ, bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilômét, cọc H, mốc lộ giới, gương cầu lồi, dãy phân cách có lan can phòng hộ. Bằng Thông tư 91/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, Nhà nước 5 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia GTĐB. Ngoài ra, liên quan đến GTĐB các cơ quan có thẩm quyền còn ban hành một số văn bản khác để cùng điều chỉnh về lĩnh vực này như: Nghị định 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, v.v… Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực GTĐB một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm: các hành vi vi phạm quy tắc GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, các hành vi vi phạm khác về GTĐB [17, tr. 18-19]. Nói khác hơn, đó là những hành vi có lỗi mà cá nhân, tổ chức đã thực hiện vi phạm những văn bản nêu trên và theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP, hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Và đây cũng là cơ sở làm phát sinh việc xử phạt vi phạm hành chính. Bất kì hoạt động quản lý nào của Nhà nước cũng đều được thực hiện bằng những hành động cụ thể. Những hành động ấy được diễn ra theo một trật tự về thời gian, có trước có sau, đồng thời, những hành động này còn phải được thực hiện bằng những cách thức nhất định, tức là diễn ra theo một thủ tục nhất định. Nếu quy trình này bị phá vỡ thì hoạt động quản lý của Nhà nước không thể đạt được kết quả hoặc cho dù có đạt được kết quả thì cũng thiếu chính xác hoặc hoạt động trở nên trì trệ, kéo dài. Do đó mọi hoạt động quản lý của Nhà nước và hoạt động hành chính cũng không ngoại lệ cần phải được thực hiện theo một thủ tục nhất định là một đòi hỏi tất yếu. Như vậy, nổi bật lên trong khái niệm “thủ tục” là hai thuộc tính trình tự tiến hành các bước, các hoạt động, các công việc cụ thể và cách thức thực hiện các bước, các 6 hoạt động, các công việc cụ thể đó như thế nào. Từ đó, có thể hiểu thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nói chung, hoặc là trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực hoạt động hành chính và do Luật hành chính quy định.[35, tr. 610] Trong mọi hoạt động của Nhà nước nói chung cũng như trong hoạt động hành chính nói riêng cần thiết phải được quy định thủ tục tương ứng. Đối với các việc đăng kí hộ tịch thì có các thủ tục đăng kí hộ tịch, đối với việc khiếu nại, tố cáo thì có thủ tục khiếu nại, tố cáo, đối với việc xử phạt vi phạm hành chính thì có thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,… Thủ tục hành chính, một mặt làm cho hoạt động hành chính được diễn ra một cách suôn sẻ, trơn tru, đúng như pháp luật đã dự kiến, tạo cơ sở pháp lý cho cán bộ, công chức thực hiện các công việc cụ thể để tiến hành hoạt động hành chính nào đó, đồng thời tránh sự tùy tiện, lạm quyền từ phía các chủ thể có thẩm quyền. Mặt khác, giúp cho các chủ thể có liên quan biết được quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động này là gì và nên làm hay phải làm những gì và có thể biết trước kết quả sẽ đạt được vào lúc nào trong tương lai. Ngoài ra, với một thủ tục đã được quy định rõ ràng, cụ thể còn giúp cho các đại biểu dân cử, Nhân dân dễ dàng theo dõi để thực hiện quyền giám sát của mình. Cũng giống như các hoạt động hành chính khác, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính cũng phải được tiến hành theo một trình tự nhất định của các bước và phải được thực hiện theo những cách thức nhất định. Quy trình này gọi là thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là dạng thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành. Đây là loại thủ tục khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi hành các quyết định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế thi hành. Nó được xếp vào loại thủ tục hành chính liên hệ [21, tr. 18]. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành 7 chính [28, Khoản 2 Điều 2]. Từ đó có thể hiểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm như sau: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là trình tự các bước và cách thức thực hiện mà người có thẩm quyền xử phạt phải tuân theo để áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. 1.2. Đặc điểm của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.2.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng phổ biến trong xử phạt vi phạm hành chính về GTĐB với không gian chủ yếu là đường bộ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là vi phạm phổ biến, đa dạng và được đánh giá là nhiều nhất trong tất cả các hành vi vi phạm được quy định phải xử phạt vi phạm hành chính hiện nay. Bởi vì, giao thông đường bộ có một hệ thống (mạng lưới) đường bộ phủ toàn bộ lãnh thổ đất liền của một quốc gia, với đa dạng chủ thể tham gia giao thông, người đi bộ, đi xe đạp, xe máy, ô tô. Và đặc thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này gắn liền với sự “di động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm nên thủ tục thực hiện rất đa dạng. Do địa điểm vi phạm hành chính “di dộng”, “không cố định” gắn với không gian là “đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều khó khăn, nhất là trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở khía cạnh khác, tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công tác giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là điều gặp nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ. 8 1.2.2. Chủ thể thực hiện thủ tục này chủ yếu là người có thẩm quyền của Công an nhân dân và Thanh tra giao thông vận tải Mặc dù Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định cho nhiều chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB như: Chủ tịch Ủy ban nhân các cấp, Công an nhân dân, Thanh tra giao thông vận tải, Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa,… nhưng thực hiện thủ tục này chủ yếu là do Công an nhân dân (với vai trò chính là lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ) và Thanh tra giao thông vận tải tiến hành. Trước hết xuất phát từ nguyên nhân GTĐB là lĩnh vực quản lý của họ nên họ là những chủ thể chủ yếu thực hiện việc xử phạt. Ngoài ra, xuất phát từ yêu cầu là vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải được phát hiện và xử lý nhanh chóng để kịp thời giải quyết số vụ vi phạm rất lớn mỗi ngày. Và để làm được điều đó, các chiến sĩ Cảnh sát giao thông và Thanh tra viên phải “xuống đường” để thực hiện nhiệm vụ. Và cũng chỉ có họ mới có quyền dừng phương tiện đang tham gia giao thông để xử lý vi phạm. Những chủ thể khác không làm được việc này (việc “xuống đường” và việc dừng phương tiện) nên ít có trường hợp để xử lí. 1.2.3. Nhiều trường hợp được áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản, do đó thủ tục xử phạt diễn ra nhanh gọn Khảo sát qua các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thì thấy rằng trong lĩnh vực GTĐB là có số trường hợp vi phạm có thể áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản là nhiều nhất. Thủ tục này được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Với 19 Điều, 37 khoản, 147 điểm (khoảng 200 hành vi vi phạm) của Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trong lĩnh vực GTĐB là có nhiều khả năng áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản nhất. Điều này xuất phát từ nguyên nhân là do trong lĩnh vực này có rất nhiều hành vi vi phạm nhỏ (có mức phạt thấp), tình tiết đơn giản nên đáp ứng điều kiện để được quy định áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản. Sau đây là bảng thống kê số trường hợp có thể áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản trong các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh 9 vực (Một điểm được tính là một trường hợp, nếu khoản không chia thành các điểm hoặc điều không chia thành các khoản thì cũng tính là một trường hợp. Thông thường một điểm quy định một hành vi vi phạm, đôi khi một điểm có thể quy định vài hành vi vi phạm). Bảng 1.1 Số Số thứ tự trường hợp có thể Số, kí hiệu văn Lĩnh vực xử bản phạt không biên bản 1 119/2017/NĐ-CP 2 67/2017/NĐ-CP 3 4 131/2013/NĐ-CP 28/2017/NĐ-CP 120/2013/NĐ-CP 102/2014/NĐ-CP Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa 0 Dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí 0 Quyền tác giả, quyền liên quan 0 Quốc phòng, cơ yếu 1 5 79/2015/NĐ-CP Giáo dục nghề nghiệp 1 6 142/2017/NĐ-CP Hàng hải 2 7 90/2017/NĐ-CP Thú y 2 Thuế 2 8 129/2013/NĐ-CP 146/2017/NĐ-CP 9 147/2013/NĐ-CP Hàng không dân dụng 2 10 173/2013/NĐ-CP Khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ 2 64/2013/NĐ-CP Hoạt động khoa học và công nghệ, 94/2014/NĐ-CP chuyển giao công nghệ 11 12 13 127/2013/NĐ-CP 45/2016/NĐ-CP Hải quan 3 3 158/2013/NĐ-CP Văn hóa, thể thao, du lịch và quảng 28/2017/NĐ-CP cáo 10 3 lập 14 15 16 162/2013/NĐ-CP Trên các vùng biển, đảo và thềm lục 23/2017/NĐ-CP địa của nước CHXHCN Việt Nam 144/2013/NĐ-CP 103/2013/NĐ-CP 41/2017/NĐ-CP Bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em Thủy sản Chứng khoán và thị trường chứng 145/2016/NĐ-CP khoán 18 107/2013/NĐ-CP Năng lượng nguyên tử 19 134/2013/NĐ-CP 21 79/2013/NĐ-CP 95/2016/NĐ-CP 4 5 108/2013/NĐ-CP 17 3 Điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Thống kê 5 6 6 7 Giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch 22 31/2016/NĐ-CP 23 138/2013/NĐ-CP Giáo dục 9 24 96/2014/NĐ-CP Tiền tệ và ngân hàng 9 25 50/2016/NĐ-CP Kế hoạch và đầu tư 10 26 102/2014/NĐ-CP Đất đai 10 27 169/2013/NĐ-CP Quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia 11 28 104/2017/NĐ-CP 29 178/2013/NĐ-CP 30 31 32 192/2013/NĐ-CP 58/2015/NĐ-CP thực vật Phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều An toàn thực phẩm 7 12 12 Quản lí, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ 12 quốc gia; kho bạc nhà nước 99/2013/NĐ-CP Sở hữu công nghiệp 98/2013/NĐ-CP Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ 48/2018/NĐ-CP số 11 14 15 33 34 35 163/2013/NĐ-CP Hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công 155/2016/NĐ-CP nghiệp 109/2013/NĐ-CP 49/2016/NĐ-CP 155/2016/NĐ-CP 15 Quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn 17 Bảo vệ môi trường 18 Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh 36 139/2017/NĐ-CP doanh vật liệu xây dựng; quản lý công 23 trình hạ tầng kĩ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở 37 159/2013/NĐ-CP Hoạt động báo chí, xuất bản 23 38 33/2017/NĐ-CP Tài nguyên nước và khoáng sản 24 39 40 41 42 95/2013/NĐ-CP 88/2015/NĐ-CP 185/2013/NĐ-CP 124/2015/NĐ-CP 174/2013/NĐ-CP 11/2013/NĐ-CP 67/2015/NĐ-CP Lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 27 theo hợp đồng Hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ 34 quyền lợi người tiêu dùng Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện 41 Bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, 51 phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 43 132/2015/NĐ-CP Đường thủy nội địa 61 44 41/2018/NĐ-CP Kế tóan, kiểm toán độc lập 65 45 176/2013/NĐ-CP Y tế 65 An ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, 46 167/2013/NĐ-CP chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa 71 cháy; phòng, chống bạo lực gia đình 47 46/2016/NĐ-CP Giao thông đường bộ 12 147 Bảng 1.: Thống kê số trường hợp có thể áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản trong các lĩnh vực Qua bảng thống kê trên thì thấy rằng trong lĩnh vực GTĐB có số trường hợp có thể xử phạt theo thủ tục không lập biên bản là nhiều hơn hẳn các lĩnh vực khác. Ngoài ra, xuất phát từ nguyên nhân là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB thường là những vi phạm có tình tiết rõ ràng, vụ việc vi phạm thường được “bắt quả tang”, người vi phạm cũng thường thừa nhận vi phạm, hoặc vi phạm thường có chứng cứ xác thực (kết quả ghi lại được của phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ) nên việc xác minh không mất nhiều thời gian. Từ đó, vụ việc vi phạm thường được giải quyết nhanh gọn. 1.3. Ý nghĩa của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ Trước hết, đối với bản thân hoạt động hành chính, quy trình này tạo ra một cơ chế pháp lý và bảo đảm trật tự quản lý trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Cũng là một hoạt động hành chính nên việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB cũng đòi hỏi phải thực hiện theo một thủ tục nhất định. Nếu không như vậy, tức quy trình bị phá vỡ, thì hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB sẽ trở nên tùy tiện, rối loạn, không thống nhất, từ đó việc xử phạt không đạt được kết quả hoặc kết quả thiếu chính xác hoặc làm trì trệ hoạt động xử phạt. Với việc phải thực hiện theo một thủ tục mà pháp luật đã quy định, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trước hết là đảm bảo trật tự quản lý nhà nước trong hoạt động này, đồng thời còn giúp cho hoạt động này được thực hiện một cách trơn tru, chính xác và hiệu quả. Góp phần bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước. Thứ hai, đối với người thi hành công vụ, thủ tục này cung cấp cho họ cơ sở pháp lý với những quy định cụ thể để họ căn cứ vào đó thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ví dụ: ai có quyền dừng phương tiện, dừng như thế nào, ai có quyền lập biên bản, lập như thế nào, ai có quyền ra quyết định xử phạt, ra như thế nào,… Hàng loạt những công việc, những hành động cụ thể cần phải thực hiện và 13 tiến trình, tuần tự thực hiện ra sao đều được quy định cụ thể và vì vậy, những người thi hành công vụ biết họ phải làm gì và làm như thế nào để đi đến đích là hoàn thành việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Thứ ba, đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thủ tục này cung cấp cho họ những công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự “buộc tội” và khả năng lạm quyền của chủ thể có thẩm quyền. Thật vậy, hàng loạt các câu hỏi mà người bị xử phạt có thể đặt ra như sau: tôi có hành vi vi phạm gì, chứng cứ đâu, tôi được xử phạt theo thủ tục đơn giản hay thông thường, tôi có được giải trình hay không, tôi có được nộp phạt nhiều lần hay không,… Những câu hỏi ấy đều được thủ tục này giải đáp. Và căn cứ vào đó, người vi phạm biết họ nên làm hay phải làm những gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xử phạt. Ngoài ra, với khả năng lạm quyền từ phía chủ thể có thẩm quyền, tức chủ thể này phá vỡ quy trình theo hướng gây bất lợi cho người vi phạm thì với những quy định của thủ tục này, người vi phạm hoàn toàn có thể nhận ra điều đó và từ đó có những biện pháp thích hợp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.4. Pháp luật hiện hành về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB không được quy định tập trung mà được quy định rải rác ở nhiều văn bản. Đây cũng là đặc điểm đặc trưng của thủ tục hành chính nói chung và điều này gây không ít khó khăn cho quá trình áp dụng [21, tr. 13]. Trước hết phải kể đến là Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và cũng là văn bản áp dụng chung cho thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong mọi lĩnh vực. Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP). Nghị định 46/2016/NĐ-CP, ngoài những quy định chung của các văn bản nêu trên thì đây được coi là văn bản trung tâm về những quy định riêng áp dụng trong lĩnh vực GTĐB. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan